Cách tính điểm trung bình tích lũy Bách Khoa

Originally posted on Tháng Mười Hai 12, 2021 @ 18:42

Đăng ký môn học

  • Anh văn [Ngoại ngữ]
  • Biểu đồ
  • Cán bộ, giảng viên
  • Câu hỏi thường gặp
  • Chương Trình Đào Tạo&Chuẩn đầu ra
  • Cựu sinh viên
  • Dự Thính
  • Giáo dục quốc phòng
  • Học Bổng
  • Học lại
  • Học Phí
  • Học vụ
  • Hướng dẫn
  • Lịch kiểm tra-thi
  • Quy chế-quy định
  • Quy Trình ISO
  • Thời khóa biểu
  • Thông tin khác
  • Thực tập – Luận văn tốt nghiệp
  • Tốt nghiệp
  • Trang giới thiệu
  • Tuyển dụng
  • Tuyển sinh CQ
  • Tuyển sinh KCQ
  • Tuyển sinh VB2
  • Xử lý – Kỷ luật
  • Đăng ký môn học -HIỂN THỊ TẤT CẢ-

Ngày: 26/09/2017

Số tín chỉ tích lũy [Số TCTL]

Xem thêm: Cách tính điểm trung bình tích lũy bách khoa

Đọc thêm  Cách dùng hàm căn bậc 2 [SQRT] trong Excel qua Ví dụ

Số TCTL là tổng số tín chỉ của tất cả các môn học đã đạt kể từ đầu khóa học đến thời điểm tính, thuộc hoặc không thuộc CTĐT [của khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học], kể cả các môn học được bảo lưu/chuyển điểm và các môn được điểm MT [điểm miễn], điểm DT [điểm đạt], mỗi mã số môn học chỉ được tính tối đa một lần.

Số tín chỉ tích lũy ngành [Số TCTLN]

Xem thêm: Cách tính điểm trung bình tích lũy bách khoa

Số TCTLN được tính tương tự số tín chỉ tích lũy nhưng chỉ xét các môn học thuộc CTĐT [của khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học].

Đọc thêm: Tứ trụ là gì? Cách tính tứ trụ theo mệnh của một người

Điểm trung bình tích lũy [ĐTBTL]

Xem thêm: Cách tính điểm trung bình tích lũy bách khoa

Đọc thêm  Giá nước sinh hoạt: cập nhật biểu giá nước sạch mới nhất 2020

Điểm trung bình tích lũy [ĐTBTL] là điểm trung bình của tất cả các môn học kể từ đầu khóa học đến thời điểm tính, thuộc hoặc không thuộc CTĐT khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học, kể cả các điểm bảo lưu/chuyển điểm, mỗi mã số môn học chỉ được tính tối đa một lần theo công thức sau và làm tròn đến 0,01:

Các lưu ý khi tính ĐTBTL:

– Các điểm CT [cấm thi], điểm VT [vắng thi] và điểm KD [không đạt] được tính như điểm 0

– Các điểm chữ đặc biệt khác, kể cả điểm MT [miễn thi] không tính vào ĐTBTL

Đọc thêm: Cách tính tiền nước, Hướng dẫn cách tính hóa đơn tiền nước hàng tháng

– Trường hợp một môn học [tính theo mã số môn học] có nhiều lần học thì tính theo lần học có điểm cao nhất [nếu các lần học có điểm MT và điểm đạt thì tính theo lần học có điểm đạt cao nhất; nếu các lần học có điểm MT và điểm không đạt thì tính theo lần học có điểm MT]

Đọc thêm  Lot là gì? Cách tính lot trong forex & những điều cần biết

– Đối với môn tự chọn, ĐTBTL được tính từ điểm cao nhất của số tín chỉ quy định trong nhóm các môn tự chọn.

Điểm trung bình tích lũy ngành [ĐTBTLN]

Xem thêm: Cách tính điểm trung bình tích lũy bách khoa

ĐTBTLN được tính tương tự ĐTBTL nhưng chỉ xét các môn học thuộc CTĐT [của khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học].

Quy chế đào tạo và học vụ

Về lại Trang Đăng ký môn học

Danh mục: Cách tính

Nguồn: //caodangytehadong.edu.vn

Số lần xem:

[Dân trí] – Hơn 1.000 SV Đại học Bách khoa Đà Nẵng đang bàng hoàng, sửng sốt trước nguy cơ bị buộc thôi học do không đủ điểm theo Qui chế mới của Bộ GD-ĐT về “đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ” [gọi tắt là Qui chế 43].

Đang xem: Cách tính điểm trung bình học kỳ đại học bách khoa tphcm

1.028/5.073 sinh viên khoá 2006 và 2007 đang học theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng có nguy cơ bị buộc thôi học do kết quả học tập không đạt theo cách tính điểm mới khi nhà trường quyết định áp dụng Qui chế 43. Trong số SV thuộc diện buộc thôi học, có 1 sốthực sự yếu kém, cònphần lớn là “oan”, do cách tínhđiểm mới.

Trao đổi về vấn đề này, PGS.TS Trần Văn Nam, Hiệu trưởng trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng cho biết: “Việc này cũng làm chúng tôi đau đầu và tìm biện pháp giảm thiểu, nhưng thực tế cũng do nhiều nguyên nhân nên hiệu quả mang lại cũng không được bao nhiêu. Phần do sinh viên chưa quen với cách học ở bậc đại học, phần do các môn học 2 năm đầu các thầy cô rất khắt khe, lại do trường khác đến dạy [ĐH Sư phạm, Kinh tế, Ngoại ngữ].

Thêm vào đó, thầy cô chúng ta quen việc cho điểm theo thang điểm 10, và thường cho điểm 5, 6, 7 và dưới 5 là phổ biến [dĩ nhiên do sinh viên không làm bài tốt theo yêu cầu của đề bài]. Sinh viên chỉ có 1,2 môn điểm 4 tức là điểm 0 theo thang điểm mới là khó gỡ nguy cơ không đủ điểm bị buộc thôi học trong khi theo cách tính điểm cũ, điểm trung bình chung các em này đạt trên điểm 5”.

Đối với hơn 1.000 sinh viên bị xét buộc thôi học theo Qui chế mới, PGS.TS Trần Văn Nam cho biết: Ban giám hiệu nhà trường đã họp bàn và thống nhất là sẽ cho thôi học 161 sinh viên kém nhất. Đây là những em học lực yếu kém, bỏ học, bỏ thi. Số còn lại, các em sẽ phải kéo dài thời gian học tập thêm 1 năm nữa [nếu các em đồng ý] để các em cải thiện lại điểm của mình.

Xem thêm: cách sử dụng tính từ trong tiếng nhật

“Vì có cho các em này lên lớp cũng không thể trả các tín chỉ đã thiếu và cũng không thể học tiếp kiến thức của năm tiếp theo, việc này cũng như là áp dụng cho SV học theo năng lực của mình. Nhưng kết luận này chưa chính thức vì còn phải chờ ý kiến đồng ý của lãnh đạo Đại học Đà Nẵng” – thầy Nam nói.

Ban giám hiệu nhà trường đã tìm cách gỡ rối nhưng nếu theo Qui chế 43, với thang điểm mới khá rắc rối như trên, cách gỡ rối trên chỉ là giải pháp tình thế. Và không chỉ riêng trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, theo PGS.TS Trần Văn Nam cho biết tình trạng tương tự cũng xảy ra với trường Đại học Cần Thơ. Rõ ràng việc áp dụng Qui chế 43 cụ thể là áp dụng thang điểm mới đánh giá và kết luận kết quả học tập cho sinh hệ chính quy được đào tạo theo hệ thống tín chỉ vẫn còn nhiều bất cập.

Theo điều 22 của Qui chế 43, thang điểm 10 được qui đổi ra thang điểm 4 để đánh giá học lực sinh viên như sau: Từ 8.5-10 điểm tương ứng với điểm A [4điểm]; từ 7.0- 8.4 tương ứng với điểm B [3 điểm]; từ 5.5- 6.9 tương ứng với điểm C [2 điểm]; từ 4.0- 5.4 tương ứng với điểm D [1 điểm] và dưới 4.0 tướng ứng với điểm F [0 điểm].

Với thang điểm này, theo điều 16 của Qui chế 43, sẽ buộc thôi học đối với sinh viên năm thứ 1 có điểm TB dưới 1.2, sinh viên năm thứ 2 có điểm TB dưới 1.4, sinh viên năm thứ 3 có điểm TB dưới 1.6 và SV năm tư có điểm TB dưới 1.8

Ví dụ: Sinh viên A đăng ký học 6 môn: môn số 1: 4 tín chỉ [TC]: 5 điểm; môn 2: 3 TC: 4 điểm, môn 3: 3 TC: 6 điểm, môn 4: 2 tín chỉ 7 điểm, môn 5: 3 TC: 4 điểm, môn 6: 2 TC: 5 điểm.

Nếu tính theo thang điểm 10 thông thường, điểm số của sinh viên A là: [4×5] + [3×4] + [3×6] + [2×7] + [3×4] + [2×5]/17 [tổng số tín chỉ] = 86/17 = 5.06: kết quả học tập đủ điểm lên lớp.

Nhưng tính theo thang điểm 4 mới ban hành, điểm số của sinh viên A sẽ là: 4×1 + 3×0 + 3×2 + 2×3 + 3×0 + 2×1/17= 18/17 = 1.05: theo Qui chế 43, sinh viên này bị buộc thôi học.

Xem thêm: cách vẽ sơ đồ hiện trường vụ án

1.028 SV ĐH Bách khoa Đà Nẵng có nguy cơ bị buộc thôi học do kết quả học tập không đạt theo cách tính điểm mới này.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính

Hướng dẫn tính điểm học phần

Bạn đang băn khoăn về cách tính điểm cho từng môn học của mình? Điểm môn học bao nhiêu là đạt, bao nhiêu là không đạt. Hiểu rõ được điều đó, trong bài viết dưới đây Download.vn sẽ giới thiệu đến các bạn Cách tính điểm từng môn học theo tín chỉ.

Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, người ta áp dụng các thang điểm đánh giá kết quả học tập [gồm thang điểm 10, thang điểm chữ A, B, C, D, F và thang điểm 4]. Đây là hệ thống thang điểm rất khoa học, đ­­ược các trư­­ờng đại học hàng đầu trên thế giới áp dụng và đây cũng là tiêu chí để đánh giá quá trình đào tạo theo hình thức tín chỉ.

Cách tính điểm trung bình tích lũy hệ 4

1. Tín chỉ là gì?

Là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà sinh viên tích lũy được trong 15 giờ tín chỉ. Theo đó tín chỉ là đại lượng đo thời lượng học tập của sinh viên, được phân thành ba loại theo các hình thức dạy – học và được xác định như sau:

  • Một giờ tín chỉ lên lớp bằng 01 tiết lên lớp và 02 tiết tự học
  • Một giờ tín chỉ thực hành bằng 02 tiết thực hành và 01 tiết tự học
  • Một giờ tín chỉ tự học bắt buộc bằng 03 tiết tự học bắt buộc nhưng được kiểm tra đánh giá.

Giá tiền học phí trên mỗi tín chỉ sẽ tùy thuộc và mỗi trường đại học, có trường thấp và có trường lại cao các bạn nhé.

2. Điểm tích lũy là gì?

Điểm tích lũy là điểm trung bình chung tất cả các môn học trong cả khóa học của mình. Thích gọi thế cho mới thôi chứ cũng tương tự như điểm trung bình cả năm của các bạn khi còn học sinh đấy.

3. Cách tính điểm trung bình tích lũy

Trong đó

  • “A” chính là số điểm trung bình chung các môn của mỗi học kỳ, hoặc A cũng có thể là điểm trung bình tích lũy.
  • “i” chính là số thứ tự của các môn học trong chương trình học.
  • “ai” chính là điểm trung bình của môn học thứ “i”.
  • “ni” là kí hiệu của số tín chỉ của môn học thứ “i” đó.
  • “n” chính là tổng toàn bộ các môn học được học trong học kỳ đó hoặc tổng toàn bộ tất cả các môn học đã được tích lũy.

4. Cách quy đổi điểm thang điểm hệ 4 và xếp loại học phần

- Thông thường, theo thang điểm 10 nếu sinh viên có điểm tích lũy dưới 4,0 sẽ học lại hoặc thi lại học phần đó. Việc này do tùy trường quyết định số lần thi lại của sinh viên hoặc sẽ học lại môn học đó mà không được thi lại.

  • Từ 4.0 – dưới 5.0 được quy sang điểm chữ là D và theo hệ số 4 sẽ được 1.0.
  • Từ 5.0 đến dưới 5.5 quy sang điểm chữ là D+ và hệ số 4 là 1.5.
  • Từ 5.5 đến dưới 6.5 quy sang điểm chữ là C và hệ số 4 là 2.0
  • Từ 6.5 đến dưới 7.0 quy sang điểm chữ là C+ và hệ số 4 là 2.5.
  • Từ 7.0 đến dưới 8.0 quy sang điểm chữ là B và hệ số 4 là 3.0
  • Từ 8.0 đến dưới 8.5 quy sang điểm chữ là B+ và hệ số 4 là 3.5.
  • Từ 8.5 đến dưới 9.0 quy sang điểm chữ là A và hệ số 4 là 3.7.
  • Từ 9.0 trở lên quy sang điểm chữ là A+ và hệ số 4 là 4.0.

[Tùy thuộc vào mỗi trường đại học sẽ có thêm mức điểm C+, B+, A+ nhưng đại đa số các trường đều quy đổi điểm như điểm chúng tôi đưa ra].

– Sau mỗi học kỳ và sau khi tích lũy đủ số tín, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:

  • Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
  • Giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
  • Khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
  • Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49;
  • Yếu: Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa thuộc trường hợp bị buộc thôi học.

Từ cách tính đó ta có bảng cụ thể sau

Xếp loạiThang điểm 10Thang điểm 4
Điểm chữĐiểm số

Đạt

[được tích lũy]

Giỏi8,5 → 10A4,0
Khá7,8 → 8,4B+3,5
7,0 → 7,7B3,0
Trung bình6,3 → 6,9C+2,5
5,5 → 6,2C2,0
Trung bình yếu4,8 → 5,4D+1,5
4,0 → 4,7D1,0
Không đạtKém3,0 → 3,9F+0,5
0,0 → 2,9F0,0

Cách quy ra hệ điểm chữ A, B+, B, C+, C, D+, D và F của một số trường đại học ở nước ta hiện nay rất hợp lý, vì cách quy đổi này hạn chế tối đa khoảng cách quá lớn giữa 2 mức điểm. Còn nếu như áp dụng thang điểm theo Quy chế 43 thì chưa phản ánh đúng lực học của SV.

Ví dụ, theo thang điểm chữ chưa được chia ra các mức thì 2 SV, một được 7,0/10 và một được 8,4/10 đều xếp cùng hạng B, mặc dù lực học của hai SV này rất khác nhau.

Với thang điểm chữ nhiều mức, SV được hưởng lợi nhiều hơn. Bên cạnh việc phân loại khách quan lực học của SV, thang điểm này còn cứu được nhiều SV khỏi nguy cơ bị buộc thôi học hoặc không được công nhận tốt nghiệp.

Ví dụ, một SV trong quá trình học tập, có 50% số học phần đạt điểm D và 50% số học phần đạt điểm C. Theo thang điểm chữ chưa được chia ra các mức, SV này không đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học mới chỉ 1,5. Nhưng áp dụng thang điểm chữ chia ra nhiều mức, với 50% số học phần đạt điểm D+ và 50% số học phần đạt điểm C+, SV đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học là 2,0.

5. Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá quá trình

Đánh giá học phần trong đào tạo theo HTTC là đánh giá quá trình với điểm thi học phần, có thể chỉ chiếm tỷ trọng 50% tỷ trọng điểm học phần. Điều này làm cho SV phải học tập, kiểm tra, thực hành, thí nghiệm trong suốt học kỳ chứ không phải trông chờ vào kết quả của một kỳ thi đầy may rủi, nhưng có nhiều cơ hội không học mà có thể đạt. Vì thế, điểm học phần không đạt phải học lại để đánh giá tất cả điểm bộ phận và thi lại, chứ không thể đơn thuần tổ chức thi kết thúc học phần thêm lần 2.

6. Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá sạch

Việc chuyển từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ [A,B,C,D,F] nhằm phân loại kết quả kiểm học, phân thành các mức độ đánh giá và quy định thế nào là điểm đạt và không đạt. Thang điểm chữ này mang tính chất thang điểm trung gian. Tiếp theo, lại chuyển từ thang điểm chữ sang thang điểm 4, ta l­­ưu ý điểm F. Điểm F trong thang điểm 10 có giá trị từ 0 đến 3,9 như­­ng với thang điểm 4 thì chỉ có giá trị 0. Nh­­ưng giá trị 0 này vẫn tham gia vào tính điểm trung bình chung học kỳ. Đây chính là bản chất đào tạo sạch của HTTC [ nó không chấp nhận bất cứ một kết quả nào d­­ưới 4 của thang điểm 10].

7. Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến

Với hình thức đánh giá trực tuyến [thi trực tuyến], khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

  • Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;
  • Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

8. Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học từ 03/5/2021

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học mới tại Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, từ ngày 03/5/2021, khi Thông tư này chính thức có hiệu lực, sinh viên đại học sẽ áp dụng các quy định về xếp loại học lực như sau.

1. Đánh giá điểm học phần

Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định về cách đánh giá và tính điểm học phần như sau:

Các điểm thành phần tính theo thang điểm 10

Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến

Với hình thức đánh giá trực tuyến [thi trực tuyến], khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

Cách tính và quy đổi điểm học phần

Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

  • A: từ 8,5 đến 10,0;
  • B: từ 7,0 đến 8,4;
  • C: từ 5,5 đến 6,9;
  • D: từ 4,0 đến 5,4.

- Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.

- Loại không đạt F: dưới 4,0.

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

2. Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

  • - A quy đổi thành 4;
  • - B quy đổi thành 3;
  • - C quy đổi thành 2;
  • - D quy đổi thành 1;
  • - F quy đổi thành 0.

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

3. Cách xếp loại học lực đại học

Tại khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học quy định, sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

Theo thang điểm 4:

  • Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
  • Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
  • Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
  • Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
  • Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
  • Dưới 1,0: Kém.

Theo thang điểm 10:

  • Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;
  • Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
  • Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
  • Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;
  • Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;
  • Dưới 4,0: Kém.

Cập nhật: 17/03/2022

Video liên quan

Chủ Đề