Bột nhôm kí hiệu là gì

Bột nhôm với bề mặt có lớp Al2O3 được chế tạo đặc biệt [phun nhôm lỏng vào nước gây ôxy hóa bề mặt], sau khi ép [áp suất 100 - 350MPa] và thiêu kết sẽ được các bán thành phẩm hệ Al - Al2O3, trong đó Al2O3 [5 - 20%] là pha cứng làm tăng độ bền của vật liệu [sau khi nhiệt luyện σb có thể đạt tới 300 - 450MPa]. Rõ ràng là lượng Al2O3 càng cao, sử dụng bột nhôm với độ bền càng cao, hợp kim thiêu kết sẽ có độ bền càng cao, độ dẻo càng thấp.

Ưu việt chủ yếu của dạng vật liệu nhôm thiêu kết này là khả năng chịu nóng. Chính các vật lẫn Al2O3 rất nhỏ mịn phân bố đều và rất ổn định đã duy trì cơ tính tốt đến 300 - 350oC và tính chống ăn mòn.

Có hai loại vật liệu nhôm thiêu kết là bột nhôm và bột hợp kim nhôm thiêu kết.

- Bột nhôm thiêu kết được viết tắt theo tiếng Anh là SAP [Sintered Aluminum Powder] và theo tiếng Nga là CAΠ và được dùng rộng rãi ở các nước trên cũng như các nước công nghiệp khác. Ví dụ ΓOCT quy định các mác CAΠ1, CAΠ2, CAΠ3, CAΠ4 với lượng Al2O3 tăng dần. Nếu CAΠ1 có σb = 300 - 320MPa, δ = 5 - 8% thì ở CAΠ4 có σb = 440 - 460MPa, δ = 1,5 - 2,0% [σ100 ở 500oC của CAΠ1, CAΠ2 là 45 - 55MPa].

- Bột hợp kim nhôm thiêu kết được viết tắt theo tiếng Anh là SAAP [Sintered Aluminum Alloy Powder] và theo tiếng Nga là CAC, sử dụng hợp kim nhôm có độ bền cao như đura, silumin, hay hợp kim đặc biệt. Hợp kim đặc biệt chứa lượng đáng kể các kim loại chuyển tiếp như Mn, Cr, Fe..., nhờ làm nguội cực nhanh [104 - 106 oC/s] được các hạt dung dịch rắn Al siêu bão hòa. Nhờ quá trình nung nóng [400 - 500oC] khi chế tạo [để ép, thiêu kết] các phần tử cực mịn của các pha liên kim loại được tiết ra trong dung dịch rắn, gây hóa bền mạnh hợp kim, σb có thể đạt cao tới 700 - 1000MPa.


Video liên quan

Chủ Đề