Bis peg 18 methyl ether dimethyl silane là gì

(Pentyl alcohol, n-amyl alcohol) chất lỏng có mùi nhẹ, tan ít trong nước, được dùng làm dung môi. Kích ứng với mắt và đường hô hấp, sự hấp thu có thể gây ra thiếu oxy trong máu.

Show

Bis-peg-18-methyl ether dimethyl silane

Chất diện hoạt, ngoài ra cũng có thể tăng cường tạo bọt và cải thiện độ tan của các hợp chất khác trong công thức. Thành phần này cũng có thể hoạt động như một tác nhân hút nước giúp duy trì độ ẩm.

L-phenylalanine

Acid amin được dùng như một thành phần cân bằng da, được sử dụng nhiều hơn trong các sản phẩm chăm sóc tóc so với chăm sóc da.

N-phenyl-p-phenylenediamine hcl

Tinh thể màu trắng, hơi tan trong nước, là dẫn xuất của acid diphenolic và là thành phần của thuốc nhuộm tóc. Có thể có độc tính vừa phải, gây phát ban trên một vài trường hợp. Được cho là ít gây kích ứng hơn so với hợp chất gốc.

N-phenyl-p-phenylenediamine

(4-amino diphenylamine) dang tinh thể màu trắng, tan rất nhiều trong rượu và thường được sử dụng trong thuốc nhuộm tóc. Gây kích ứng da dữ dội và mụn nước.

0-phenylphenol

Tinh thể màu trắng, dạng vảy, có mùi đặc trưng nhẹ, được sản xuất từ phenyl ether, không tan trong nước. Là trung gian trong sản xuất nhựa mỹ phẩm. Ngoài ra, hợp chất này còn có tác dụng kháng nấm và là thuốc diệt nấm trong mỹ phẩm. Xem phenol để hiểu về độc tính.

Pachyrrhizus erosus

Chất dưỡng da. Xem yam.

Padimate a

Hợp chất hữu cơ là thành phần của một vài kem chống nắng. Là dẫn xuất của para-aminobenzoic acid paba). Hợp chất vòng hữu cơ này hấp thụ tia cực tím, ngăn ngừa cháy nắng. Tuy nhiên, cấu trúc hóa học và tính chất của padimate a giống với những hợp chất sản sinh ra gốc tự do (xem). Bị rút ra khỏi châu âu năm 1989 mà không rõ lý do. Ở mỹ chưa bao giờ cho phép sử dụng chúng trong kem chống nắng.

Pedimate 0

(2-ethylhexyl-4-dimethylaminobenzoate) hợp chất 4 cơ là thành phần trong vài loại kem chống nắng hóa học (trước đó gọi là octyldimethyl paba). Là dẫn xuất của para-aminobenzoic la (paba) hình thành bởi sự ngưng tụ của 2-ethylhexanol và lethylaminobenzoic acid. Dạng dầu lỏng màu vàng nhạt không tan trong nước. Hấp thụ tia uv, ngăn ngừa tổn hại trực tiếp lên dna của uvb. Tuy nhiên, có báo cáo cho rằng phân tử padimate 0 tương tác với dna và gây ra những hư hỏng gián tiếp tương tự như những bức xạ ion hóa. Xem thêm ethylhexyl dimethyl paba.

Padina pavonica

(Tảo đuổi công) một loài tảo nâu của họ dịctycataceae, được tin rằng có những tính chất giống da người trẻ. Được dùng trong những sản phẩm chống lão hóa.

Padina pavonica extract

(Chiết xuất tảo) thu được từ loài padina pasonica, còn được biết là tảo đuôi công, dễ dàng tìm thấy ở những vùng nước khí hậu ôn đới và nhiệt đới, chủ yếu ở vùng địa trung hải. Thành phần này thường được dùng để cải thiện vẻ ngoài của làn da và đã được chứng minh là có khả năng kháng nấm trong các thử nghiệm lâm sàng. Xem thêm algea extract (chiết xuất tảo).

Paeonia

(Hoa mẫu đơn) rễ cây được sử dụng để làm thuốc bổ gan. Cũng được dùng để chữa bệnh phụ nữ, đặc biệt là kinh nguyệt không đều và đau bụng bất thường trong chu kỳ. Sử dụng ngoài da để chữa vết thương và tăng sinh da. Peony sẽ có độc tính khi dùng đường uống quá liều. Những tác dụng phụ có thể gặp gồm đau bụng, buồn nôn và đêu chảy. Gây co thắt tử cung, vì vậy chống chỉ định ở phụ nữ có thai.

Palm kernel acid

(Acid béo từ dầu hạt cọ) sử dụng như chất tạo độ đục, diện hoạt và chất nhũ hóa.

Palm kernel alcohol

(Alcohol béo dẫn xuất từ hạt cọ) sử dụng như chất nhũ hóa và chất ổn định.

Palm kernel glycerides

(Các glyceride từ hạt cọ) hỗn hợp của các f, di- và triglyceride từ dầu hạt cọ, có tác dụng nhũ hóa và ổn định công thức.

Paml kernel oil

(Dầu hạt cọ) loại dầu tự nhiên thu được từ nhân hạt của cọ dầu elaeis guineesis, chủ yếu là loài cọ dầu châu phi. Màu trắng đến vàng nhạt, ăn được, tương tự như dầu dừa. Được sử dụng chủ yếu cho việc điều chế xà phòng và thuốc mỡ. Dựa theo dữ liệu nghiên cứu ở động vật và nghiên cứu lâm sàng, cir kết luận rằng thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm.

Palm kernelamide dea

Chất diện hoạt nonionic, chất làm đặc, tạo bọt và ổn định công thức mỹ phẩm. Ngoài ra còn được dùng để kiểm soát độ nhớt của công thức.

Palm oil

(Dầu cọ/bo co/mỡ cọ) thu được từ loài elaesis guirieerisis. Dầu được sử dụng trong xà phòng cho trẻ em, xà phòng thường, dầu xoa bóp và thuốc mỡ. Thu được từ quả hay hạt của cây cọ. Chứa một lượng lớn chất béo với hương oải hương nhẹ. Được dùng làm nến và chất bôi trơn gây quái thai trên chuột trắng ở liều 3 ml/ngày. Dựa theo những thông tin này, cir kết luận rằng dầu cọ an toàn trong các công thức mỹ phẩm dầu cọ hydro hóa được dùng làm thành phần điều chỉnh và ổn định công thức cho các loại kem, lotion và mỹ phẩm trang điểm.

Palm oil glycerides

(Các glyceride từ dầu cọ) chất nhũ hóa hỗ trợ, tác nhân phân tán và độ ổn định trong các công thức mỹ phẩm đồng thời mang lại cảm giác dễ chịu cho làn da.

Palmamide dea

Thành phần chống tĩnh điện. Là hỗn hợp của các ethanolamide của acid béo bắt nguồn từ dầu cọ. Gốc dea được tin rằng có khả năng gây ra ung thư. Xem palm oil (dầu cọ).

Palmamide mea

Hỗn hợp các ethanolamide của acid có nguồn gốc từ dầu cọ (xem).

Palmamide mipa

Hỗn hợp các isopropanol amide của acid béo có nguồn gốc từ đầu cọ (xem).

Palmamidopropyl betaine

Xem palm oil (dầu cọ) và betaine.

Palmaria palmata extract

(Chiết xuất tảo) thu được từ loài palnaria palmata, thành phần tạo mùi tự nhiên chiết xuất từ tảo đỏ, đây là một thành phần bảo vệ và cân bằng da. Các nghiên cứu về bảo quản thực phẩm đã chứng minh đặc tính chống oxy hóa (chủ yếu thông qua việc loại bỏ gốc tự do) của thành phần này cũng như khả năng ức chế sự peroxy oxy hóa lipid bằng việc giảm hoạt động của gốc do. Lượng polyphenol trong palmaria palmata là nguồn gốc cho các hoạt động chống oxy hóa và chống peroxy hóa lipid. Ngoài ra còn được dùng làm gia vị. Xem thêm algea (tảo).

Palmarosa oil

(Dầu sả hồng) thu được từ loài cymbopogon martini, có các đặc tính làm dịu, dưỡng ẩm, kháng khuẩn, nuôi dưỡng và tái tạo tế bào, mang lại hiệu quả làm dịu và phục hồi sự tươi mới tương đối trên da. Sử dụng tạo mùi hương hoa hồng, trái cây và dùng làm gia vị. Được chỉ định dùng cho các tình trạng mụn, viêm da cũng như khô da. Loại dầu này được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp nước hoa và mỹ phẩm vì hương thơm tươi mát giống hoa hồng giúp có thể thay thế dầu hoa hồng (vốn là một trong những loại tinh dầu đắt nhất) trong các công thức. Ngoài ra, nó cũng được dùng để che lấp mùi không mong muốn và thu được bằng phương pháp chưng cất hơi nước từng phần nhiều loại cỏ khô khác nhau sống ở miền đông ấn độ và java. Được xếp vào nhóm có độc tính như những tinh dầu khác, khi nuốt phải một muỗng canh sẽ gây bệnh và 29,6ml sẽ tử vong. Có thể gây kích ứng da.

Palmeth-2-phosphate

Chất diện hoạt và làm sạch.

Palmitamide dea, mea

Xem palmitic acid.

Palmitamidohexadecanediol

Thành phần dưỡng da. Xem palm oil (dầu cọ) và decanoic acid.

Palmitamidopropyl betaine

Được sử dụng rộng rãi làm chất chống tĩnh điện trong sản phẩm dưỡng tóc. Cũng được dùng như mlột thành phần làm sạch và tăng tạo bọt.

Palmitamidopropylamine oxide

Thành phần làm sạch và dưỡng tóc. Xem palmitic acid.

Palmitamine oxide

(Palmityl dimethylamine oxide) thành phần nuôi dưỡng tóc. Xem palmitic acid và dimethylamine.

Palmiitamine

Thành phần chống tĩnh điện, nhũ hóa và dưỡng tóc. Theo cir kết luận rằng thành phần này an toàn khi dùng trong mỹ phẩm.

Palmitate

Sử dụng trong dầu trẻ em, dầu tắm, kem mắt, dưỡng tóc và dưỡng môi. Thường thấy trong dầu cọ, bơ béo và phần lớn những dầu béo và mỡ. Xem palmitic acid để hiểu về độc tính.

Palmitic acid

Hỗn hợp của các acid hữu cơ có dạng rắn thu được từ chất béo chứa chủ yếu là acid palmitic với acid stearic (xem) với hàm lượng khác nhau. Cùng là một trong những acid béo chính yếu của làn da được tiết ra từ các tuyến bã nhờn. Trong các công thức mỹ phẩm, nó được dùng như một thành phần tạo kết cấu cho dầu gội, kem cạo râu và xà phòng. Có màu trắng hay vàng nhạt, mùi vị nhẹ đặc trưng cho chất béo. Acid này có trong cây hồi, dầu thạch xương bồ (calamus), vỏ cascarilla, hạt cần tây, trà, cà phê, chất béo động vật, dầu thực vật, chiếm đến 40% trong sữa bò và thường thu được từ dầu cọ, sáp nhật bản hoặc mỡ thực vật trung quốc. Cir kết luận rằng thành phần này an toàn khi dùng trong mỹ phẩm.

Palmitoyl camellia sinensis

Chất chống oxy hóa. Xem camellia oil (dầu trà) và palmitic acid.

Palmitoyl collagen amino acids

Sản phẩm ngưng tụ của acid amin trong collagen động vật và acid palmitic.

Palmitoyl grape seed extract

(Dẫn xuất palmitoyl của chiết xuất hạt nho) chất chống oxy hóa, bảo vệ da. Xem palmitic acid và grape-seed oil (dầu hạt nho).

Palmitoyl hydrolyzed collagen

Sản phẩm ngưng tụ của acid palmitic và collagen động vật thủy phân. Từ “animal” được loại bỏ khỏi tên thành phần này. Xem hydrolyzed collagen (collagen thủy phân).

Palmitoyl hydrolyzed milk protein

(Dẫn xuất palmitoyl của protein sữa thủy phân) sản phẩm ngưng tụ của acid palmitic chloride và protein sữa thủy phân. Xem hydrolyzed (thủy phân) và milk (sữa).

Palmitoyl hydroxypropyltrimonium amylopectin/glycerin crosspolymer

Thành phần dưỡng da.

Palmitoyl inulin

Chất dưỡng da và nhũ hóa. Xem palmitic acid và inulin.

Palmitoyl keratin amino acids

Sản phẩm ngưng tụ của acid palmitic chloride và amino acid từ da động vật. Xem keratin amino acids.

Palmitoyl mare milk

Protein từ sữa mẹ kết hợp với acid palmitic (xem). Dùng như chất dưỡng da.

Palmitoyl myristyl serinate

Chất dưỡng da. Xem palmitic acid và myristic acid.

Palmitoyl oligopeptide

Peptid tổng hợp, là dẫn xuất từ protein, ngoài tác dụng dưỡng da còn có khả năng làm sạch, được sử dụng trong các sản phẩm chống lão hóa giúp cải thiện tình trạng da khô, bong tróc, tổn thương và phục hồi độ mềm mịn của làn da. Ngoài ra, thành phần này cũng được cho rằng có khả năng giảm nếp nhăn cũng như cải thiện các vấn đề về da có liên quan đến sự lão hóa thông qua việc kích thích sản sinh collagen. Palmitoyl oligopeptide thu được từ phản ứng hóa học giữa acid palmitic và một peptid tổng hợp có chứa hai hoặc nhiều hơn các acid amin gồm alanine, arginine, acid aspartic, glycine, histidine, lysine proline, serine và valine.

Palmitoyl oligopeptide-3

Xem palmitoyl oligopeptide.

Palmitoyl pea amino acids

Amino acid từ đậu dùng trong sản phẩm dưỡng da và tóc.

Palmitoyl pentapeptide-4

Thành phần cân bằng da. Các nghiên cứu lâm sàng từ những nhà sản xuất cho rằng palmitoyl pentapeptide-4 có khả năng tăng cường sản sinh collagen, elastin và glycosaminoglycan,từ đó mang lại hiệu quả phục hồi độ đầy đặn và săn chắc của làn da vốn sẽ suy giảm theo thời gian cũng như làm mờ các nếp và rãnh nhăn trên da. Palmitoyl pentapeptide-4 là một peptid tổng hợp từ các dẫn xuất serine, threonine và hexadecanoyl.

Palmitoyl pg-trimonium chloride

Xem quaternary ammonium compounds.

Palmitoyl quinoa amino acids

Sử dụng như thành phần dưỡng da và tóc. Xem palmitic acid.

Palmitoyl tetrapeptide-10

Được tin rằng sẽ kéo dài vòng đời của tế bào da khi dùng tại chỗ. Xem heptapeptide-6.

Palmitoyl tetrapeptide-3

(Ptri-3) collagen tổng hợp. Hiệu quả đạt được khi sử dụng là đảo ngược quá trình chảy xệ da gây ra do viêm (tổn thương glycation), từ đó phục hồi độ đàn hồi của da và hỗ trợ nâng cơ mặt. Ptri-3 thường để chỉ collagen tổng hợp, mô phỏng lại cơ chế tổng hợp collagen trong cơ thể nghiên cứu in vitro cho thấy pri-3 làm tăng tổng hợp collagen đến 119%. Điều này làm chúng đặc biệt hiệu quả với vùng da mặt và cơ thể bị mất mô, chẳng hạn như vùng da bị rạn hay da nhăn nheo, như cổ và cánh tay trên, giúp làm đầy da từ bên trong.

Palmitoyl tetrapeptide-7

Trước đây được biết đến với tên gọi palmitoyl tetrapeptide-3, peptide này có tính kháng viêm, cải thiện độ đàn hồi cùng sự săn chắc, dưỡng ẩm, làm mềm mịn và bảo vệ làn da. Hợp chất này thu được từ cả nguồn tự nhiên lẫn tổng hợp và xuất hiện trong nhiều dạng sản phẩm chăm sóc da khác nhau như lotion dưỡng mắt, kem dưỡng ẩm và kem dưỡng ban đêm. Điều này là do khả năng kiểm soát khả năng tiết một số hợp chất cụ thể gây ra sự lão hóa da (cytokine và interleukin-6), vì vậy nó có thể thực hiện chức năng tương tự như hormon chống lão hóa dhea. Một số nghiên cứu còn cho thấy rằng palmitoyl tetrapeptide-7 có thể hoạt động như một bộ lọc uv.

Pamitoyl carnitine

Chất dưỡng da. Xem palmitic acid và carnitine.

Panax ginseng root extract

(Chiết xuất rễ nhân sâm) có công dụng nuôi dưỡng sử dụng rộng rãi trong chăm sóc da và tóc cũng như trong các sản phẩm tắm gội và nước hoa. Xem ginseng

Pancrease

Xem pancrelipase.

Pancreatin

Hỗn hợp của nhiều enzym khác nhau. Được dùng trong sản phẩm thay da hóa học và mỹ phẩm cho các liệu trình điều trị. Nên thận trọng lưu ý với những người bị dị ứng thịt heo.

Pancrelipase

Chế phẩm của hormon pancreatic sử dụng trong điều trị rối loạn của tuyến tụy và hỗ trợ tiêu hóa. Sử dụng trong mỹ phẩm dùng cho các liệu trình. Có thể gây phản ứng dị ứng ở người nhạy cảm với thịt heo.

Pandamus amaryllisfolius

Loài cây nhiệt đới giống cây cọ, chiết xuất dùng để làm nước hoa, hương liệu và chất khử mùi.

Pansy extract

(Chiết xuất hoa nhài) thu được từ loài viola tricolor, – các đặc tính làm dịu, chữa lành và làm sạch. Thành phần hoạt nhất trong chiết xuất này bao gồm các saponin, các hợp chất salicylic, tannin, flavonoid (rutin, violantin, scoparin, vitexine, saponaretin, orientin), dầu dễ bay hơi và các glycosid của methyl ester từ acid salicylic. Chiết xuất được khuyến cáo sử dụng trong các dạng sản phẩm chăm sóc da khô và có nhiều vấn đề về da khác.

Pansy, wild

(Hoa nhài dại) tên khoa học viola tricolor, hảo mộc châu âu, có hoa lớn và rất đẹp. Được sử dụng làm chất màu. Loài cây này chứa chất nhầy được dùng làm lotion làm dịu da trong các trường hợp bệnh nhân bị bỏng, sưng phù và mắc các bệnh khác. Ngoài ra còn có chứa các salicylate, saponin, alkaloid, flavonoid và tannin.

Pantetheine sulfonate

Giúp cải thiện biểu hiện tổng thể của làn da.

Pantethine

Thành phần giữ ẩm và nuôi dưỡng, thường được dùng trong các sản phẩm chăm sóc tóc. Là yếu tố tăng trưởng cho lactobacillus bulgarius. Hợp chất tồn tại ở dạng trong suốt, màu vàng nhạt. Sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc như keo xịt tóc và sản phẩm dưỡng ẩm.

Panthenol (pro-vitamin b5)

Hoạt động như một thành phần đông ấm xâm nhập sâu vào trong da. Panthenol có khả năng kích tich tăng sinh tế bào và hỗ trợ phục hồi mô. Các nghiên cứu cho thấy rằng khi được dùng ngoài da, panthenol xâm nhập sâu vào đà và được chuyển đổi thành acid pantothenic (một phức chất của vitamin b). Nó giúp cân bằng và cấp ẩm cho da mà không gây nhạy cảm, kích ứng hay bít tắc, đồng thời thúc đẩy quá trình sừng hóa và chữa lành vết thương. Panthenol bảo vệ làn da chống lại bỏng nắng, giúp làm dịu tình trạng bỏng nắng sẵn có và tăng cường quá trình rám da tự nhiên. Đặc tính hút nước của panthenol giúp nó giữ nước của sản phẩm hoặc thu hút nước từ môi trường cung cấp cho làn da. Ngoài ra, thành phần này còn giúp tăng độ mềm mịn cho da và có thể hoạt động như một tác nhân kháng viêm, trong y học được dùng làm chất hỗ trợ tiêu hóa. Cách sử dụng: thêm vào công thức lạnh hay nóng, thường nồng độ 0,5 – 3%, chỉ sử dụng ngoài.

Panthenyl ethyl ether acetate

Ester của acid acetic và ethyl ether của panthenol (vitamin nhóm b).

Panthenyl ethyl ether

Ethyl ether của panthenol (vitamin nhóm b).

Panthenyl triacetate

Dẫn xuất của acid pantothenic có khả năng hoạt động như vitamin b. Xem thêm pantothenic acid.

Pantothenic acid

(Vitamin b5) thành phần này thuộc nhóm vitamin b tan trong nước. Giữ vai trò quan trọng trong các enzym thiết yếu của quá trình chuyển hóa carbohydrate, chất béo và là tiền chất trong quá trình sản xuất acetyl coenzym a. Sự tăng trưởng và phát triển bình thường, cũng như duy trì chức năng biểu mô bao gồm sự tái tạo da phụ thuộc một phần vào vitamin này. Acid pantothenic (pa) có nguồn gốc từ “pantos” trong tiếng Hy Lạp (ở khắp mọi nơi”) cho thấy sự có mặt của vitamin này trong hầu hết các loài thực vật và động vật trên thế giới. Dexpanthenol (pro-vitamin b5) là dạng alcohol ổn định của acid pantothenic, sẽ chuyển thành pa khi hấp thu vào trong da, kích thích sự tái tạo da giống như vitamin a. Pantothenic acid không hấp thu tốt vào da nhưng dexpanthenol lại hấp thu tốt qua da và nhanh chóng chuyển thành acid pantothenic. Sự hấp thu vào da sẽ giảm khi dexpanthenol kết hợp với dầu ô liu. Vì vậy, công thức chứa panthenol không nên chứa dầu nếu muốn hấp thu dexpanthenol tối đa. Dexpanthenol bôi tại chỗ được chứng minh là chất dưỡng ẩm hiệu quả, giúp tăng cường hydrat hóa lớp sừng và giảm mất nước xuyên biểu bì (tewl), bảo vệ da chống lại kích ứng và chữa lành vết thương. Dexpanthenol sử dụng tại chỗ được coi là an toàn, với các phản ứng nhạy cảm trên da rất nhỏ. Các sản phẩm chứa nồng độ dexpanthenol cao có thể chống chỉ định ở những người dễ bị xuất huyết.

Pantothenyl triacetate

Xem panthenol.

Papa

(4-aminobenzoic acid, p-aminobenzoic acid) có màu vàng hoặc không màu và được tìm thấy trong phức hợp vitamin b. Paba – chất chống nắng hóa học với nồng độ sử dụng cho phép từ 5 – 15%, thả năng gây kích ứng đối với da nhạy cảm và tan rất nhiều trong nước. Thành phần này hiện không còn được sử dụng trong các công thức chống nắng. Xem para-aminobenzoic acid.

Papain

Enzym trong đu đủ có khả năng hòa tan keratin. Papain được sử dụng trong các loại mặt nạ và lotion như một tác nhân tẩy da chết rất dịu nhẹ. Nó có thể gây kích ứng đối với làn da, tuy nhiên mức độ thấp hơn bromelain trong trái dứa, vốn cũng là một enzym được dùng trong mỹ phẩm. Ngoài ra, papain cũng được xem là một thành phần không gây bít tắc lỗ chân lông.

Papaver

Xem poppy oil (dầu thuốc phiện).

Papaya

(Đu đủ) tên khoa học carica papaya, loài thực vật này sinh trưởng ở các nước nhiệt đới, có chứa enzym papain. Nhờ có khả năng ly giải protein, thành phần này có thể hòa tan các mô bị hoại tử. Có thể gây phản ứng dị ứng, được xem là thành phần làm sạch dành cho da dễ sinh mụn và có tác dụng dưỡng tóc. Giá trị của nó nằm ở hàm lượng enzym papain. Xem thêm papain.

Papaya enzyme extract

(Chiết xuất các enzym đu đủ) được dùng như chất tẩy da chết dịu nhẹ, có tác dụng làm mềm da, xóa nếp nhăn và đường nhăn mịn. Xem thêm papain.

Paprika

Có nguồn gốc từ cây tiêu, loại bột cam hơi đỏ sử dụng long xúc xích và dùng làm gia vị. Cả paprika và paprika oleoresin geu được dùng làm chất tạo màu đỏ. Được dùng để kích thích tuần hoàn máu ở da.

Para-

Tiền tố có nghĩa là dọc theo, gần hay bất thường.

Para-aminobenzoic acid

Thành phần acid tìm được trong phức hợp vitamin nhóm b, không màu hoặc vàng nhạt. Dung dịch trong và thêm một ít hương liệu được bán trên thị trường ở dạng lotion chống nắng, bảo vệ da khỏi hư tổn, làm dịu tạm thời các tổn thương do bỏng nắng. Trong y học dùng để chữa viêm khớp. Hợp chất này có thể gây ra chàm dị ứng và nhạy cảm với ánh sáng với những người khi ra nắng da sẽ bị ban đỏ, bong tróc và sưng phù.

Para-aminosalicylic acids

Xem salicylic acid.

Parabens

(Methyl-, propyl- và parahydroxybenzoate) nhóm chất bảo quản được sử dụng phổ biến nhất ở mỹ trong các ngành công nghiệp mỹ phẩm, dược phẩm và thực phẩm, kể cả dầu gội, mỹ phẩm trang điểm, lotion và chất khử mùi. Các paraben cho tác dụng kìm hãm trên nhiều loại vi khuẩn và vi nấm khác nhau và an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm; ổn định trong khoảng phrộng, dễ tan trong nước nên hiệu quả ở dạng lỏng. Hệ bảo quản paraben điển hình có chứa 0,2% methyl- và 0,1% propylparaben. Các đánh giá về chất bảo quản dùng cho mỹ phẩm liệt kế paraben trong nhóm ít gây phản ứng quá mẫn nhất. Vùng nồng độ sử dụng trong mỹ phẩm nằm trong khoảng từ 0,03 đến 0,3% tùy thuộc vào điều kiện sử dụng cũng như loại sản phẩm mà paraben được thêm vào. Tuy nhiên, vào năm 2004, một nghiên cứu đăng trên tạp chí ital đã cho thấy sự đáng ngại của paraben. Các nhà khoa học anh đã tìm ra dấu vết của chúng trong 20 phụ nữ bị ung thư vú. Các giả thiết cho rằng paraben hoạt động như hormon sinh dục nữ estrogen và gây ung thư ở nồng độ cao. Paraben nhận sự chỉ trích dữ dội từ thị trường châu âu vào năm 2008, nhất là ở pháp. Một chiến dịch từ hiệp hội sức khỏe pháp tập trung vào những hỗn hợp chất độc trong mỹ phẩm trẻ em đã yêu cầu bộ y tế phải có những nghiên cứu xa hơn và dán nhãn những sản phẩm nào không an toàn cho phụ nữ có thai và trẻ nhỏ. Các nhà sản xuất ở pháp chuyển sang phản đối gay gắt thành phần này, đưa ra 4 loại paraben được dùng trong mỹ phẩm eu và cả 4 hợp chất đều được nghiên cứu và đảm bảo an toàn bởi uy ban khoa học eu về sản phẩm tiêu dùng (sccp). Số lượng các loại my phẩm paraben-free ra đời do nhu cầu tiêu dùng. Những thành phần như yến mạch, lựu, khóm và gừng được sử dụng thay thế.

Parafin

Được sử dụng như một chất thay thế cho sáp ong trong các sản phẩm như sáp vuốt tóc, cream, wax, kem dưỡng mi, các loại dầu, chì kẻ mày, son môi, mascara; được dùng để chiết xuất hương liệu từ hoa. Là một hỗn hợp răn của các hydrocarbon thu được từ quá trình chưng cất gỗ, than đá, dầu mỏ hoặc dầu đá phiến. Không màu hoặc màu trắng không mùi, bết dính và không tiêu hóa hay hấp thu ở ruột in parafin được clo hóa bị nghi ngờ gây ung thư. Parafin có thể , những đốm xuất huyết dưới da có màu sắc ban đầu là đỏ, dậm màu dần sang tím và nhạt lại thành vàng nâu. Parafin tinh khiết không gây hại đối với làn da, tuy nhiên nếu có sự hiện diện của các tạp chất thì có thể dẫn đến kích ứng, eczema và các vấn đề về da khác.

Paraffinum liquidum

Parafin dạng lỏng.

Paraformaldehyde

Chất rắn màu trắng có mùi formaldehyd hay dẫn xuất. Được dùng làm chất kháng nấm và diệt khuẩn. Ngoài ra còn được dùng làm chất kết dính nhờ khả năng kháng nước. Độc nếu ăn phải. Xem formaldehyde.

Para-hydroxybenzoic acid

Xem p-hydroxybenzoic acid.

Para-phenylenediamine

(Ppda) xem phenylenediamine.

Pareth-25-12

Chất tẩy rửa. Xem c12-15 pareth 12.

Parinari curatellifolia seed

Được cho rằng có khả năng tái tạo, tái cấu trúc và dưỡng ẩm nhờ vào hàm lượng acid eleostearic.

Parsley extract

(Chiết xuất mùi tây) thu được từ loài petroselinum cripsum, p.sativum, cây sống lâu năm thuộc họ cà rốt, sinh trưởng ở châu âu, nhất là sardinia – nơi được xem là cội nguồn của loài cây này. Thành phần này được thêm vào trà để chữa đau bụng ở trẻ nhỏ hoặc hỗ trợ tiêu hóa ở người trưởng thành, kích thích rụng trứng. Hạt khi nghiền nát dùng để rửa mắt. Trà dùng để chữa nhiễm trùng tiểu, côn trùng cắn và sưng hạch. Thành phần này rất giàu vitamin c, y học cổ truyền dùng để kích thích mọc tóc; giàu chlorophyll – thành phần làm hơi thở thơm mát; chứa vitamin b, kali, protein, apiol chất kháng viêm và myristicin, những loại dầu khác. Hoạt động như một và phần khử mùi, được cho rằng có các khả năng kháng viêm và dưỡng da. Vào năm 1992, FDA đề nghị cấm sử dụng dầu mùi tây trong thuốc tránh thai đường uống do không có đủ thông tin thể hiện tính an toàn và hiệu quả của chúng.

Parsley oil

(Dầu mùi tây) được sử dụng để làm dịu và chống ngứa trong điều trị các bệnh lý về da liễu, ngoài ra cũng có thể được sử dụng như một thành phần bảo quản trong nước hoa và tạo mùi trong mỹ phẩm. Thu được bằng phương pháp chưng cất hơi nước hạt chín của chúng. Màu vàng đến nâu nhạt, mùi khó chịu. Dầu mùi tây có thể gây mụn, ban đỏ và sưng lên khi tiếp xúc ánh nắng. Dầu mùi tây được chiết xuất từ hạt có chứa một loại dầu được gọi là aniol, có thể gây dị ứng trên các làn da nhạy cảm.

Parsley seed

(Hạt mùi tây) xem parsley oil.

Parsley seed oil

(Dầu hạt mùi tây) xem parsley oil.

Pasque flower

(Cây bạch đầu ông) thu được từ loài anemone pulsatilla, là một loại thảo mộc sống lâu năm có hoa trắng hoặc tím, được dùng để trị mất ngủ và những tình trạng căng thẳng khác; chữa đau bụng kinh và đau tinh hoàn. Có khả năng kháng khuẩn, chữa nhiễm trùng da và hen suyễn.

Passiflora

Xem passionflower extract.

Passion flower extract

(Chiết xuất lạc tiên) thu được từ loài passiflora sp., có các đặc tính chống co thắt và làm dịu. Chiết xuất từ giống incarnata được cho là có khả năng bảo vệ làn da chống lại các yếu tố nguy hại từ môi trường (chẳng hạn như khí hậu). Thành phần passiflorine trong chiết xuất có nét tương đồng so với morphin. Có 4 giống passiflora chính được sử dụng trong mỹ phẩm là edulis, incarnata, laurifolia và quadrangularis. Tùy thuộc vào giống và phần cây được dùng (hoa, quả hay hạt), các đặc tính trị liệu có thể là cải thiện tình trạng da tổng thể hay làm se, làm dịu, phục hồi và bảo vệ da. Xem thêm passion fruit extract và passion fruit oil.

Passion fruit extract

(Chiết xuất quả lạc tiên) thành phần làm mềm với các đặc tính nuôi dưỡng và phục hồi sự tươi mới cho làn da. Chiết xuất quả chanh dây có thể cho tác dụng làm dịu cũng như cân bằng và bảo vệ da. Một số thành phần quan trọng là các vitamin, polysaccharide, khoáng chất và acid amin. Chiết xuất có mùi thơm của trái cây. Xem thêm passion flower extract.

Passion fruit oil

(Dầu quá lạc tiên) thường được dùng trong các sản phẩm chống nắng. Loại dầu này được cho là một thành phần làm mềm và tùy thuộc vào giống, nó có thể mang lại một số tác dụng bảo vệ da.

Patchouli lite oil

Xem patchouli oil.

Patchouli oil

(Dầu hoắc hương) thu được từ lá của cây pogostemon patchouli. Màu vàng nhạt đến nâu xanh nhạt, lòng, có mùi hương hoa hạ nhẹ. Có các đặc tính làm se, kháng viêm, cân bằng và nuôi dưỡng da. Nó có thể gây kích thích ở liều thấp và giảm đau, an thần ở liều cao. Các thành phần hoạt chất giúp loại dầu này hữu ích đối với các tình trạng mụn, da lão hóa, nứt nẻ và đỏ da. Ở châu á, nó là thuốc giải độc nổi tiếng dùng cho các vết cắn côn trùng và rắn. Ngoài ra, thành phần này cũng được dùng như một loại nước hoa trong xà phòng và mỹ phẩm nhờ vào mùi hương mạnh, ngọt và rất bền. Lá hoắc hương được làm khô và lên men trước khi chưng cất. Dầu hoắc hương có thể gây dị ứng đối với các làn da nhạy cảm.

Patchouly

(Hoắc hương) xem patchouli oil.

Paulownia

(Cây hoàng đế trung hoa), là thành phần chăm sóc da.

Pavonia odorata

(Cây bôm) một loại thảo dược có lông tơ, từ rể của chúng thu được một loại tinh dầu có chứa acid isovaleric, isovaleraldehyde, aromadendrene, pavonene, a-terpinene, azulene và pavonenol. Rễ có mùi thơm và có khả năng làm săn se, được dùng nhờ tính kháng viêm.

Pawpaw extract

(Chiết xuất đu đủ) thu được từ loài carava papaya. Những hạt nâu lớn được phơi khô và nghiền thành bột, sau đó chà lên da đầu sẽ giúp loại bỏ chấy. Quả giàu vitamin và khoáng chất. Có thể gây nôn ói nếu nuốt phải.

Pca

Thành phần dưỡng ẩm hoạt động theo cơ chế hút nước thường được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng ẩm. Được dùng trong quá trình sản xuất polyvinylpyrrolydone để làm keo xịt tóc. Dựa trên những nghiên cứu trên động vật và dữ liệu lâm sàng, cir kết luận rằng pca an toàn khi dùng trong mỹ phẩm nhưng không nên dùng trong sản phẩm chứa thành phần nitrosating.

Pdb

Tinh thể tạo thành từ phản ứng của benzene và clo, có mùi lan tỏa mạnh, hầu như không tan trong nước, không ăn mòn và không gỉ sét. Dung môi có thể sử dụng với nhiều nguyên liệu hữu cơ, dùng để tẩy da và lông cừu, đánh bóng kim loại, chống sâu bướm, chống vị sinh vật, xịt khử mùi và kháng nấm. Pdb khi thăng hoa có thể gây kích ứng da, cổ họng, mắt, thường xuyên phơi nhiễm ở nồng độ cao làm cơ thể yếu đi, chóng mặt, sụt cân và hại gan. Được xem là thành phần gây ung thư ở động vật, có thể tồn tại nhiều năm trong nhà bạn sau khi sử dụng. Gây độc khi nuốt hoặc hít phải, gây kích ứng với màng nhầy. Đọc kỹ thành phần và tránh sử dụng những sản phẩm có chứa chất này để hạn chế tác hại (dù không phải tất cả nhân đều có liệt kê).

Pea extract

(Chiết xuất đậu) thu được từ loài piscum satinum, bằng chứng lâm sàng cho thấy chiết xuất này có khả năng ức chế sự thoái hóa của collagen và elastin thông qua enzym protease. Một số nghiên cứu cũng báo cáo rằng nó có khả năng lưu giữ nước trong da. Những đặc điểm này giúp cho chiết xuất đậu trở nên hữu ích trong việc duy trì độ ẩm, sự săn chắc của da và được sử dụng nhiều hơn trong các sản phẩm chống lão hóa. Chiết xuất thu được từ cả cây. Xem pea palmitate.

Pea palmitate

Hợp chất thu được khi nghiền hạt đậu với acid palmitic chloride, dùng làm chất dưỡng da.

Peach extract

(Chiết xuất đào) thu được từ loài prunus persica được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau tùy thuộc vào phần chiết xuất của cây. Ví dụ, chiết xuất từ lá đào được xem là một thành phần làm mềm, dưỡng ẩm và có khả năng cầm máu và làm lành vết thương. Chiết xuất chồi và hoa đào được dùng nhờ vào các đặc tính hút nước dưỡng ẩm. Chiết xuất đào được khuyến khích sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da khô. Xem peach juice extract (dịch chiết nước ép đào).

Peach juice extract

(Dịch chiết nước ép đào) dịch lỏng thu được khi nghiên quả đào, prunus persica. Được dùng như chất tạo mùi tự nhiên và sử dụng để giữ ẩm cho da.

Peach kernel oil

(Dầu hạt đào) thu được từ việc ép hạt đào, chất lỏng vàng nhạt có mùi hạnh nhân. Là một loại dầu nền có các đặc tính làm mềm và làm dịu dùng trong kem dưỡng ẩm, kem dưỡng mi và sáp vuốt tóc. Ngoài ra còn dùng làm chất tạo mùi trong thực phẩm.

Peach pit powder

(Bột đào tách hạt) bột thu được từ việc nghiên in phần đào đã tách hạt của prunus persica. Dùng làm chất tẩy tế bào chết (xem).

Peach stones (ground)

(Hạt đào nghiền mịn) được sử dụng như một thành phần tẩy tế bào chết.

Peacocks tail algae extract

(Chiết xuất tảo đuổi công) xem padina pavonica extract

Peanut

(Đậu phộng) thu được từ loài arachis hypogaea. Được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm như chất mài mòn, tạo đặc và dưỡng da trong sản phẩm cho tay và cơ thể, lotion làm sạch, dưỡng tóc và son môi.

Peanut acid

Sử dụng như chất diện hoạt và thành phần làm sạch da.

Peanut fat

(Chất béo đậu phộng) được dùng để tăng độ đặc cho mỹ phẩm. Thành phần này chính là dầu đậu phộng được hydro hóa. Xem thêm peanut oil (dầu đậu phộng).

Peanut glycerides

Hỗn hợp các glyceride,là dẫn xuất từ dầu đậu phộng.

Peanut oil

(Dầu đậu phộng) được sử dụng như một chất nhũ hóa và thành phần làm mềm, giữ ẩm cho da. Ngoài ra, nó cũng có thể được dùng như là một sự thay thế cho các loại dầu đắt tiền hơn chẳng hạn như dầu hạnh nhân và dầu olive trong các loại mỹ phẩm su kem, sáp vuốt tóc, dầu chống lão hóa và sản phẩm chống năng. Du đậu phộng có hàm lượng vitamin a, vitamin e và acid nicotinic nhiều hơn bất kỳ loại dầu hạt nào khác. Thành phần này thu được từ quá trình ép vỏ và da của hạt đậu phộng. Sử dụng trong quá trình sản xuất xà phòng, sản phẩm cho trẻ em, kích thích mọc tóc, làm khô móng, dầu gội và dung môi cho thuốc mỡ và dầu xoa bóp, kem dưỡng ban đêm và là chất giữ ẩm. Được dùng phối hợp với các chất tạo mùi tự nhiên khác. Bơ đậu phộng có chứa khoảng 50%, dầu đậu phộng. Màu xanh nhạt hơi vàng, mùi dễ chịu. Có tính kích ứng nhẹ khi dùng trong xà phòng nhưng được xem là vô hại với da.

Peanutamide mea

(Loramine wax) xem peanut oil (dầu đậu phộng).

Peanutamide mipa

Hỗn hợp các isopropanol amide của acid béo dẫn xuất từ dầu đậu phộng (xem).

Peanutamide

Hỗn hợp các ethanolamine (xem) của acid béo dẫn xuất từ dầu đậu phộng. Sử dụng như chất tạo đặc và tăng cường tạo bọt.

Pear extract

(Chiết xuất lê) chiết xuất từ quả lê pyrus communis. Sử dụng trong mặt nạ và muối dùng để tắm, dầu gội và làm bóng môi.

Pearl essence2

Hỗn dịch của guianine vi tinh thể (xem) trong nitrocellulose và các dung môi. Guanine thu được từ vảy cá, sử dụng trong sản phẩm làm bóng móng. Cấy ghép một lượng nhỏ guanine hydrochloride sẽ gây chết trên chuột.

Pearl powder

(Bột ngọc trai) các lợi ích trị liệu mang lại là không rõ ràng mặc dù thành phần này có thể sở hữu các đặc tính mài mòn, kháng viêm và thanh thải độc tố. Bột ngọc trai được tìm thấy trong nhiều dạng sản phẩm khác nhau bao gồm dầu gội, sản phẩm làm sạch, sản phẩm rám da nhân tạo và kem dưỡng ẩm. Bột ngọc trai này là kết quả từ việc nghiền muối hoặc ngọc trai nước ngọt và không nên bị nhầm lẫn với “ngọc trai” dùng trong mỹ phẩm màu vốn chứa mica, bismuth oxychloride và một số thành phần khác hay trong son môi để tạo độ sáng bóng cho sản phẩm.

Pearls

Xem mica.

Pearly everlasting

Thu được từ loài anaphalis margarotacea, một loài hoa bất tử có nguồn gốc từ mỹ, thân cỏ phủ đầy lông tơ và hoa nhỏ mọc thành cụm, đầu có màu trắng ngọc trai. Sử dụng nhiều trong mỹ phẩm hữu cơ.

Peat

(Than bùn) để chỉ những thực vật bị phân hủy trên những đầm lầy hoặc ẩm ướt, có tác dụng trị mụn.

Pecanshellpowder

(Bột vỏ hạt hồ đào) từ vỏ cây carga illinointensis. Thành phần dùng làm chất màu trong mỹ phẩm. Hạt này thu được từ cây mại châu ở vùng trung tâm miền nam nước mỹ, có vỏ sần sùi và cứng nhưng gô khá giòn. Có thể ăn được.

Pectin

Tìm được trong rễ, cuống và quả như một thành phần không thể thiếu tạo nên cấu trúc cây; là chất nhũ hóa sử dụng thay cho các loại gum trong kem đánh răng, lotion tạo kiểu tóc và kem bảo vệ, được dùng như một chất làm đặc trong mỹ phẩm nhờ vào khả năng tạo gel. Pectin có đặc tính acid nhẹ, tác dụng làm dịu và được chiết xuất từ táo hoặc phần bên trong của vỏ trái cây họ cam chanh. Sử dụng trong thực phẩm như một thành phần có tạo sự kết dính và có tác dụng chống tiêu chảy.

Peg stearate

Tất cả các peg stearate đều là chất nhũ hóa. Một số thường được sử dụng hơn hoặc thích hợp hơn cho một số loại sản phẩm cụ thể, chẳng hạn như kem dưỡng và lotion so với các sản phẩm làm sạch.

Peg/ppg-17/4 dimethyl ether

Thành phần nuôi dưỡng được sử dụng để cải thiện cái nhìn và cảm giác tổng trọng làn da.

Peg/ppg-17/6 or 18/4 or 23/50 or 35/9 or 125/30 copolymers

Những copolymer được sản xuất nhờ phản ứng của ethylene oxide với propylene oxide. Dùng như chất hóa dẻo và chất nền trong mỹ phẩm. Xem ethylene oxide và propylene glycol.

Peg

Viết tắt của polyethylene glycol/polyethylene, sử dụng trong điều chế chất diện hoạt không ion hóa. Phân tử peg trọng lượng thấp từ 200 đến 400 có thể gây ra phát ban và eczema, trọng lượng cao hơn không gây kích ứng.

Peg-10 sorbitan laurate, -40 sorbitan laurate, -44 sorbitan laurate, -75 sorbitan laurate, -80 sorbitan laurate

Các tác nhân hòa lan và làm sạch, nằm trong số những peg được sử dụng phổ biến nhất vì tính dịu nhẹ. Các thành phần này được xem là không gây bít tắt lỗ chân lông và được sử dụng trong nhiều dạng sản phẩm khác nhau bao gồm chăm sóc da, tắm nắng, tắm gội và dầu thơm.

Peg-100 stearate

Chất ổn định và chất nhũ hóa dành cho các loại kem và lotion. Về mặt hóa học, nó là polyethylene glycol ester của acid stearic chứa 100 gốc peg. Ngoài ra, nó cũng là một chất diện hoạt và thành phần làm sạch được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc và nước hoa. Xem thêm peg stearate.

Peg-12 glyceryl distearate, -23 glyceryl distearate

Chất giữ âm, làm mềm da.

Peg-12, -20 or -30 oleate

Polyethylene glycol ether của glyceryl oleate. Xem polyethylene glycol và glycerin.

Peg-120 methyl glucose dioleate

Thành phần làm sạch được sử dụng trong xà phòng, các sản phẩm làm sạch và dầu gội.

Peg-13 hydrogenated tallow amide

Xem polyethylene glycol và tallow.

Peg-15 cocopolyamine

Polyethylene glycol polyamine và acid coconut. Xem polyethylene glycol và coconut oil (dầu dừa).

Peg-15 or -20 glyceryl ricinoleate

Polyethylene glycol ether của glyceryl ricinoleate. Con số thể hiện độ lỏng của dung dịch xem polyethylene glycol và castor oil.

Peg-15 tallow polyamine

Xem tallow (mỡ động vật).

Peg-150 distearate

Chất diện hoạt được sử dụng như thành phần làm sạch và hòa tan, chỉ số hlb là 18,9 (tạo ra nhũ tương dầu trong nước). Tồn tại ở dạng vảy màu trắng, mùi đặc trưng, hơi đục trong nước, trong suốt trong dung dịch có chứa chất diện hoạt, tan trong nước. Là chất làm đặc hiệu quả cho các sản phẩm có chứa chất diện hoạt (như dầu gội, dầu xả, gel tắm), hòa tan cho các thành phần không tan trong nước, có đặc tính nhũ hóa tốt trong các dạng kem và lotion. Khi dùng, đun nóng đến 60°c (140°f), nó phối hợp vào các công thức. Nồng độ thường sử dụng là 0,5 – 5% (thậm chí ở nồng độ thấp cũng cho hiệu quả làm đặc).

Peg-150/decyl alcohol/smdi copolymer

Thành phần tạo màng ngoài ra cũng có thể được dùng để kiểm soát độ nhớt của công thức.

Peg-16 macadamia glyceride

Chất giữ ẩm, làm mềm da, có nguồn gốc từ các glyceride trong dầu hạt macadamia.

Peg-18 castor oil dipleate

Chất nhũ hóa dành cho kem và lotion đồng thời cũng là một tác nhân làm tăng độ nhớt. Thành phần này đặc tích hợp khi các loại dầu thực vật và dầu động vật được sử dụng.

Peg-180/laureth-50/tmmg copolymer

Chất làm đặc với các đặc tính tạo màng và nhũ hóa, ngoài ra cũng có thể làm tăng thêm độ trơn và khả năng hút nước cho sản phẩm.

Peg-180/octoxynol-40/tmmg copolymer

Được dùng để kiểm soát (thường là làm tăng độ nhớt sản phẩm.

Peg-2-ceteareth

Chất nhũ hóa.

Peg-2 milk solids

Xem milk (sữa) và polyethylene glycol.

Peg-2 or -15 stearmonium chloride

Xem quaternary ammonium compounds.

Peg-2 or -7 ricinoleate

Các polyethylene glycol ester của acid ricinoleic (xem).

Peg-2 stearate

Chất nhũ hóa dành cho các loại kem và lotion, có nguồn gốc từ stearic acid. Xem thêm peg stearate.

Peg-2 through-150-laurate

Polyethylene glycol ester của acid lauric. Con số thể hiện độ lỏng của hợp chất. Dầu lỏng, màu vàng, không tan trong nước. Sử dụng rộng rãi trong xà phòng và chất tẩy rửa. Là chất nhũ hóa trong kem và lotion, tạo nhũ tương đầu trong nước. Không độc, có thể gây kích ứng ở một số cơ địa nhạy cảm với laurate. Xem lauric acid.

Peg-2 through-150-stearate

Được sử dụng rộng rãi để làm chất nhũ hóa. Dựa trên những thông tin có được cir đã kết luận nhóm hợp chất này an toàn vào đầu những năm 1980, tuy nhiên thông tin dày hiện nay đã có thay đổi, cần được xem xét lại, sửa đổi hoặc kèm phụ lục. Xem polyethylene glycol và stearic acid.

Peg-2 through -30 oleamine

Polyethylene glycol amine của acid oleic. Sử dụng rộng rãi trong, xà phòng, cream và những loại mỹ phẩm khác.

Peg-2 through -9 oleamide

Polyethylene glycol amide của acid oleic. Sử dụng rộng rãi như chất ổn định và chất hóa dẻo.

Peg-2 to -15 cocamine

Polyethylene glycol amine của acid coconut. Con số càng lớn, hợp chất càng ở thể rắn.

Peg-2 to-15cocomonium chloride:

Xem quaternary ammonium compounds.

Peg-2 to -175 distearate

Polyethylene glycol của acid stearic. Chỉ số càng cao, hợp chất càng ở thể rắn. Xem stearic acid và polyethylene glycol.

Peg-20 methyl glucose sesquistearate

Hỗn hợp monoester của polyethylene glycol và diester của methyl glucose và stearic acid (xem tất cả).

Peg-20 oleate

Chất nhũ hóa có nguồn gốc từ acid oleic.

Peg-20 tallowate

Xem polyethylene glycol và tallow (mỡ động vật).

Peg-200 hydrogenated glyceryl palmate

Polymer có các khả năng làm sạch, nhũ hóa và hòa tan, thường được dùng trong các sản phẩm làm sạch dành cho vùng mặt, cơ thể và tóc.

Peg-22 or -45 dodecyl glycol copolymer

Xem polyethylene glycol.

Peg-25 glyceryl trioleate

Xem oleic acid và polyethylene glycol.

Peg-25 paba

Chất lọc và hấp thu uv có nguồn gốc từ paba. Thành phần này được chấp nhận sử dụng ở nồng độ lên đến 10% trong liên minh châu âu.

Peg-25 through -125 polyethylene glycol stearate

Xem stearic acid.

Peg-28 glyceryl tallowate

Xem tallow glycerides (glycerid mõ động vật).

Peg-3 dipalmitate

Polyethylene glycol ester của palmitic acid.

Peg-3 or -40 sorbitan stearate

Xem sorbitol và stearic acid.

Peg-3 sorbitan oleate, -6 sorbitan oleate

Chất nhũ hóa thường được dùng trong mỹ phẩm, sản phẩm tắm gội, hương liệu và gel tắm nắng. Là ester sorbitol ethoxy hóa của acid oleic. Xem oleic acid và sorbitan.

Peg-3 sorbitan stearate, -6 sorbitan stearate, -60 sorbitan stearate

Chất nhũ hóa và là các peg phổ biến được sử dụng trong tất cả các loại mỹ phẩm, sản phẩm tắm gội, hương liệu và gel tắm nắng

Peg-3 through -150 oleate

Các polyethylene glycol ester của acid oleic (xem). Sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và dầu gội. Là thành phần nhũ hóa trong kem và lotion. Dầu có màu đỏ, phân tán được trong nước, tan trong cồn và có thể hỗn hòa với dầu hạt bông.

Peg-3 to -11 cocamide

Các polyethylene glycol amide của acid coconut. Con số càng lớn, hợp chất càng rắn. Sử dụng như chất nhũ hóa. Xem polyethylene glycol và coconut oil (dầu dừa).

Peg-3 to -200 castor oil

Được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm với nhiều ứng dụng khác nhau như giữ ẩm, diện hoạt, dưỡng da và tóc cũng như mỹ phẩm trang điểm. Là dẫn xuất của polyethylene glycol và dầu cọ (xem). Con số càng lớn, hợp chất càng ở thể rắn. Xem polyethylene glycol.

Peg-3 to -6 lauramide

Polyethylene glycol amide của acid lauric.

Peg-3, -10 or -15 tallow aminopropylamine

Xem polyethylene glycol và tallow (mỡ động vật).

Peg-30 castor oil, -30 castor oil (hydrogenated), -40 castor oil, -40 castor oil (hydrogenated)

Các chất làm mềm, tẩy rửa, nhũ hóa và chất hòa tan dầu trong nước được khuyến cáo sử dụng cho các loại dầu hương thơm, đối với các loại dầu khác có thể khó hòa tan. Peg-40 castor oil là một chất hòa tan mạnh để hòa tan tinh dầu và nước hoa trong các loại kem và lotion dầu trong nước. Nó tương tự peg-30 nhưng đặc hơn, có thể chất nhão mềm chứ không lỏng. Loại hydro hóa đặc biệt được sử dụng như một chất nhũ hóa không lon dành cho tinh dầu và nước hoa.

Peg-30 dipolyhydroxystearate

Chất nhũ hóa dành cho các công thức nhũ tương đầu trong nước.

Peg-30 stearate, -32 stearate

Thành phần làm sạch và hòa tan thường thích hợp cho các công thức dưỡng ẩm, pegg-32 stearate thường được dùng trong các sản phẩm chăm sóc da mặt và cổ cũng đc sản phẩm dưỡng ẩm. Xem thêm peg stearate.

Peg-30, -40 or -60 sorbitan tetraoleate

Xem oleic acid và sorbitol.

Peg-4 dilaurate

Chất nhũ hóa.

Peg-4 laurate

Được dùng trong mỹ phẩm với vai trò chất nhũ hóa và chất diện hoạt.

Peg-4 octanoate

Polyethylene glycol ester của acid caprylic.

Peg-4 through -150 dilaurate

Polyethylene glycol diester của acid lauric. Con số càng lớn, hợp chất càng ở thể rắn. Xem polyethylene glycol.

Peg-4, -6, -8, -9, -10, -12, -14, -16, -18, -20, -32, -40, -75, -100, -150, -200, -350

Các polymer của ethylene oxide, thường ở trạng thái nhão, phần lớn đều là chất nhũ hóa. Con số thể hiện trạng thái tồn tại của phân tử, con số càng lớn thì càng rắn. Theo fda, các dung môi dùng để điều chế peg, polyethylene, polyethylene glycol, có thể bị nhiễm với 1,4-dioxane (một tác nhân gây ung thư). Các peg tương thích với rất nhiều thành phần khác nhau và được thêm vào công thức để đạt được độ dưỡng ẩm, độ nhớt hay điểm nóng chảy mong muốn. Chúng có thể là dung môi, chất kết dính, thành phần dưỡng ẩm, bôi trơn hay chất nền tuyệt vời. Mặc dù về cơ bản mỗi loại đều được sử dụng với cùng mục đích, các nhà hóa mỹ phẩm có thể ưu tiên chọn peg này hơn peg khác để đáp ứng các yêu cầu của công thức. Ví dụ, peg-4 có thể cải thiện khả năng chống ẩm và chống oxy hóa của sản phẩm và thường được dùng trong các sản phẩm chăm sóc tóc. Một số loại peg-8 nhất định có thể được sử sụng như thành phần điều chỉnh độ đặc và độ ẩm trong các loại kem dưỡng, lotion và kem cạo râu. Peg-32 có thể cải thiện khả năng dàn trải của sản phẩm trên da cũng như cảm giác của da khi sử dụng. Khi được liệt kê trên nhãn dưới dạng kết hợp chẳng hạn như peg-5 stearate thì có nghĩa rằng chuỗi peg đã được gắn vào acid stearic để tăng cường độ hòa tan trong nước. Xem thêm polyethylene glycol.

Peg-40 or -75 or -80 sorbitan lanolate

Dẫn xuất sorbitol ethoxy hóa của lanolin và ethylene oxide chứa 40, 75, 70 phân tử. Xem lanolin và sorbitol.

Peg-40 hydrogenated castoroil

Chất nhũ hóa không ion, ethoxylat hóa polyethylene glycol ester từ dầu thầu dầu. Thể chất lỏng đến bán rắn, không màu hoặc vàng nhạt. Chỉ số hlb 15, tạo nhũ tương dầu trong nước. Ph55 -7 ở nồng độ 3% trong nước. Được sử dụng như chất hoạt động bề mặt chất nhũ hóa và chất làm tăng độ tan, tăng năng tạo bọt. Cách sử dụng: nồng độ thường dùng 0,1 – 10%. Chỉ dùng ngoài da.

Peg-40 sorbitanperoleate

Hỗn hợp ester của acidoleic và sorbitol. Xem sorbitol và oleic acid.

Peg-40 stearate

Chất nhũ hóa thân nước, chất ổn định, chống tạo gel và thành phần bôi trơn dùng cho nhiều dạng sản phẩm chăm sóc da, một số công thức chăm sóc tóc, sản phẩm tắm gội và nước hoa.

Peg-45 palm kernel glycerides

Thành phần làm mềm và nhũ hóa có nguồn gốc từ các glyceride trong nhân hạt cọ.

Peg-5 glyceryl stearate

Chất nhũ hóa diện hoạt được dùng trong các sản phẩm dưỡng ẩm và làm sạch.

Peg-5 hydrogenated corn glycerides

Dần xuất polyethylene glycol của hỗn hợp glyceride là dẫn xuất từ dầu bắp hydro hóa. Xem hydrogenation (sự hydro hóa) và corn oil (dầu bắp).

Peg-5 or -20 sorbitan isostearate

Sorbitol ethoxy hóa monoester của acid isostearic và ethylene oxide. Xem sorbitol và stearic acid.

Peg-5 pentaerythritol ether

Polyethylene glycol ether của pentaerythritol được dùng làm chất hóa dẻo và chất bôi trơn tổng hợp. Xem formaldehyde và acetaldehyde.

Peg-5 soy stearol, -10 soy stearol

Chất làm mềm, chất nhũ hóa và thành phần ổn định nhũ tương được sử dụng rộng rãi trong nhiều sản phẩm chăm sóc da và tóc. Peg-10 stearol cũng có khả năng điều chỉnh độ nhớt. Các thành phần này có nguồn gốc từ các crol tìm thấy trong đầu đậu nành và được cho rằng không gây bít tắt lỗ chân lông.

Peg-5 stearate

Thành phần đặc biệt được ứng dụng trong các loại cm và lotion chăm sóc da tay và cơ thể. Xem thêm peg stearate.

Peg-5 stearyl ammonium chloride

Xem quaternary ammonium compounds.

Peg-5 through -100 lanolin

Dẫn xuất polyethylene glycol của lanolin. Con số thể hiện thể độ lỏng của hợp chất. Sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm. Xem lanolin.

Peg-5 through-70 hydrogenated lanolin

Dẫn xuất polyethylene glycol của lanolin được hydro hóa. Con số càng lớn, hợp chất càng thể rắn. Xem polyethylene glycol và lanolin.

Peg-5 to -20 lanolate

Xem lanolin.

Peg-5, -8 or -15 cocoate

Polyethylene glycol ester của acid coconut. Con số càng thấp, hợp chất càng ở thể lỏng. Xem polyethylene glycol và coconut oil (dầu dừa).

Peg-50 lanolin

Dẫn xuất của lanolin, là chất diện hoạt được sử dụng như một thành phần hòa tan và làm sạch, chủ yếu là trong các sản phẩm duỗi tóc.

Peg-6 beeswax, -8 beeswax, -12 beeswax, -20 beeswax

Các chất nhũ hóa, diện hoạt có thể gelate hóa lipid.

Peg-6 caprylic/capric glycerides

Các glyceride ethoxylate hóa của dẫn xuất acid caprylic và acid capric. Chất làm mềm và chất nhũ hóa giúp duy trì hàm lượng lipid trong da và giữ cho da mềm mịn. Các nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần này mang lại hiệu quả đối với tình trạng vẩy nến nhờ vào khả năng làm mềm các vùng da bệnh và cải thiện hoạt động của các hoạt chất được sử dụng. Các kết quả từ thử nghiệm của nhà sản xuất cho thấy chúng không gây độc tính, dị ứng và thích ứng tốt với làn da. Xem caprylic acid, capric acid và glycerides.

Peg-6 dioleate

Chất nhũ hóa có nguồn gốc từ acid oleic, được dùng như chất mang hoặc chất nền trong lotion hay các dạng sản phẩm khác.

Peg-6 isostearate

Chất nhũ hóa.

Peg-6 lauramide

Chất nhũ hóa.

Peg-6 or -12 isostearate

Polypropylene glycol ester của acid isostearic. Xem polypropylene glycol và stearic acid.

Peg-6 stearate

Được dùng chủ yếu như một chất nhũ hóa trong công thức của các sản phẩm làm sạch. Xem thêm peg stearate.

Peg-6 through -10 isolauryl thioether

Polyethylene glycol ether của dodecyl mercaptan. Con số đi kèm thể hiện độ lỏng của hợp chất. Xem polyethylene glycol và lauryl alcohol.

Peg-6 through -20 palmitate

Các polyethylene glycol ester của acid palmitic.

Peg-6 to -150 dioleate

Polyethylene glycol diester của acid oleic. Chi số càng thấp, hợp chất càng ở thể lỏng. Xem polyethylene glycol.

Peg-6, 8, -20 sorbitan beeswax

Dẫn xuất sorbitol được ethoxy hóa của sáp ong với ethylene oxide. Xem sorbitol và beeswax (sáp ong).

Peg-60 glyceryl isostearate

Chất nhũ hóa, diện hoạt.

Peg-60 sorbitan tetrastearate

Xem stearic acid và sorbitol.

Peg-7 glyceryl cocoate

Chất nhũ hóa không ion, ethoxylat hóa polyethylene glycol ester từ glycerin và dầu dừa. Chất lỏng, trong suốt, tan trong nước, cồn, không tan trong đầu. Chỉ số hlb 11, tạo nhũ tương đầu trong nước. Được sử dụng như chất làm mềm, tự nhũ hóa đặc biệt thích hợp cho các công thức thân nước. Cách sử dụng: nồng độ thường dùng 1- 10%. Chỉ dùng ngoài da.

Peg-7 or -30 glyceryl cocoate

Polyethylene glycol ether của glyceryl cocoate. Xem coconut oil.

Peg-75 lanolin oil and wax

Xem lanolin.

Peg-75 lanolin

Dẫn xuất polyethylene glycol của lanolin, là chất làm mềm, nhũ hóa, phân tán, tạo độ dẻo và ổn định bọt.

Peg-7m

Chất kết dính, thành phần ổn định nhũ tương và tác “n tăng cường độ nhớt được sử dụng chủ yếu trong xà phòng và các sản phẩm làm sạch.

Peg-8 beeswax

Sáp bán rắn, tự nhũ hóa, không ion, là sản phẩm acid béo tự do của sáp ong (cera alba), màu trắng đến vàng nhạt, không tan trong nước, giá trị hlb là 9. Tạo thành các nhũ tương ổn định đầu trong nước chứa nồng độ cao pha dầu và các thành phần hoạt tính tan trong dầu. Tương thích với nhiều loại dầu và dung nạp trong khoảng ph rộng. Ssáp ong peg-8 có khả năng tự nhũ hóa tạo nhũ tương dầu trong nước (kem và lotion), là chất lỏng tăng cường độ ẩm và khả năng dàn trải. Khi sử dụng đun nóng đến 60 – 70°c/140 – 158°f để làm chảy các hạt sáp, nồng độ thường sử dụng là 1 – 10%.

Peg-8 caprate

Polyethylene glycol ester của acid capric. Xem capric acid và polyethylene glycol.

Peg-8 caprylate/caprate

Hỗn hợp các ester polyethylene glycol của acid caprylic và acid capric (xem cả hai).

Peg-8 dimethicone

Dạng dimethicone copolyol không ion hóa, giúp cải thiện cảm giác khi thoa sản phẩm lên da, cải thiện khả năng giữ ẩm cho các hệ bào chế có chứa chất diện hoạt (dầu gội, chất tẩy rửa, gel tắm) nhờ khả năng bôi trơn, tăng độ trơn cho các hệ chứa carbomer. Cách sử dụng: nồng độ 1 – 5%. Thêm vào pha dầu, nhưng không gia nhiệt quá 50°c/125°f. Có thể trộn với nhũ tương khi đã hạ nhiệt độ xuống 50°c/125°f. Chỉ dùng ngoài.

Peg-8 hydrogentated fish glycerides

Dân xuất polyethylene glycol của glycerid cá được hydro hóa. Xem hydrogenation (sự hydro hóa) và fish oil (dầu cá).

Peg-8 palmitoyl methyl diethonium methosulfate

Xem quaternary ammonium compounds.

Peg-8 propylene glycol cocoate

Polypropylene glycol ether của dẫn xuất polypropylene glycol cocoate từ acid coconut và được dùng như chất nhũ hóa.

Peg-8 sesquioleate

Hỗn hợp polypropylene glycol mono- và diester của acid oleic với ethylene oxide. Xem oleic acid.

Peg-8 stearate

Chất nhũ hóa và thành phần làm đặc thường được dùng trong các sản phẩm chăm sóc tóc, kem dưỡng tay và cơ thể cũng như các chế phẩm dưỡng ẩm. Ngoài ra, thành phần này cũng được dùng trong các loại kem cạo râu và bọt tằm. Xem thêm peg stearate.

Peg-80 sorbitan palmitate

Monoester của sorbitol ethoxy hóa và acid palmitic.

Peg-85 lanolin

Chất diện hoạt.

Peg-9 caprylate

Ester polyethylene glycol của acid caprylic.

Peg-octanoate

Tất cả các peg octanoate đều được xem là chất hóa bất kể với số lượng nhóm peg là bao nhiêu.

Peg-soya sterols

Xem soybean oil (dầu đậu nành) và polyethylene glycol

Pet

Viết tắt của cụm từ polyethylenimine.

Pei-7

(Polyethylenimine 7) dung dịch có độ nhớt cao được sử dụng như chất kết dính cho cellophane hay dùng làm chất sát khuẩn cho da. Còn được dùng để tinh khiết nước.

Polargonic acid

Còn gọi là acid nonanoic, là một chất tạo mùi tổng hợp thường thấy trong tự nhiên ở cây coca và dầu lavender. Được dùng để tạo mùi berry, hạt và gia vị. Gây kích ứng mạnh.

Pelargonium capitatum

Thành phần nước hoa. Xem rose geranium.

Pelargonium graveolens

Xem rose geranium.

Pellis lipida

Chất béo của da.

Pellitory extract

(Chiết xuất cây tầm ma) thu được từ lá và cuống lá cây parietaria officinalis. Sử dụng như chất giữ ẩm, đặc biệt trong kem và lotion cho trẻ em.

Pengawar djambị oil

(Dầu dương x) chất giữ ẩm.

Penicillins

Nhóm kháng sinh beta-lactam được sản xuất từ một vài loài nấm mốc hay từ con đường bán tổng hợp. Đa dạng, phổ kháng khuẩn rộng, ngăn cản sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Có thể gây phát ban khi dùng ngoài da.

Pennyroyal extract

(Chiết xuất bạc hà băng) thu được từ loài mentha pulegium. Được dùng trong y học cổ truyền, tạo mùi, tạo hương vị và dùng trong thực phẩm. Thu được từ hoa đầu khô và lá khô, có chứa tannin (dịu da). Loại dầu này được sử dụng ngoài da để xua đuổi côn trùng, không được uống. Liều nhỏ hơn một muỗng cà phê có thể gây tổn thương não.

Pentar-

Tiền tố có nghĩa chứa 5 nguyên tử hay nhóm.

Pentadecalactone

Dùng để làm hương liệu mỹ phẩm hay chất tạo mùi berry, trái cây và rượu. Thu được từ quả và rễ của loài cây mọc ở châu âu và châu á. Tên gọi khác Angelica lactone.

Pentadecyl alcohol

Pentanol, sử dụng như chất nhũ hóa và chất giữ ẩm.

Pentadesma butter

(Bơ kanya) chất béo thực vật được chiết từ hạt của cây pentasdesma butyracea. Xem shea butter (bơ shea).

Pentadiplandra brazzeana

Sử dụng trong y học dân gian của châu phi để làm lạnh vết thương và dùng như chất kích thích. Xem phenols va polyethylene glycol.

Pentadoxynol-200

Chất diện hoạt và chất làm sạch sử dụng cho lăn khử mùi. Xem phenols và polyethylene glycol.

Pentaerythritol hydrogenated rosinate

Các ester của acid dẫn xuất từ nhựa thông phối hợp với pentaerythritol. Được dùng như một thành phần dưỡng da và chất tạo độ đặc. Cir đã kết luận rằng dữ liệu hiện tại chưa đủ để cho thấy hợp chất này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm.

Pentaerythritol

Chất dưỡng da được tạo thành từ phản ứng của acetaldehyde và formaldehyde. Được dùng trong tổng hợp nhựa resin. Những triệu chứng thường gặp khi tiếp xúc quá nhiều với chất này là kích ứng da, mắt và đường hô hấp.

Pentaerythrityl distearate

Chất nhũ hóa, có thể được dùng để làm tăng độ nhớt cho sản phẩm.

Pentaerythrityl stearate/caprate/caprylic adipate

Hỗn hợp ester của pentaerythritol và acid stearic, capric, caprylic và adipic. Chất làm mềm mạnh đồng thời có các đặc tính dưỡng ẩm và bảo vệ, ngoài ra cũng là một tác nhân tăng độ nhớt.

Pentaerythrityl tetraethylhexanoate

Chất làm mềm, ngoài ra cũng có thể được dùng để kiểm soát độ nhớt của sản phẩm.

Pentaerythrityl tetraisostearate

Chất kết dính và chất nhũ hóa, có thể giúp làm tăng độ nhớt của sản phẩm. Với vai trò là chất diện hoạt, thành phần này hỗ trợ cải thiện độ dàn trải của sản phẩm trên da. Thêm vào đó, nó còn là một chất làm mềm và hoạt động như một thành phần giúp ngăn ngừa hoặc hạn chế sự mất nước qua da.

Pentaerythrityl tetraoctanoate

Chất kết dính và tác nhân tăng cường độ nhớt, đồng thời cũng có đặc tính hút và giữ nước giúp duy trì độ ẩm trong da.

Pentahydrosqualane

Sản phẩm cuối cùng của quá trình hydro hóa squalene.

Pentane

Dẫn xuất từ dầu mỏ, sử dụng như dung môi và khí đẩy trong keo xịt tóc và kem cạo râu. Gây mê ở liều cao.

Pentanoic acid

Acid hữu cơ có 4 dạng đồng phân quang học, tồn tại trong dầu của một số loại động vật thủy sinh và thực vật, dùng làm hương liệu, nước hoa, chất hóa dẻo, làm thuốc và bóc vỏ trái cây hay rau củ. Độc tính vừa khi nuốt phải, gây kích ứng ăn mòn mắt, da và niêm mạc.

Pentapeptide-1

Dẫn xuất protein được dùng làm chất dưỡng da.

Pentasodium aminotrimethylene phosphonate

Chất nhũ hóa. Xem phosphoric acid và pentasodium pentatate.

Pentasodium ethylenediamine tetramethylene phosphate

Tác nhân chelat hóa tương tự như edta.

Pentasodium pentate

Muối vô cơ được dùng như một thành phần làm mềm nước, chất nhũ hóa, tác nhân cô lập và phân tán trong các loại kem và lotion làm sạch. Được điều chế bằng cách loại nước của mono- và disodium phosphate, gây kích ứng vừa với da và niêm mạc.

Pentasodium pentetate

Còn gọi là pentasodium diethylene triaminepentaacetate, sodium tripolyphosphate. Được tạo thành từ quá trình khử nước của mono- và disodium phosphate. Là một muối vô cơ được dùng trong quá trình làm mềm nước, chất tạo phức chelate, chất nhũ hóa và chất phân tán trong mỹ phẩm, kem tẩy trang và lotion. Gây kích ứng vừa cho da và niêm mạc. Nuốt phải có thể gây xổ mạnh.

Pentetic acid

(Penthanil, diethylenetriaminepentaacetic acid) tác nhân chelat hóa để loại bỏ các ion lơ lửng trong dung dịch mỹ phẩm.

Pentyl dimethyl paba (amydimethyl paba)

Chất hấp thu uvb, không thường được dùng vì chứa gốc paba. Là ester của pentyl alcohol và acid dimethyl p-aminobenzoic. Được dùng như chất bảo quản. Xem parabens.

Pentylene glycol

Alcohol sở hữu các đặc tính hút nước và kháng khuẩn.

Peony

(Hoa mẫu đơn) tên khoa học paeonia lactiflora. Rễ được dùng làm thuốc bổ gan, trị các vấn đề phụ khoa, đặc biệt là kinh nguyệt không đều và đau bụng bất thường trong chu kỳ. Chống chỉ định trên phụ nữ có thai. Dùng ngoài da để làm lành vết thương và kích thích sự sinh trưởng của da. Mẫu đơn sẽ có độc khi dùng đường toàn thân quá liều. Được dùng nhiều trong mỹ phẩm hữu cơ.

Peony extract

(Chiết xuất hoa mẫu đơn) thu được từ loài paeonia sp., có các đặc tính tăng cường miễn dịch, kháng viêm, chống oxy hóa, chống co thắt và kháng vi khuẩn, giúp kích thích tuần hoàn và sở hữu các đặc tính chung trong việc làm đẹp da. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy chiết xuất hoa mẫu đơn giúp cải thiện tình trạng mụn và một số bệnh lý về da. Một số thành phần trong chiết xuất có thể kể đến bao gồm các flavonoid, stilbenoid, steroid, paeonol và các phenol.

Pepper

(Ớt) thu được từ loài capsicum annuum, tùy thuộc vào dạng được sử dụng (chẳng hạn như chiết xuất của cả cây, chiết xuất quả, nước ép quả, bột hoặc nhựa cây) mà thành phần này có thể mang lại nhiều đặc tính trị liệu khác nhau. Chiết xuất từ cả cây có thể giúp che giấu mùi và có thể mang lại tác dụng cân bằng da. Trong một công thức chăm sóc da, chiết xuất từ quả có thể được sử dụng với các đặc tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, làm se và bảo vệ da. Các dạng nước ép quả, bột và nhựa đều có tác dụng nuôi dưỡng làn da. Các thành phần trong ớt bao gồm carotenoid, capsaicin, acid hữu cơ, vitamin c, flavonoid và muối khoáng.

Pepper oil, black

(Dầu tiêu đen) thu được từ loài piper nigrum, quả khô, chưa chín. Dược sử dụng làm hương liệu. Hạt tiêu trước đây được sử dụng như là một loại thuốc để trị chứng đầy bụng, tăng cường tiết mồ hôi mà thúc đẩy dạ dày tiết dịch vị.

Pepperment

(Bạc hà) có tên khoa học mentha piperita. Dầu được làm khô và ngọn của một loại cây phổ biến ở châu á, châu âu và mỹ. Trong y học đã được sử dụng từ xưa để điều trị chứng khó tiêu và điều va nhu động ruột, giãn các cơ tiêu hóa và thúc đẩy ợ hơi. Các nhà nghiên cứu hiện đại đã phát hiện ra rằng bạc hà chứa chất chống ung thư, chống viêm và các tác nhân kích thích gan – mật đồng thời ức chế sự phát triển của nhiều loại vi trùng. Ở dạng chiết xuất, thành phần này giúp giảm kích ứng và ngứa da. Bạc hà giảm đỏ da do viêm hoặc mụn, làm dịu bằng cách gây co mạch đồng thời sở hữu các đặc tính cân bằng và phục hồi sự tươi mới cho làn da. Tuy nhiên, bạc hà có thể gây ra dị ứng hoa cỏ và sốt phát ban trên những cơ địa dị ứng.

Peppermint extract

(Chiết xuất bạc hà) xem peppermint oil.

Peppermint leaves

(Lá bạc hà) xem peppermint oil.

Peppermint oil

(Dầu bạc hà) dầu được làm từ lá khô và ngọn của một loại cây chung với các khu vườn châu á, châu âu và mỹ, mentha piperita, được cho rằng có các đặc tính phục hồi, làm mát, kháng khuẩn và chống kích ứng, ngoài ra cũng được dùng như một thành phần tạo mùi trong kem đánh răng, kem dưỡng, lotion cạo râu, nước thoa tay và tạo mùi trong thực phẩm. Dầu bạc hà có thể gây nên các phản ứng dị ứng chẳng hạn như dị ứng hoa cỏ, phát ban da và kích ứng, đặc biệt nếu vùng sử dụng bị băng kín, vì vậy chỉ được sử dụng ngoài da. Được chiết xuất từ lá bạc hà và trong đó hàm lượng menthol chiếm hơn 50%. Xem thêm mint oil (dầu bạc hà).

Pepsin

Enzym tiêu hóa được tìm thấy trong dịch dạ dày giúp phân hủy protein. Được sử dụng trong sản phẩm dưỡng tóc, dưỡng da. Các sản phẩm chứa pepsin được sử dụng để hỗ trợ tiêu hóa thu được từ các lớp tuyến của dạ dày tươi của con heo.

Peptidase

Enzym phân hủy peptide.

Peptide clb-253, -cl-2572, -clf-5

Tên thương mại của các peptide khác nhau. Xem peptide.

Peptide pal-kttks

Một trong những thành phần mới nhất có tác dụng làm giảm nếp nhăn. Đa số các nghiên cứu đều được thực hiện ở pháp, một số ở mỹ. Những chuyên gia da liễu học tin rằng thành phần này có tác dụng thúc đẩy tăng sinh collagen. Một số khác lại nói chúng không thể vào đủ sâu trong da để tạo nên hoạt tính.

Peptide

Hai hoặc nhiều acid amin gắn kết với nhau nhờ các liên kết peptid, kích thước lớn hơn các acid amin đơn giản hoặc monoamin, peptid lớn nhất được phát hiện có khoảng 44 acid amin. Peptid thần kinh truyền tin cho các tuyến nội tiết trong cơ thể để giữ cân bằng muối – nước. Peptid opiate có thể kiểm soát cơn đau. Các peptid hoạt động nhờ các acid amin. Peptid là chủ đề “hot” trong mỹ phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực chống lão hóa.

Peptones

Các dẫn xuất protein thứ cấp, tạo thành trong quá trình tiêu hóa dưới tác động của dịch dạ dày và dịch tụy. Trong mỹ phẩm được dùng ở dạng lên men và để tăng sinh protein. Xem thêm protein.

Pequi fruit

(Quả pequi) tên khoa học cargocar brasiliense còn được gọi là hạt souari. Là một thành phần hút nước và có thể sở hữu các đặc tính chống oxy hóa. Thành phần hoạt chất bao gồm các carotenoid và hàm lượng đáng kể các acid béo palmitic và oleic. Có thể được dùng dưới dạng dầu hoặc chiết xuất từ quả và lá.

Pera

Xem polyethoxylated retinamide.

Perfluorocapryl bromide

Dung môi.

Perfluorodecalin

Dung môi và thành phần dưỡng da.

Perfluorodimethylcyclohexane

Dung môi.

Perfluorononyl dimethicone

Polymer tổng hợp dùng như thành phần khóa ẩm và dưỡng da. Xem dimethicone.

Perfluoroperhydrophenanthrene

Dung môi, chất tạo màu, dưỡng da.

Perfluoropolyether

Polymer lỏng có khả năng hình thành màng bôi trơn và bảo vệ trên da. Perfluoropolyether được khuyến cáo dùng như là một thành phần bảo vệ da chống lại các chất hóa học mạnh như chất diện hoạt, kiềm hay các dung môi hữu cơ vì nó cũng có thể giúp ngăn ngừa viêm da tiếp xúc dị ứng. Ngoài ra, thành phần này cũng tăng cường độ ổn định và cải thiện cảm giác sản phẩm trên da, thích hợp cho cả da khô và da dầu.

Perfluoropolymerthylisopropylether

Được dùng để ổn định nhũ tương, giảm mất nước qua da cũng như tạo thể chất mượt mà cho sản phẩm. Xem fluorine compounds và polymer.

Perfumes

(Nước hoa) nghĩa đen là “khói vô hình”, vì loại nước hoa đầu tiên là ở dạng hương. Sau đó, bột hoa, lá, gia vị, gỗ, và nhựa hơn được sử dụng cho nước hoa trong các lễ hội tôn giáo, trong gia đình và cho cơ thể. Một số loại nước hoa có tới hai trăm thành phần. Các loại tinh dầu được sử dụng cho mùi hương ngày nay đến từ lá, rễ và vỏ cây. Tinh dầu hoa đến từ cánh hoa, cả hoa, gôm và nhựa. Dịch tiết của động vật như xạ hương và long diên hương đều được sử dụng trong nước hoa. Các chất phân lập được sử dụng trong nước hoa có nguồn gốc từ những thành phần riêng biệt trong các loại tinh dầu tự nhiên và có thể được xử lý hóa học. Hóa chất tổng hợp mô phỏng theo hương liệu tự nhiên ngày nay càng được sử dụng nhiều. Có bốn mùi hương cơ bản gồm hoa cỏ, hoa quả, và sự pha trộn hiện đại như woodsy-mossy-leafly-spicy và oriental. Woodsy-mossy-leafy có hương thơm ấm với gỗ đàn hương, gỗ tuyết tùng và nhựa thơm chiếm ưu thế. Oriental có mùi nồng hơn. Nước hoa hương hoa quả sẽ có mùi thơm tươi mát. Một loại nước hoa hương hoa cỏ điển hình (hoa hồng) sẽ bao gồm rượu alcohol 35%; geraniol 48%; amyl cinnamaldehyde 2%; benzyl acetate 4%; ionone 4%; eugenol 2% và terpineol 5%. Khiếu nại gởi đến fda có liên quan đến nước hoa đau đầu, chóng mặt, phát ban, tăng sắc tố, ho và nôn dữ dội, kích ứng da và khả năng gây nổ của vật chứa.

Perhydroxysqualene

(Squalane) thành phần làm mềm có thể được từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm mầm lúa mì, dầu cám, dầu olive và dầu gan cá mập. Khi lấy từ dầu gan cá mập, nó phải chuyển đổi từ squalene thông qua một quá trình hydro hóa.

Perilla

(Cây tía tô) bạc hà châu á, có màu tím đậm. Sử dụng làm chất dưỡng da.

Perlite

(Đá trân châu) được sản xuất từ đá núi lửa tự nhiên với diện tích bề mặt cao, khả năng hấp thụ nước tốt, độ trắng cao, trợ hóa học và có trọng lượng nhẹ, vì vậy được xem là một chất độn tốt. Sử dụng như chất hấp thụ, làm đặc và gây treo. Ngoài ra, thành phần này cũng được sử dụng làm giấy thơm.

Permanent wave neutralizer

(Trung hòa khi uốn tóc) được sử dụng để trung hòa các acid làm cong tóc. Có thể chứa natri perborate, bromate hoặc natri hexyl metaphosphate. Trước 1940, ngộ độc bromate là rất hiếm nhưng khi bromate được dùng như thuốc trung hòa khi uốn tóc để sử dụng tại nhà, nhiều sự cố đã xảy ra hơn. Nhiều nhà sản xuất sau đó thay thế natri perborate và natri hexyl metaphosphate trong các sản phẩm.

Permanent waves

(Uốn lạnh) kỹ thuật uốn tóc sử dụng hỗn hợp các hóa chất để làm cong tóc vĩnh viễn. Trước đây chỉ được thực hiện ở salon, sau này thì có thể tự làm ở nhà nhờ các bộ kit được bán sẵn. Người uốn tóc sẽ thoa một lotion có chứa acid thioglycolic, ammoniac và 93% nước cùng các thành phần khác như borax, ethanolamine hay natri lauryl sulfate. Sau một khoảng thời gian (tùy thuộc vào lượng thuốc sử dụng và mức độ cong mong muốn), các chất trung hòa được sử dụng. Hóa chất trong chất trung hòa có thể gồm natri hay kali bromate, natri perborate hoặc hydrogen peroxide. Các thioglycolates có độc tính, gây kích ứng da và hạ đường huyết. Những tác dụng phụ có thể gặp phải theo ghi nhận của fda gồm tổn thương tóc; sưng chân và bàn chân; kích thích mắt, phát ban ở vùng tại, cổ, da đầu và trán; và sưng mí mắt.

Permethrin

Được dùng trong các sản phẩm trị chấy và trứng chấy. Sử dụng sau khi làm sạch tóc với dầu gội, rửa lại với nước và làm khô bằng khăn. Tác dụng có hại bao gồm ngứa, nóng rát, châm chích, tê hoặc cảm giác khó chịu, đỏ nhẹ hoặc phát ban trên da đầu. Chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với pyrethrin hoặc hoa cúc. Không sử dụng trên trẻ sơ sinh vì da của chúng hấp thụ nhiều hơn so với trẻ em hoặc người lớn.

Peroxide

Được sử dụng trong thuốc tẩy tóc. Là một chất oxy hóa mạnh có thể làm tổn thương da và mắt, khi tiến hành thao tác với hay cần mang găng tay cao su và kính bảo hộ. Có thể gây rụng tóc và gây kích ứng da dầu. Xem hydrogen peroxide

Persea gratissma

(Bơ) trên cơ sở các thông tin sẵn có, cir kết luận thành phần an toàn khi sử dụng vào đầu những năm 1980, nhưng hiện nay cần xem xét thông tin mới để xác định xem đánh giá an toàn cuối cùng có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bổ sung hay không. Xem avocado (bơ).

Persic oil

Xem apricot (mg) và peach kernel oil (dầu hạt mơ).

Persimmon

(Cây hồng) tên khoa học diospyros kaki, có kích thước trung bình mọc ở phía nam và phía đông hoa kỳ, gỗ cứng với hoa hình chuông màu vàng pha xanh lá nhạt hoặc màu trắng pha xanh lá nhạt, quả mọng màu cam đến đỏ và có thể ăn được. Được sử dụng làm sáp trong mỹ phẩm.

Persulfates

Nhóm các muối amoni, kali, natri có nguồn gốc từ acid persulfuric vốn là một chất oxy hóa mạnh. Persulfate là chất xúc tác tuyệt vời giúp tăng tốc độ thay đổi màu tóc trong thuốc nhuộm tóc. Đã được báo cáo có liên quan đến bệnh hen suyễn ở nhân viên làm tóc. Xem hydrogen peroxide để biết độc tính.

Peruvian balsam

(Nhựa thơm peru) chất lỏng sánh màu nâu đậm, có mùi dễ chịu kéo dài, thu được ở trung mỹ, gần bờ biển thái bình dương. Dùng tại chỗ để điều trị trĩ, thuốc mỡ và bột có tính kháng viêm. Được sử dụng trong gồm phấn trẻ em và thuốc mỡ có khả năng sát trùng nhẹ. Có thể gây kích ứng da, viêm da dị ứng do tiếp xúc và nghẹt mũi. Là một trong những chất nhạy cảm phổ biến nhất, gây phản ứng chéo với benzoin, acid benzoic, nhựa thông, acid cinnamic, vỏ cam và nhựa gỗ cùng một số những thứ khác. Xem balsam peru.

Petapotassium triphosphate

Xem pentasodium pentetate.

Petasites hybridus

(Cây bơ gai) là một loại thảo dược có nguồn gốc từ khí hậu ôn đới với bộ rễ dày và lá đuợc dùng trong y học tương tự như cây khoản đông.

Petitgrain extract

(Chiết xuất lá cam chanh) được tin rằng có các đặc tính cân bằng và kháng khuẩn. Xem thêm petitgrain oil.

Petitgrain oil

(Dầu lá cam chanh) được sử dụng rộng rãi trong ngành dược phẩm và nước hoa nhờ vào tác dụng cân bằng và các đặc tính trị liệu. Có mùi hoa cỏ nhẹ và tươi mát. Giống như dầu hoa cam (neroli), petitgrain thực vật (hay petitgrain biguarade) thu được bằng cách chưng cất lá, cành và quả chưa chín của cây cam đắng. Petitgrain bergamot, petitgrain lemon petitgrain mandarin cũng được dùng để chiết xuất. Hòa tan trong mồ hôi, dưới tác dụng của ánh sáng chuyển thành chất gây kích ứng. Thành phần này có thể gây dị ứng da.

Petrolatum

Sản phẩm phụ của quá trình chuyển đổi dầu mỏ thành xăng. Dầu khoáng và petrolatum là những hợp chất tương tự nhưng không giống nhau. Cả hai đều được sản xuất từ dầu mỏ nhưng thông qua các quá trình phức tạp khác nhau dẫn đến thành phần và đặc tính rất khác nhau. Dầu khoáng là hỗn hợp của các ankan c18-c24 trong khi petrolatum là hỗn hợp của alkane c24-c30. Petrolatum từ lâu đã được nhiều người xem xét (bao gồm kligman) là một trong những loại kem dưỡng ẩm tốt nhất. Nó được công nhận bởi cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm hoa kỳ (usfda) như một loại sản phẩm bảo vệ da không kê toa. Petrolatum được coi là hiệu quả nhất trong các thành phần khóa ẩm, bao gồm lanolin, silicon và dầu khoáng. Vì vậy, nó là một thành phần mỹ phẩm phổ biến trong cream dưỡng ẩm và các loại lotion dưỡng cho em bé. Petrolatum là hỗn hợp kỵ nước của các hydrocarbon béo chuỗi dài với điểm nóng chảy 37°c (99°f). Các nghiên cứu cho thấy rằng petrolatum ngăn ngừa phát ban và nứt môi cũng như để bảo vệ vết thương trong quá trình hồi phục. Đây là thành phần có khả năng khóa ẩm vượt trội bởi vì nó có chuỗi alkyl dài, thích hợp sắp xếp để tạo thành một hàng rào kín. Petrolatum dùng tại chỗ đã được chứng minh là thấm vào tất cả các lớp của tầng lớp sừng (sc), bao phủ và cải thiện chức năng rào cản. Do nguồn gốc hóa dầu, một số ý kiến đã được đưa ra, đặc biệt là về tiềm năng gây độc tính hoặc tác dụng phụ không mong muốn. Kiểm tra độ tinh khiết của petrolatum là xác định các hydrocarbon thơm đa nhân. Ở động vật cũng như con các hợp chất thơm đa nhân (pna) đã được chứng minh là gây huy fda trong những năm 1960 đã giới hạn hàm lượng pna của rolatum. Không có bằng chứng cho thấy bản thân petrolatum liên quan đến căn nguyên gây ung thư. Petrolatum nổi tiếng là không gây nun. Rất hiếm khi viêm da tiếp xúc dị ứng với petrolatum được báo cáo trong các tài liệu. Khả năng một cá nhân bị dị ứng với petrolatum rất hiếm và hầu như không có. Các công thức chứa petrolatum ổn định, ít sự suy thoái hóa học.

Petroleum distillates

(Sản phẩm chưng cất từ dầu mỏ sự ngưng tụ của một hỗn hợp rất phức tạp của các hydrocarbon paraffinic, naphthalenic, hydrocarbon thơm có chứa lưu huỳnh và một lượng nhỏ các hợp chất nitơ hay oxy. Được tin là có nguồn gốc từ cả nguồn thực vật và động vật từ hàng triệu năm trước. Khi dầu mỏ bị phân tách thành những phân tử nhỏ hơn sẽ thu được khí butan, ethan, propan, naphtha, xăng, dầu hỏa, dầu nhiên liệu, dầu khí, dầu bôi trơn, sáp paraffin và nhựa đường. Là thành phần khử bọt và là dung mối cho chất béo, dầu, chất tẩy rửa trong mỹ phẩm. Trước đây được sử dụng điều trị viêm phế quản và sán dây, dùng ngoài da chữa các vấn đề về viêm khớp và da. Nhiều sản phẩm dầu mỏ được cho là nguyên liệu gây ung thư. Cir kết luận rằng đây là những thành phần an toàn như mỹ phẩm và hiện đang được sử dụng. Xem kerosene để hiểu về độc tính.

Petroleum jelly

Xem petrolatum.

Peucedanum graveolens

(Thì là) xem dill.

Pfaffia paniculata extract

(Chiết xuất nhân sâm brazil) chứa đt giảm đau, chống ung thư, kháng viêm, chống lại bệnh bạch cầu, chống đột biến gen, ức chế sự sinh trưởng, kháng khối u, kích dục, giảm cholesterol máu, kích thích miễn dịch, dưỡng chất, chất an thần, steroidal và thành phần dinh dưỡng. Được người dân địa phương dùng hơn 300 năm nhờ tác dụng kích dục.

Pg

Viết tắt cho polypropylene glycol

Pg-hydroxyethylcellulose cocodimonium

Hợp chất ammonium bậc iv, dùng làm chất chống tĩnh điện trong sản phẩm chăm sóc tóc. Xem coconut oil (dầu dừa).

Ph

Thang đo được sử dụng để đo độ acid và độ kiềm. Ph là nồng độ ion hydro (h) trong dung dịch; “p” là viết tắt hệ số công suất (power). Của ion hydro, độ ph của dung dịch được đo trên thang đo 14. Một dung dịch trung hòa thực sự, không có tính acid hay kiềm (như nước) sẽ có ph là7. Dung dịch acid có ph nhỏ hơn7, kiêm lớn hơn 7. Độ ph của máu là 7,3; giấm là 3,1; nước cốt chanh là 2,3; và dung dịch kiềm là 13. Da và tóc có tính acid tự nhiên. Xà phòng và chất tẩy rửa có tính kiềm.

Pha

Viết tắt cho polyhydroxy acid.

Phaeodactylum tricornutum

(Tảo cát) là một loài sinh vật phù du có tính kháng viêm và giảm đau theo một số nghiên cứu gần đây. Sử dụng để làm chất dưỡng da.

Phalaenopsis amabilis extract

(Chiết xuất lan hồ điệp) sử dụng như thành phần dưỡng da và hút ẩm. Xem orchid.

Phaseolus

(Đậu cô ve) làm chất tạo đặc. Xem green bean extract và kidney bean extract.

Phatidylcholine

Những acid béo dùng làm chất nhũ hóa và có tác dụng dưỡng da. Xem lecithin.

Phellodendron

(Hoàng bá) họ thực vật có mùi thơm xuất hiện ở đông á có hoa màu vàng xanh nhạt. Được dùng trong y học phương đông để chữa vết bỏng, mụn nhọt và eczema. Thường được nghiên với talc. Tên gọi khác Oubaku.

Phenacetin

(Acetophenetidin) sản phẩm thu được từ phản ứng của phenol và acid salicylic. Hơi đắng, bột tinh thể, được sử dụng trong kem chống nắng và kem làm dịu da. Được sử dụng trong y học như một thành phần giảm đau và hạ sốt. Ít độc hơn acetanilide nhưng có thể gây tổn thương thận khi dùng đường uống liều cao và kéo dài.

Pheneth-6 phosphate

Chất diện hoạt. Xem phosphorous.

Phenethyl acetate

Nguyên liệu nước hoa.

Phenethyl alcohol

(2-phenylethanol) được sử dụng như chất là mùi hương trong nước hoa hồng, chất bảo quản trong mỹ phẩm và là hương liệu trái cây tổng hợp. Trong tự nhiên có ở quả cam, mâm xôi và trà. Trong một số nghiên cứu, hợp chất này gây dị tật bẩm sinh ở chuột nhưng không gây kích ứng hay quá mẫn ở người. Cir (xem) kết luận rằng đây là thành phần an toàn hiện đang được sử dụng trong mỹ phẩm. Xem thêm phenyl ethyl alcohol.

Phenethyl dimethicone

Chất dưỡng da.

Phenolic acid

Được tìm thấy trong nhiều loại thực vật như rau mùi tây, cà rốt, ngũ cốc nguyên hạt và quả mọng. Thành phần này có đặc tính chống oxy hóa, ảnh hưởng đến hoạt động của enzym và ức chế sự hình thành nitrosamine – một tác nhân gây ung thư.

Phenolphthalein

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng rộng rãi trên toàn thân xảy ra ở liều dùng trung bình. Bị nghi ngờ có khả năng gây ung thư và có độc tính trên các cơ quan (không phải cơ quan sinh sản). Bị cấm dùng trong mỹ phẩm bởi asean, eu và canada. Fda cấm dùng trong thuốc.

Phenols

Acid carboxylic thu được từ than đá, được sử dụng trong các loại kem cạo râu và kem dưỡng tay, làm chất khử trùng và gây tê trên da, thường được dùng trong các chế phẩm thay da hóa học y tế. Nó có thể trung hòa gốc tự do và hoạt động như một chất bảo quản. Xuất hiện trong nước tiểu và có mùi đặc trưng hiện diện trong than đá và gỗ. Việc nuốt phải một lượng nhỏ thậm chí có thể gây buồn nôn, nôn và co thắt tuần hoàn, tê liệt, co giật, hôn mê, nước tiểu xanh cũng như hoại tử miệng và đường tiêu hóa, kết quả tử vong do suy hô hấp. Tử vong đã được báo cáo từ ăn ít nhất là 1,5 gram. Sự ngộ độc gây tử vong có thể xảy ra thông qua sự hấp thụ da. Mặc dù đã có nhiều trường hợp ngộ độc do phenol, hợp chất này vẫn tiếp tục được sử dụng trong các sản phẩm thương mại. Nồng độ 1% được sử dụng để trị ngứa do côn trùng cắn và cháy nắng, sử dụng trong vài giờ sẽ gây ra chứng hoại tử do co thắt mạch máu nhỏ dưới da. Các tác dụng phụ khác như sưng, nổi mề đay, phát ban và phát ban da khác sau khi thoa trên da cũng thường xảy ra. Nồng độ 2% gây ra chứng hoại tử, rát và tế. Theo eu, phenol và muối kiềm của nó được sử dụng trong xà phòng và dầu gội đầu phải được liệt kê trên nhãn.

Phenoxyacetic acid

Chất tổng hợp tạo môi trái cây và mật. Được dùng như chất kháng nấm để làm mềm vết chai da và những vùng da bị cứng. Kích ứng nhẹ.

Phenoxyethanol

(2-phenoxyethanol) chất lỏng nhờn mùi thơm nhạt có vị cháy, tan khoảng 24g1 ở 20oc trong nước, được điều chế từ quá trình xử lý phenol với ethylen oxid trong môi trường kiềm. Sử dụng rộng rãi như chất cố định mùi cho nước hoa, chất sát khuẩn, xua đuổi côn trùng và khử trùng tại chỗ. Được dùng làm dung môi trong nhiều loại mỹ phẩm như thuốc xịt tóc, xà phòng tắm, lotion dưỡng mắt, da, mỹ phẩm trang điểm, tẩy trang và dầu gội đầu. Phenoxyethanol được sử dụng ở nồng độ 0,75 – 1,5%, tốt nhất ở ph 6,0, nhưng cũng hiệu quả với ph > 6,0. Có thể thêm trực tiếp vào công thức, trước hoặc sau khi nhũ tương hóa ở nhiệt độ < 60°c/140°f. Chỉ sử dụng ngoài da, có thể kết hợp với các chất bảo quản khác chẳng hạn như acid sorbic hay các paraben. Gây kích ứng mắt mạnh khi không pha loãng nhưng không gây khó chịu khi dùng ở nồng độ 2,2%. Thành phần này tương đối ít gây nhạy cảm da khi được dùng trong mỹ phẩm. Cir kết luận rằng đây là thành phần an toàn dùng trong mỹ phẩm và hiện đang được sử dụng. Ổn định trong điều kiện sử dụng và bảo quản thông thường. Xem phenol.

Phenoxyethylparaben

Chất bảo quản được xem là không gây bít tắc lỗ chân lông. Xem parabens.

Phenoxylsopropanol

L-phenoxy-2-propanol. Xem phenols.

Phenoxypropan-2-ol

Chất bảo quản. Eu hạn chế dùng trong những sản phẩm rửa trôi. Bị cấm dùng trong sản phẩm chăm sóc răng miệng.

Phenyl acetaldehyde

Dẫn xuất từ phenethyl alcohol được sử dụng trong nước hoa. Là một chất lỏng không màu, nhờn với mùi khó chịu, khi pha loãng phát ra mùi hương của hoa tử đinh hương và lục bình. Ít gây kích ứng hơn formaldehyde nhưng ức chế thần tinh trung ương mạnh hơn. Ngoài ra, khi uống phải còn gây tích dịch ở phổi. Hợp chất này được xem là một chất kích ứng nên không được sử dụng trong mỹ phẩm cho trẻ sơ sinh.

Phenyl benzoate

Dùng trong nước hoa.

Phenyl dimethicone

Tác nhân chống tạo bọt đồng thời cũng là một thành phần khóa ẩm. Hỗn hợp các polymer siloxane mạch thằng này có nguồn gốc từ dân xuất silicone. Xem thêm dimethicone. Được dùng trong kem nhuộm da và sản phẩm chăm sóc da. Xem dimethicone.

Phenyl mercuric acetate

Chất bảo quản chứa thủy ngân và được sử dụng cho vùng da quanh mắt, có độc tính.

Phenyl mercuric borate

Tinh thể dạng bột, tan trong nước và cồn, có tác dụng sát khuẩn tại chỗ. Độc tính ít hơn rất nhiều so với hợp chất của thủy ngân. Là một tác nhân dị ứng. Bị cấm ở canada. Phenyl mercuric bromide là chất bảo quản.

Phenyl mercuric chloride

Chất bảo quản.

Phenyl mercuric oxide

Chất bảo quản

Phenyl methicone

Chất giữ ẩm.

Phenyl methyl pyrazolone

Loại bột màu trắng được làm từ phenylhydrazine với ethyl acetoacetate được sử dụng như một chất trung gian trong thuốc nhuộm tóc và đồ nhựa. Eu đã cho các nhà sản xuất đến tháng 7 năm 2005 để gửi thông tin về độ an toàn của sản phẩm hoặc sẽ đề xuất lệnh cấm. Năm 2006, eu xác định nó có tie được sử dụng an toàn trong thuốc nhuộm tóc. Xem resorcinol và pyrazole.

Phenyl pelargonate

Dung dịch lỏng, không tan trong nước. Dùng làm chất tạo mùi, hương liệu, nước hoa, sát khuẩn và kháng nấm. Xem phenols.

Phenyl trimethicone

(Methyl phenyl polysiloxane) hoạt động như một hàng rào bảo vệ da chống lại tình trạng mất nước, mang lại cảm giác mềm mịn và mượt mà cho làn da, tăng khả năng giữ ẩm cho công thức sản phẩm và giảm cảm giác dính. Được sử dụng để kiểm soát hoặc ngăn ngừa thành phẩm bị “lên bông”. Đây là một dạng của silicone, tương tự như dimethicone nhưng tương thích tốt hơn với các loại dầu hữu cơ và sáp. Cir kết luận rằng thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm. Thường dùng nồng độ từ 1 – 10%.

Phenylacetic acid

Được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong sản xuất nước hoa và xà phòng. Tồn tại trong tự nhiên ở bạc hà nhật bản, dầu hoa cam và hạt tiêu đen; có mùi như mật ong. Ngoài ra còn được sử dụng như một hương liệu tổng hợp cho thực phẩm và sản xuất penicillin.

Phenylacetonitrile

Bị cấm dùng trong nước hoa ở anh. Xem cyanide.

Phenylalanine

Acid amin cần thiết cho sự tăng trưởng ở người nhưng lại không được tổng hợp bởi cơ thể, trong trứng chứa 5,4% và sữa tách béo có 5,1%. Hợp chất này có liên quan đến phenylketo niệu – một chứng bệnh nếu không được phát hiện ngay sau khi sinh sẽ dẫn đến suy giảm thần kinh ở trẻ em. Hạn chế phenylalanine trong chế độ ăn sẽ cải thiện được bệnh. Thành phần này được sử dụng để cải thiện sự xâm nhập của các chất giữ ẩm. Fda đã yêu cầu nghiên cứu thêm về acid amin này như một chất phụ gia thực phẩm. Trong mỹ phẩm, nó được sử dụng để chăm sóc tóc nhiều hơn so với chăm sóc da, ngoài ra cũng được dùng trong các sản phẩm tắm nắng.

Phenylbenzimidazole sulfonic acid

Một trong 21 chất chống nắng hóa học được fda phê duyệt về tác dụng hấp thu uvb. Nồng độ sử dụng tối đa được chấp thuận là 4% ở hoa kỳ và lên đến 8% ở liên minh châu âu. Khi được kết hợp với một basơ thích hợp, thành phần này sẽ trở thành một chất chống nắng tan trong nước. Ngoài ra, khi được phối hợp với các thành phần hấp thu uvb, nó dường như giúp làm tăng đáng kể spf, bên cạnh đó cũng có thể giúp bào vệ sản phẩm tránh khỏi hư hỏng khi tiếp xúc với bức xạ uv và cũng được cho rằng rất thích hợp sử dụng trong các sản phẩm gel chống nắng trong.

Phenylenediamine, my, 0-, ph

Hầu hết các thuốc nhuộm vĩnh viên đều chứa hóa chất này hoặc 4-nitro-o-phenylenediamine; còn được gọi là thuốc nhuộm oxy hoặc thuốc nhuộm amin, thuốc nhuộm para huốc nhuộm peroxide. Ppd lần đầu tiên được giới thiệu vào 1990 để nhuộm lông thú và lông chim, lúc đó chỉ có khoảng ba vi màu và được sử dụng như thuốc nhuộm tổng hợp. Tác dụng phụ gồm có bệnh chàm, hen phế quản, viêm dạ dày, phát ban và tử vong. Hợp chất này có thể phản ứng chéo với nhiều thành phần khác (bao gồm thuốc nhuộm azo dùng để nhuộm tóc tạm thời) và làm tăng độ nhạy cảm ánh sáng đã được báo cáo gây ra ung thư trong một số thí nghiệm trên động vật. Năm 1979, viện ung thư quốc gia hoa kỳ đã báo cáo các thử nghiệm cho thấy các thành phần nhựa than trong một số thuốc nhuộm tóc vĩnh viễn có khả năng gây ung thư khi chuột thí nghiệm ăn phải. Fda sau đó tuyên bố rằng họ không có quyền cấm thuốc nhuộm tóc vì chúng đã được miễn hành động như vậy bởi đạo luật thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm năm 1938. Fda đã cố gắng để làm cho các nhà sản xuất ghi một nhãn cảnh báo trên các thùng chứa thuốc nhuộm tóc, nhưng các nhà sản xuất mỹ phẩm đã không chấp nhận điều đó. Các nhà sản xuất sau khi công khai đã tự nguyện loại bỏ một loại thuốc nhuộm tóc vĩnh viễn thường dùng là 4-mmpd (4-methoxy-m-phenylenediamine) vốn là một trong sáu loại thuốc nhuộm tóc gây ung thư ở động vật. Những loại khác là 2,4-toluenediamine (được sử dụng trong một vài màu tóc vĩnh viễn), 4-amino-2-nitrophenol và 2-nitrophenylenediamine (được sử dụng trong nhiều màu vàng và màu đỏ nâu), direct black 38 và direct plue 6 (cả hai đều được tự nguyện loại bỏ khỏi thuốc nhuộm tóc). Bột báo cáo vào năm 1978 của bruce ames đã cho thấy 150 thuốc nhuộm tóc tương đối lâu phai mà ông thử nghiệm đều có khả năng 8ày đột biến. 70 – 75% con số này phát triển thành ung thư. Vào tháng 1 năm 1978, niosh báo cáo rằng một nghiên cứu mới về các chuyên gia thẩm mỹ và đẹp cho thấy những người này có tỷ lệ mắc 6 loại ung thư cao hơn bình thường. Nghiên cứu đó, cùng với những phát hiện của ncl đã dẫn niosh đề nghị rằng 2,4-diaminoanisole cần được xếp vào nhóm chất gây ung thư ở người. Vào ngày 6 tháng 4 năm 1978, fda đã ban hành một lệnh mà các nhà sản xuất phải đặt cảnh báo trên nhân của một số thuốc nhuộm tóc vĩnh viễn với nội dung “cảnh báo có chứa thành phần thấm được qua da và có khả năng gây ung thư trên động vật thí nghiệm”. Fda cũng đề nghị các cửa tiệm đăng thông báo kêu gọi khách hàng kiểm tra nhân trên các sản phẩm được sử dụng trong tiệm. Các công ty mỹ phẩm đã thành công trong việc bác bỏ các đề xuất này và sau đó, không có biển báo nào được đăng và nhân cũng không mang theo cảnh báo. Fda vẫn không có quyền cấm các thành phần trong thuốc nhuộm tóc hoặc thậm chí không thể yêu cầu các nhà sản xuất chứng minh sự an toàn của thuốc nhuộm. Không phải ai cũng đồng ý quan điểm này. Tiến sĩ e.cupler hammond của hiệp hội ung thư hoa kỳ đã tiến hành một thử nghiệm trong mười ba năm trên nhóm năm nghìn thợ làm tóc và một nhóm chứng của những người không phải thợ làm tóc, kết quả cho thấy không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt nào trong các nhóm. Tuy nhiên, acs vào ngày 22 tháng 2 năm 1978, đã đưa ra một tuyên bố cho biết “kết quả nghiên cứu giữa những người làm đẹp và phụ nữ sử dụng thuốc nhuộm tóc đã bị lẫn lộn. Các cơ quan quản lý cảm thấy rằng trong trường hợp không có dữ liệu cứng, họ càng phải thận trọng. Họ cảm thấy rằng vì mức độ phổ biến của sản phẩm trong cộng đồng, ngay cả một nguy cơ tiềm ẩn nhỏ cũng có mối liên hệ đáng kể với các trường hợp ung thư. Mặc dù thông tin có sẵn không chứng minh hoặc bác bỏ được thuốc nhuộm tóc gây ung thư ở người hay không, acs khuyên rằng nên thận trọng trong việc sử dụng các chất được đề cập cho đến khi có bằng chứng rõ ràng hơn”. Một nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc đại học new york cho thấy rằng những phụ nữ đã sử dụng thuốc nhuộm tóc từ mười năm trở lên phải đối mặt với nguy cơ phát triển ung thư vú. Trong nghiên cứu này, xuất bản trong số ra tháng 2 năm 1979 của tạp chí ital, việc sử dụng thuốc nhuộm tóc của 129 phụ nữ bị ung thư vú được 80 sánh với nhóm chứng gồm 193 đối tượng. Năm 1981, f.n.marzulli và các đồng nghiệp của ông tại khoa độc chất của fda đã báo cáo khả năng thấm qua da của 5 thành phần có trong mỹ phẩm. Tỷ lệ xâm nhập lớn nhất được ghi nhận với 2,4-toluenediamine và ít nhất là với 2,4-diaminoanisole khi sử dụng cho da của khỉ và con người. 2-nitro-p-phenylenediam và n-nitrosodiethanolamine cho mức độ thâm nhập da trung bình. Các nhà nghiên cứu khác báo cáo rằng thuốc nhuộm tóc có chứa p-toluenediamine sulfate (2,5-diaminotoluene) được hấp thu khoảng 0,2% trên da người nếu thuốc nhuộm được thoa trong bốn mươi phút và sau đó rửa sạch. Trong năm 2008, theo một đánh giá bằng chứng của hội đồng thuộc cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (iarc) ở lyon, pháp, đã tìm thấy một “nguy cơ nhỏ nhưng phù hợp của ung thư bàng quang trên các thợ làm tóc nam và thợ cắt tóc”. Một đánh giá thứ hai về việc sử dụng thuốc nhuộm tóc cho thấy một mối liên hệ giữa ung thư bàng quang với ung thư hạch và bệnh bạch cầu. Các cir một lần nữa nói rằng những người không nhạy cảm với thuốc nhuộm có thể sử dụng nó một cách an toàn. Có đến hơn 440 nghiên cứu liên quan đến thuốc nhuộm. O-phenylenediamine đã bị cấm trong mỹ phẩm của eu và canada. P-phenylamine đã bị hạn chế trong mỹ phẩm ở canada. Xem thêm hair coloring.

Phenylethyl alcohol

(Phenethyl alcohol) được sử dụng như một chất khử trùng, chất bảo quản và các mục đích khác nhờ vào mùi thơm. Đây là thành phần chính của dầu hoa hồng, ngoài ra cũng 4ược tìm thấy trong cam, quả mâm xôi và trà.

Phenylethyl phenyl acetate

Chất tạo mùi trái cây và mật ong “ng hợp. Xem coal tar (nhựa than đá).

Phenylmethylpentanal

Thành phần của nước hoa.

Phenylparaben

Chất bảo quản. Xem parabens.

Phenylpropanol

Thành phần tạo mùi hương

Phenylpropyldimethylsiloxysilicate

Chất tạo màng phim trong các sản phẩm chăm sóc tóc, giữ ẩm và làm mềm da. Xem polymer.

Pheromne

(Chất dẫn dụ sinh học) hóa chất do con người tiết ra có ảnh hưởng đến hành vi hoặc sự phát triển của những cá thể khác cùng loài, hoạt động như một chất hấp dẫn của người khác giới. Hợp chất này đã được thêm vào nước hoa trong hai mươi năm nay, nhưng việc có đảm bảo còn hiệu quả khi kết hợp với một nước hoa hay không vẫn là một vấn đề cho nhiều nhà sản xuất bởi công thức dạng này thường rất khó bào chế.

Philadelphus coronarius

(Mock orange) thành phần dùng trong nước hoa.

Philodendron

(Chiết xuất bột vỏ cây họ ráy) có mang độc tính. Họ thực vật này có khoảng 275 loài đã được tìm thấy, nhất là ở nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu mỹ và tây ấn. Loài cây gây viêm da mặt, cổ, bàn tay và cánh tay. Một số loài có thể gây kích ứng và phản ứng quá mẫn. Vì những loại thực vật này tạo ra cảm giác nóng rát, hầu hết trẻ em không nuốt chúng, nhưng đôi khi thú cưng lại làm, và độc tố thực vật có thể gây sưng lưỡi và cổ họng, cuối cùng là nghẹn đường thở.

Phloroglucinol

Chất chống oxy hóa được điều chế từ nhiều loại acid khác nhau để sử dụng trong thuốc nhuộm tóc. Gồm các tinh thể màu trắng có vị ngọt, trở nên không màu khi soi dưới ánh nắng, dung dịch nước có màu xanh lam. Theo cir chưa thể kết luận hợp chất này là an toàn để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm cho đến khi thu thập và đánh giá các dữ liệu an toàn thích hợp. Xem pyrogallol để hiểu về độc tính.

Phoenix dactylifera

(Chà là) xem date.

Phonolite

Khoáng chất có chứa sắt, canxi và natri cùng những khoáng chất khác. Sử dụng như một chất hấp thụ.

Phosphate

Muối của ester acid phosphoric, được sử dụng như chất nhũ hóa, tạo kết cấu, chất đệm hay tạo phứcchelattrong mỹ phẩm và thực phẩm. Sự kiểm soát chặt chẽ hàm lượng muối phosphate trong chế độ ăn có thể hỗ trợ phòng ngừa và điều trị ung thư phổi, phosphate là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể. Tuy nhiên, theo tiến sĩ myung-haing cho của đại học quốc gia seoul, phosphate đang được thêm vào các sản phẩm thực phẩm chế biến và mỹ phẩm ngày một nhiều hơn trong quá khứ. Thành phần này được sử dụng để tăng khả năng giữ nước và cải thiện kết cấu da. Trong những năm 1990, mỗi ngày trong một chế độ ăn trung bình của người lớn, các chất phụ gia có chứa phosphate chiếm khoảng 470 mg. Bây giờ, con số này ước tính đã tăng lên tới 1.000 mg.

Phosphatides

Thành phần chính của lecithin, phosphatide là các hợp chất hữu cơ được tạo thành bởi acid béo, glycerol và acid phosphoric.lòng trắng trứng và đậu nành là hai nguồn đặc biệt giàu thành phần này. Xem thêm phospholipids.

Phosphatidic acid

Một trong số vài thành phần phụ của màng liposome dùng trong dược phẩm và mỹ phẩm.

Phosphatidyl ethanolamine

Thành phần phụ của màng liposome sử dụng trong dược phẩm và mỹ phẩm.

Phosphatidylcholine

Thành phần chính của hầu hết các cấu trúc liposome dùng trong dược phẩm và mỹ phẩm có nguồn gốc từ lòng đỏ trứng hay lecithin đậu nành.

Phosphatidylinositol

Thành phần phụ của màng liposome sử dụng trong dược phẩm và mỹ phẩm.

Phosphatidylserine

Được sử dụng trong sản xuất số lượng lớn liposome. Trước đây được tinh chế từ não bò, nhưng từ sau nỗi lo ngại về dịch bò điên, ngày nay được sản xuất từ hạt đậu nành. Thành phần này đã được chứng minh làm tăng tốc độ phục hồi, ngăn ngừa đau nhức cơ bắp và cải thiện sức khỏe. Sử dụng phosphatidylserine có thể làm giảm nguy cơ rối loạn nhận thức ở người cao tuổi. Hiện này được sử dụng trong các loại kem chống lão hóa.

Phosphoenolpyruvic acid

Các sản phẩm chăm sóc da chứa thành phần này được cho rằng giúp cải thiện tình trạng da khô nhờ vào các đặc tính dưỡng ẩm cũng như khả năng thúc đẩy đổi mới tế bào.

Phospholipids

Những chất béo phức cùng với protein hình thành nên màng của mọi tế bào sống, lecithin là một ví dụ điển hình được dùng ngoài da như là một thành phần dưỡng ẩm và làm thêm vì khả năng tương thích với lipid da, phổ biến trong các loại kem dưỡng da tay và lotion. Nhìn chung, các phospholipid tự nhiên có tác dụng ngắn khi sử dụng ngoài da và là nguyên liệu chính trong sản xuất liposome. Phospholipid chứa acid phosphoric, nitơ và hòa tan trong dung môi chất béo thông thường, ngoại trừ aceton. Thành phần này được sử dụng trong các loại kem dưỡng ẩm bởi nhờ khả năng liên kết và giữ nước tại chỗ. Xem thêm liposomes.

Phosphoric acid

Bản chất acid, có khả năng tạo phức chelat, chất bảo quản và chất chống oxy hóa được sử dụng trong thuốc nhuộm tóc, sơn móng tay và chất làm mát da. Dung dịch không màu, không mùi được làm từ đá phosphate, hỗn hòa được với nước và rượu. Gây kích ứng da khi ở dạng dung dịch đậm đặc.

Phosphoric anhydride

Dạng bột mềm, màu trắng, hấp thu ẩm trong không khí, thu được khi đốt cháy phospho trong không khí. Sử dụng làm chất diện hoạt.

Phosphorus (phospho)

Nguyên tố phi kim, hoạt tính cao, có độc, tồn tại trong tự nhiên ở dạng muối phosphate (đặc biệt là apatite), tồn tại dưới ba dạng trắng (hoặc đôi khi vàng), đỏ và đen. Một thành phần thiết yếu của nguyên sinh chất, được sử dụng để làm que diêm, pháo hoa, bom cháy, phân bón và để bảo vệ bề mặt kim loại khỏi bị ăn mòn.

Photodermatitis

(Viêm da do ánh sáng) các vấn đề về da xảy ra khi tiếp xúc với ánh sáng, đặc biệt là ánh sáng mặt trời. Một số loại thuốc theo toa, mỹ phẩm, chất chiết xuất từ thực vật như rau mùi hay mù tạt đều có thể gây ra phản ứng ở những người nhạy cảm. Xem photosensitivity.

Photosensitivity

(Tăng nhạy cảm ánh sáng) tình trạng da liễu xảy ra khi thoa hoặc uống một số hóa chất nhất định như propylparaben sẽ gây ra các vấn đề về da – bao gồm phát ban, tăng sắc tố và sưng khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Trong một nghiên cứu keo dài 5 năm tại trung tâm y tế columbia presbyterian ở new york, sự tăng cảm ánh sáng thường là do hương liệu (xạ hương và 6-methyl coumarin) và thành phần chống nắng (acid p-aminobenzoic và ester, oxybenzone). Các nhà nghiên cứu columbia kết luận rằng dị ứng quang hóa do nước hoa đang giảm, trong khi phản ứng với các thành in chống nắng (đặc biệt là oxybenzone) đang gia tăng.

Photoxicity

(Độc tính quang học) phản ứng với ánh sáng hoặc tia cực tím dẫn đến viêm.

Phthalates

Nhóm các hợp chất là dẫn xuất của acid phthalate hữu cơ. Mặc dù phthalate được sử dụng chủ yếu như chất hóa dẻo trong sản xuất nhựa, tạo ra sự linh hoạt cho cao su, nhựa hoặc resin, được ứng dung trong công nghiệp mỹ phẩm, xây dựng, ô tô, hộ gia đình, may mặc, đồ chơi , bao bì và dược liệu. Đây là nhóm hợp chất rất đa dạng, mỗi loại đều có những lợi ích và độc tính riêng, vì vậy sẽ có những ứng dụng khác nhau. Trong mỹ phẩm, phthalate được sử dụng như chất trợ tan, chất hóa dẻo hoặc chất làm biến tính (làm cho sản phẩm trở nên đắng hơn). Hợp chất được sử dụng thường xuyên nhất trong mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân là diethyl phthalate (dep), dep giúp nước hoa thơm lâu sau khi dùng. Dimethyl phthalate (pmp) cũng có thể có một số công dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Dibutyl phthalate (dbp) là một thành phần được khẳng định là an toàn và hiệu quả để sử dụng trong việc làm cho lớp sơn móng tay mềm dẻo và chống trầy xước. Tuy nhiên, kể từ khi dbp đã bị cấm ở một số nước, các nhà sản xuất đã không còn sử dụng thành phần này nữa. Diethylhexyl phthalate (dehp) không còn được sử dụng trong sản xuất uy phẩm và chăm sóc cá nhân, kể cả sản phẩm làm móng. Phthal-ate sau đó đã bị giám sát một thời gian, tuy nhiên vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng. Sản lượng phthalate của thế giới ước tính khoảng triệu tấn mỗi năm. Các quan sát gần đây cho thấy một số có thể gây đột biến, gây ung thư và ảnh hưởng xấu đến tinh trùng của con người. Dehp – một trong những chất hóa dẻo phổ biến nhất và dutyl phthalate đều nằm trong danh sách các tác nhân có thể gây ung thư của california. Năm 2004, eu đã cấm sử dụng chất này trong sơn móng tay. Vào cùng thời gian này, fda cũng đưa ra kết luận rằng phthalate an toàn với con người khi tiếp xúc ở một mức độ nhất định. The environmental working group kêu gọi các cơ quan chính phủ điều tra các nguy cơ tích lũy của phthalate. Từ vòng kiểm tra mới nhất được thực hiện vào mùa thu năm 2008 đã phát hiện ra rằng nhiều loại mỹ phẩm đã giảm hoặc loại trừ hoàn toàn nhóm hợp chất này nhưng loại nước hoa vẫn còn sử dụng. Các thử nghiệm tiến hành trên năm loại nước hoa có hàm lượng diethyl phthalate (dep) cao nhất năm 2002 vẫn cho thấy trong năm 2008 vẫn còn hơn 20.000 ppm – mức nồng độ mà theo ewg là có khả năng gây nguy hiểm. Một nghiên cứu được công bố trên ấn bản tháng 2 năm 2008 của tạp chí ital cho rằng việc sử dụng kem dưỡng da, bột và dầu gội đầu có liên quan đến sự hiện diện của phthalates ở trẻ sơ sinh. Các nhà nghiên cứu đã phân tích nồng độ trong nước tiểu của 9 chất chuyển hóa phthalate khác nhau ở 163 trẻ và kết luận rằng việc sử dụng các sản phẩm này đã dẫn đến nồng độ phthalate cao hơn ở trẻ sơ sinh. Thêm vào đó, ewg tuyên bố đã đủ cơ sở để kết luận rằng phthalates có gây ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản của con người cũng như của động vật trong các thử nghiệm. Mặc dù vậy, hiệp hội nguyên liệu nước hoa (fma) và ủy ban khoa học về tiêu dùng (sccp) của ủy ban châu âu đều khẳng định rằng dep là an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm ở mức nồng độ hiện tại . Fma cho biết các hồ sơ hóa học của các hợp chất phthalate khác nhau có ý nghĩa khác nhau, điều này giải thích tại sao dep được coi là an toàn châu âu trong khi các phthalate dbp và dehp lại bị cấm. Dự án của hội đồng nghiên cứu quốc gia, ra mắt vào năm 2008, được tài trợ bởi epa và sẽ điều tra các rủi ro về sức khỏe do phthalates gây ra và tiến hành đánh giá nguy cơ tích lũy. Fda đã kết luận rằng không có bằng chứng thuyết phục rằng dep khi được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân có thể gây ra nguy hiểm.

Phthalic acid

Tinh thể acid hữu cơ không màu được điều chế từ naphthalene. Được sử dụng trong quá trình tổng hợp thuốc nhuộm và các hợp chất hữu cơ khác. Thu được từ quá trình oxy hóa các dân xuất benzen khác nhau và có thể được phân lập từ nấm gibberella fujikuroi. Khi đun nóng sẽ tạo thành anhydride phthalic và nước. Sử dụng chủ yếu trong sản xuất ester mỹ phẩm, thuốc nhuộm, nước sơn bóng cho móng tay. Gây kích ứng vừa trên da và niêm mạc. Xem phthalates.

Phthalic anhydride

Tổng hợp từ sự oxy hóa naphthalen, có dạng tinh thể hình kim trắng sáng, dùng để sản xuất thuốc nhuộm trong mỹ phẩm và nhựa tổng hợp.

Phyllanthus emblica

(Me rừng) một loài cây rụng lá cỡ trung bình thuộc họ thực vật euphorbiaceae. Sinh trưởng và phát triển ở vùng đồng bằng và thung lũng khắp tiểu lục địa ấn độ. Quả khô được sử dụng trong các hệ thống y học vệ đà và unani để chữa các bệnh khác nhau như sốt, rối loạn gan, khó tiêu, thiếu máu, đau tim và các vấn đề tiết niệu. Đây là một nguồn giàu vitamin c được tiêu hóa trong đường ruột của người dễ dàng và nhanh chóng. Chiết xuất phyllanthus emblica tiêu chuẩn được sử dụng như một chất làm săn da cho làn da thường hoặc tăng sắc tố. Xem melanin.

Phyllostachis bambusoides

(Cây trúc) chất dưỡng da.

Physostigmine

(Đậu calabar) tên khoa học physostigma perienosium. Được sử dụng tại chỗ để tạo co thắt đồng tử và giảm áp lực bên trong mắt trong bệnh tăng nhãn áp. Ức chế thoái giáng acetylcholine, và các muối của physostigmine bị cấm dùng trong mỹ phẩm của asean.

Phytantriol

Loại rượu đa chức (polyol) thường được sử dụng để bào chế sản phẩm chăm sóc tóc, ngoài ra còn được sử dụng trong bản phẩm chăm sóc da và móng. Là thành phần chống đóng bánh trong các sản phẩm như mascara dưỡng mi, dầu gội, son môi, gel/ lotion tạo kiểu tóc, keo xịt tóc, kem nền, các sản phẩm có độ chống nắng, sản phẩm dưỡng ẩm/ diều trị trên da mặt và các sản phẩm chống lão hóa. Có thể có độc tính và kích ứng da. Cir đã liệt kê chất này vào danh sách những thành phần cần được ưu tiên xem xét. Xem polyols.

Phytic acid

Được dùng để giúp duy trì độ ổn định của sản phẩm. Các đặc tính trị liệu của nó bao gồm làm trắng da, kháng viêm và chống oxy hóa. Thành phần này tồn tại tự nhiên trong ngũ cốc, các loại hạt và đậu. Còn được dùng để tạo phức chelat với kim loại, ức chế gi sét, làm sạch kim loại và xử lý nước cứng. Những người bị dị ứng với bắp có thể dị ứng với hợp chất này.

Phytocelltech malus domestica

Sử dụng tế bào gốc từ một số loài táo, có làm trẻ hóa làn da. Phytocelltech malus domestica được đưa vào tế bào gốc của con người từ dây rốn và làm tăng số lượng tế bào gốc trong sản phẩm. Hơn nữa, việc bổ sung thành phần vào tế bào gốc ở rốn là để bảo vệ tế bào khỏi các tác động bất lợi từ môi trường như tia cực tím (uv). Tuy vậy, hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa có khả năng điều chỉnh quá trình sinh trưởng của những tế bào này. Nếu cứ tiếp tục tăng sinh vô tổ chức, chúng có thể trở thành một khối u.

Phytol

Alcohol thu được từ quá trình phân hủy diệp lục.

Phytolacca decandra

(Cây thương lục mỹ) tên khoa học phytolacca spp. Là một loại thảo dược nhiệt đới, một chiết xuất từ rễ của cây thương lục mỹ, có độc tính. Được sử dụng để tạo màu tím. Eu cấm sử dụng thành phần này trong mỹ phẩm. Xem pokeweed.

Phytonadione

Xem vitamin k.

Phytosomes

Thuật ngữ mới dùng để chỉ sự phối hợp của liposome và chiết xuất thực vật. Các nhà khoa học tin rằng như vậy thì những hoạt chất mong muốn có thể vượt qua da dễ dàng hơn. Những phytosome trong nghiên cứu này có chứa các thành phần như cany catechol, quercitrin, escin và acid glycyrrhetinic.

Phytosphingosine

Sphingolipid có thể cải thiện tình trạng tổng thể của làn da và tóc. Một số nguồn tài liệu cho thấy thành phần này có các đặc tính kháng khuẩn và kháng viêm. Nghiên cứu cho thấy hoạt động tương tự như acid retinoic, do vậy có thể mang lại lợi ích cho các làn da lão hóa và lão hóa quang hóa.

Phytosterol oleate

Xem phytosteryl canola glycerides.

Phytosteryl canola glycerides

Phối hợp giữa phytosterol oleate và dầu hạt cải (canola), có các đặc tính dưỡng ẩm và làm dịu. Các nhà cung cấp nguyên liệu xác định rằng thành phần này còn có thể sở hữu khả năng kháng viêm cũng như tiềm năng cải thiện các đặc tính của hàng rào bảo vệ da thông qua việc thay thế cholesterol ho màng lipid. Phytosteryl canola glycerides đã được ghi nhận đặc biệt thích hợp cho các làn da lão hóa và nhạy cảm, đặc biệt là những trường hợp có hàm lượng lipid trong da bị suy giảm.

Phytosteryl isostearyl dimer dilinoleate

Chất dưỡng da và tóc, dùng làm chất tạo đặc và chất giữ ẩm. Xem dilinoleic acid.

Phytosteryl macadamiate

Thành phần làm mềm có khả năng cải thiện tình trạng tổng thể của làn da. Phytosteryl macadamiate là ester của phytosterol và các acid béo từ hạt macadamia và cũng có thể được sản xuất tổng hợp. Xem thêm macadamia nut oil.

Phytosteryl/octyldodecyl lauroyl glutamate

Thành phần giữ ẩm và khóa ẩm giúp duy trì độ ẩm bên trong da. Nó được tìm thấy trong rất nhiều các công thức chăm sóc da khác nhau, tuy nhiên được sử dụng rộng rãi hơn trong mỹ phẩm trang điểm.

Pices marine collagen

(Collagen chiết xuất từ cá) dùng để chỉ nguồn collagen từ da cá tuyết và cá pollack với hàm lượng collagen cao và không mùi. Được tin rằng không mang mầm bệnh, khác với collagen bò (không phải lúc nào cũng “sạch”).

Pices

Chiết xuất từ cá.

Pichi

Tên khoa học fabiana inbricata. Một loài cây bụi sống ở jeru, thảo dược có khả năng nuôi dưỡng và lợi tiểu. Được dùng nhiều trong mỹ phẩm hữu cơ.

Picramic acid

(4,6-dinitro-2-aminophenol) tỉnh thể acid màu , thu được từ phenol và được sử dụng chủ yếu trong sản xuất uốc nhuộm azo để nhuộm tóc vĩnh viễn. Có độc tính cao và dễ dàng hấp thụ qua da lành, ở dạng hơi được hấp thu qua đường hô hấp, từ đó tăng cường trao đổi chất và thân nhiệt, đổ mồ hôi nhiều, cơ thể suy sụp và dẫn đến tử vong. Có thể gây phát ban da, đục thủy tinh thể và giảm cân. Eu đã cho các nhà sản xuất đến tang 7 năm 2005 để gửi thông tin an toàn hoặc chất sẽ được đề xuất cho một lệnh cấm. Trong năm 2007, eu cho biết không đủ dữ liệu để đưa ra kết luận. Sự an toàn của natri picramate sau đó đã được đánh giá bởi cir. Theo kết luận, natri picramate an toàn trong thành phần thuốc nhuộm tóc ở nồng độ không vượt quá 0,1%, eu đã chấp nhận kết quả này và đưa vào các ấn phẩm khoa học vào năm 2006. Hội đồng các chuyên gia từ những tổ chức có uy tín trên khắp châu âu đã kết luận rằng thuốc nhuộm tóc với acid picramic sẽ an toàn nếu nồng độ không vượt quá 2%, thuốc nhuộm tóc thường được để lại trong nửa giờ và có thể sử dụng lặp lại mỗi tuần.

Picrasma excelsa

(Chiết xuất vân sam) được sử dụng làm thành phần loại bỏ gàu.

Pigment blue 15

Eu gọi là ci74160; ở nhật gọi là a0404. Thuộc phân nhóm màu phthalocyanine (phức chất của đồng). Dùng trong thuốc nhuộm tóc.

Pigment blue 15:2

Eu gọi là ci 74160; ở nhật gọi là ao404. Phẩm màu ổn định trong dung môi có chứa clor. Sử dụng trong thuốc nhuộm tóc. Xem coal tar.

Pigment green 7

Eu gọi là ci 74260. Theo phân loại hóa học thuộc nhóm màu phthalocyanine (phức chất của đồng). Sử dụng làm thuốc nhuộm tóc. Xem chlorophyllin và coal tar.

Pigment orange 5

Eu gọi là c12075; ở nhật gọi là daidai203, lâmột phẩm màu monoazo. Têncifa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d&corange no. 17 (xem). Bị cấm dùng bởi asean. Xem oal tar.

Pigment red 112

Eu gọi là ci12370. Là một phẩm màu monoazo dùng trong thuốc nhuộm tóc. Xem azo dyes và coal tar.

Pigment red 172 aluminum lake

Eu gọi là ci 45430 ở nhật gọi là aka3. Là một loại phẩm màu không tan với thành phần là muối nhôm của acid red 51. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là fd & c red no. 3 aluminum lake. Đã bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm ở mỹ và bị hạn chế ở một số quốc gia khác. Xem coal tar.

Pigment red 173 aluminum lake

Eu gọi là ci 451703. Là một loại phẩm màu không tan với thành phần là muối nhuốm của basic , violet 10. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & c red no.19 aluminum lake. Đã bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm ở mẹ và bị hạn chế ở một số quốc gia khác. Xem coal tar.

Pigment red 190

Eu gọi là c71140. Là một phẩm màu perylene. Dorvlene bị nhiễm vào nguồn nước có thể gây độc cho môi trường. Không gây ung thư ở chuột nhưng có thể hấp thu qua da và cần tránh dùng trong mỹ phẩm. Xem coal tar.

Pigment red 4

Có tên aka228 ở nhật, ci 12085 ở eu; red 36 ở mỹ. Là một phẩm màu monoazo. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & cred no. 36 (xem). Sử dụng trong tất cả các mỹ phẩm trang điểm (trừ mỹ phẩm dùng cho mắt). Xem coal tar.

Pigment red 48

Ở nhật gọi là aka405; eu gọi là ct15865. Là một phẩm màu monoaza (xem). Xem coal tar.

Pigment red 5

Tên eu là ci 12490. Là một phẩm màu monoazo (xem). Xem coal tar.

Pigment red 53

Eu gọi là ci 15585; ở nhật gọi là aka203. Là một phẩm màu monoazo. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & c red no.8. Bị cấm dùng bởi asean. Xem coal tar.

Pigment red 53:1

Eu gọi là c 15585, ở nhật gọi là aka204. Là dạng muối bar của pigment red 53. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & cred no. 9. Xem coal tar.

Pigment red 57

Red 6 là tên gọi đã đăng ký và chấp nhận, và pigment red 7 là tên gọi chưa được đăng ký. Là một phẩm màu monoazo. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & cred no. 6. Xem coal tar.

Pigment red 57:1

Là tên khi chưa được đăng ký ở mỹ. Red 6 ở eu còn gọi là c15850. Là một phẩm màu monoazo, dạng muối bari của pigment red no.57. Tên cifa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & cred no. 7. Sử dụng trong mỹ phẩm trang điểm tạo độ bóng trừ vùng quanh mắt và móng tay. Xem coal tar.

Pigment red 63:1

Ci 15880 là tên gọi ở eu. Aka220 là tên gọi ở nhật bản. Là một phẩm màu monoazo. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & cred no. 34. Sử dụng trong nước sơn bóng cho móng tay. Xem coal tar.

Pigment red 64:1

Eu gọi là ci 15800:1, ở nhật gọi là aka219. Là một phẩm màu monoazo. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & cred. No. 31. Xem coal tar.

Pigment red 68

Eu gọi là c 15525. Là một phẩm màu monoazo (xem). Xem coal tar.

Pigment red 83

Eu gọi là ct 58000 và mordant red 11, alizarin. Là một phẩm màu antraquinone. Xem coal tar.

Pigmentred 88

Eu gọi là ci73312. Là một phẩm màu thicindigoid. Xem coal tar.

Pigment red 90:1 aluminum lake

Eu goi là ci 4538, red 21 lake. Là một loại phẩm màu không tan với thành phần là muối nhôm solvent red 43. Tên ctfa sau khi đã đăng ký và được chấp nhận là d & cred no. 21 aluminum lake.

Pigment violet 19

Eu gọi là ci 73900. Là một phẩm màu quinacridon, dẫn xuất từ dầu mỏ, nhạt màu nhanh sau khi tiếp xúc với ánh sáng. Tạo được nhiều màu khác nhau và được các nhà sản xuất tin dùng.

Pigment violet 23

Eu gọi là ch 51319. Là một phẩm màu dioaxane dùng trong thuốc nhuộm tóc. Xem coal tar.

Pigment yellow 1

Eu gọi là ci 11680; ở nhật gọi là ki401. Là một phẩm màu monoazo. Xem azo dyes.

Pigment yellow 12

Ở nhật gọi là ki205, eu gọi là ct 21090. Là một phẩm màu diazo. Xem azo dyes.

Pigment yellow 3

Eu gọi là ci 11710. Là một phẩm màu monoazo. Xem azo dyes và coal tar.

Pigment yellow 73

Eu gọi là ct11738. Là một phẩm màu diazo. Xem azo dyes và coal tar.

Pigment

Chất màu.

Pigskin extract

(Chiết xuất của da heo con) sử dụng trong sản phẩm dưỡng tóc và dưỡng da tay.

Pilewort extract

(Chiết xuất bạch khuất) thu được từ loài ranunculus vẫn còn được gọi là “lesser celandine”, thành phần này được sử dụng trong các loại mỹ phẩm như là một tác nhân nuôi dưỡng và phục hồi sự tươi mới cho làn da.

Pilocarpine

Được sử dụng làm thuốc mọc tóc và kích thích các huyến mồ hôi. Có nguồn gốc từ một cây trồng ở brazil và paraguay. Tan trong nước, alcohol và chloroform. Dạng tinh thể màu trắng, hấp thụ nước và có vị đắng. Là thuốc giải độc khi ngộ độc atropine. Dễ dàng hấp thụ qua da từ các nồng độ được sử dụng trong thuốc mọc tóc. Nồng độ cao gây kích thích và có độc tính, nhưng chưa có thông tin về độc tính trong mỹ phẩm được ghi nhận đến thời điểm hiện tại.

Pilocarpus jaborandi holmes

(Cửu lý hương) xem pilocarpine và jaborandi. Eu đã cấm sử dụng pilocarpine trong mỹ phẩm.

Pilocarpus pennatifolius

(Cửu lý hương) sử dụng trong dầu gội và sản phẩm tạo kiểu tóc. Xem jaborandi.

Pimenta acris

Nguyên liệu nước hoa. Xem bay oil.

Pimenta leaf oil

(Dầu lá tiêu jamaica) có nguồn gốc từ quả chín phơi khô của cây bụi thường xanh được trồng ở tây ân hay trung và nam mỹ. Được sử dụng để tạo mùi quả mâm xôi, trái cây, hạt và gia vị. Gây độc tính vừa khi nuốt phải và kích ứng da nghiêm trọng.

Pimenta officinalis

Thành phần của nước hoa. Trong y học dân gian dùng để chữa bệnh dạ dày, nhất là đầy hơi.

Pimpinella anisum

Xem anise.

Pine bark extract

(Chiết xuất vỏ thông) được dùng như một loại dung môi, ngoài ra cũng là tác nhân kích thích và khử trùng. Chiết xuất này có thể gây kích ứng da.

Pine cone extract

(Chiết xuất nón thông) được cho là một tác nhân kích thích da. Xem thêm pine extract.

Pine extract

(Chiết xuất thông) thu được từ loài pinus sp., các loại thông khác nhau sẽ sản sinh ra lượng nhựa khác nhau, trong đó chỉ một lượng rất nhỏ được dùng cho các mục đích trị liệu, chủ yếu dưới dạng thuốc mỡ. Các đặc tính trị liệu của thông được mô tả bao gồm diệt khuẩn và kích thích tuần hoàn máu. Các nhà sản xuất thường nêu rõ chiết xuất được lấy từ vỏ, nón hoặc lá kim. Thành phần này có thể gây kích ứng trên da và gây ra các vết đỏ.

Pine needle extract

(Chiết xuất lá kim thông) có thể thu được từ lá kim của nhiều loài thông khác nhau thuộc chi pinus để tạo mùi hương cho các sản phẩm tắm gội và là hương liệu tự nhiên có trong dứa, cam quýt và gia vị. Nuốt phải lượng lớn có thể gây ra xuất huyết đường ruột. Được khuyến cáo sử dụng như một thành phần kích thích da.

Pine oil

(Dầu thông thu được từ loài pinus palustris, chiết xuất từ nhiều loại thông khác nhau. Dầu thông thu được bằng cách chung cất các nhánh thông nhỏ. Nhựa thông được sử dụng trong thuốc nhuộm tóc, làm dung môi, chất khử trùng và chất khử mùi. Loại dầu từ cành cây và lá kim được sử dụng trong làm sữa tắm, muối tắm và nước hoa. Gây kích ứng da và màng nhầy. Bornyl acetate – một chất thu được từ các lá kim thông khác nhau, có mùi thông mạnh và được sử dụng trong dầu tắm. Các nghiên cứu cho thấy rằng một số phần nhất định của dầu thông có thể kích thích tăng trưởng nguyên bào sợi, từ đó tăng cường đổi mới các tế bào biểu bì. Có thể gây buồn nôn, nôn, co giật và chóng mặt nếu nuốt phải. Nói chung, dầu thông dạng tập trung là một chất gây kích ứng cho da người và có thể gây ra phản ứng dị ứng.

Pine tar

(Nhựa thông) sản phẩm thu được bằng cách chưng cất gỗ thông, là một chất lỏng màu nâu đen, nhớt, hơi hòa tan trong nước. Được sử dụng như một chất khử trùng trong các bệnh ngoài da. Có thể gây kích ứng da.

Pine tar oil

(Dầu nhựa thông) hương liệu tổng hợp thu được từ gỗ thông và được sử dụng tạo mùi cam thảo. Sử dụng như một dung môi, chất khử trùng và chất khử mùi trong mỹ phẩm. Có thể gây kích ứng da và niêm mạc. Nuốt phải lượng lớn có thể gây suy nhược hệ thần kinh trung ương.

Pineapple enzyme

(Enzym từ dứa) được sử dụng trong y học dân gian như một thành phần kháng viêm. Hiện nay nó được dùng trong các loại mặt nạ và lotion để loại bỏ đi lớp tế bào da trên cùng. Tác dụng của dứa dựa trên bromelain, một loại enzym có khả năng hòa tan keratin và có thể gây kích ứng da. Các thành phần quan trong trong dứa bao gồm mucin, acid amin, polysaccharide, khoáng chất flavonoid và các enzym.

Pineapple extract

(Chiết xuất dứa) xem pineapple juice.

Pineapple juice

(Nước ép dứa) chứa enzym tiêu hóa protein và đông máu, bromelain – một loại enzym có tính kháng viêm và được sử dụng trong các loại kem điều trị thẩm mỹ. Thành phần này cũng được sử dụng như để tạo thể chất cho sản phẩm.

Pinellia ternata

(Bán hạ bắc) được sử dụng trong y học trung quốc để chữa các vấn đề về dạ dày, trong mỹ phẩm dùng làm chất dưỡng da.

Pinus pumilio oil

(Dầu thông lùn) chất lỏng màu vàng hoặc không màu với mùi dễ chịu, được sử dụng làm hương liệu và nước hoa. Trong y khoa có tác dụng long đờm.

Pinus sylvestris oil

(Dầu thông scotland) sử dụng trong kem chống nếp nhăn và là thành phần của nước hoa. Xem pinus pumilio oil.

Pinus

Chi thông, nhiều loài thuộc chi này được sử dụng làm chất vuong da hoặc hương liệu trong mỹ phẩm. Một số khác được sử dụng trong kem chống nắng.

Piper methysticum extract

(Chiết xuất hồ tiêu) dưỡng da.

Piper

(Tiêu) dùng trong sản phẩm chăm sóc răng miệng, chất khử mùi và dưỡng da. Xem pepper oil, black.

Piperidine

Hương liệu tổng hợp, trong tự nhiên có nhiều ở hạt u đen. Đã được đề xuất sử dụng làm thuốc an thần và thuốc giãn cơ.

Piperine

Thành phần được tìm thấy trong quả của cây hồ tiêu piper nigrum. Loài cây này có nguồn gốc ở bờ biển malabar của ấn độ, nhưng cũng được trồng ở các vùng khác của nam á, nam mỹ hay thậm chí ở châu phi. Được sử dụng như một hương liệu, piperine cho hạt tiêu có vị nóng rất hăng. Tuy nhiên, piperine sử dụng trong hóa học và y học được sản xuất trong phòng thí nghiệm.

Piperitone

Hương liệu tổng hợp, trong tự nhiên có ở cây bạc hà nhật bản. Được sử dụng để tạo hương bạc hà cho bột đánh răng và nước hoa.

Piperonal

(Heliotropin) hương liệu tổng hợp và thành phần nước hoa, trong tự nhiên có ở vani và hạt tiêu đen. Bột tinh thể màu trắng với mùi hoa ngọt ngào, sử dụng chủ yếu trong nước hoa. Nuốt phải số lượng lớn có thể gây suy nhược hệ thần kinh trung ương. Không được ưa chuộng bởi các nhà bào chế mỹ phẩm vì có khả năng gây dị ứng, phát ban da.

Piperonyl butoxide

Hợp chất có nguồn gốc từ đầu mỏ được sử dụng kết hợp với pyrethrin để điều trị ký sinh trùng da, bao gồm cả cháy và chỉ sử dụng ngoài da, gây hại nếu nuốt phải. Không nên hít vào hoặc sử dụng trên vùng da bị kích ứng, nhiễm trùng hoặc tổn thương. Không nên được sử dụng cho da nhạy cảm với ragweed.

Pipsissewa leaves extract

(Chiết xuất ô rô đất) thu được từ loài chinaphila lumbellata. Dịch chiết từ lá của cây bụi thường xanh, được sử dụng trong nhiều làm hương liệu. Lá có tác dụng sẵn se, lợi tiểu và thuốc bổ. Còn được sử dụng điều trị viêm khớp. Năm 1992, fda đã đề xuất cấm sử dụng thành phần trong các sản phẩm thuốc dùng trong chu kỳ vì không chứng minh được tính an toàn và hiệu quả như đã tuyên bố.

Piroctone olamine

Chất kháng nấm dùng trong dầu gội và các sản phẩm chăm sóc tóc khác. Sử dụng để điều trị gàu. Xem pyridium compounds.

Piscine oil, c30-c46

(Dầu cá) loại dầu cá được sử dụng như thành phần giữ ẩm da.

Piscum lecur

Dầu gan cá.

Pistachia vera (hồ trăn)

Xem pistachio nut oil.

Pistachio nut oil

(Dầu hạt hồ trăn) tên khoa học pistacia cera. Dầu từ hạt của một cây nhỏ được trồng ở châu âu, tiểu á và gần đây là ở hoa kỳ, có tác dụng dưỡng da.

Pistacia lentiscus

(Nhũ hương) còn được gọi mastic gum. Xem pistachio nut oil.

Pisum sativum

(Đậu hà lan) chiết xuất đậu. Sử dụng làm chất bảo vệ da và dưỡng ẩm.

Pituitary hormones

(Hormon tuyến yên) được sử dụng để kích thích co thắt cơ trơn.

Pix

Xem tar oil.

Placenta (nhau thai)

Thành phần rất giàu chất dinh dưỡng protein, kích thích tố, vitamin và giúp cung cấp oxy đến thai nhi qua đường máu của động vật có vú. Một số nhà sản xuất đã sử dụng chất chiết xuất nhau thai của con người hoặc bò trong các sản phẩm chống lão hóa. Protein nhau thai được sử dụng như chất chống tĩnh điện và chất hút ẩm. Chất béo nhau thai được sử dụng làm chất hút ẩm. Các tế bào, mô hoặc các sản phẩm khác có nguồn gốc từ người bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm ở eu, vì vậy bất kỳ chiết xuất nhau thai nào trong các sản phẩm được mua ở eu đều có nguồn gốc từ bò. Xem placental enzymes, lipids, and proteins và placental extract.

Placental enzymes, lipids, and proteins

Có nguồn gốc từ nhau thai động vật, màng mạch máu nuôi dưỡng thai nhi, được sử dụng rộng rãi trong sản phẩm dưỡng tóc và dưỡng da.

Placental extract

(Chiết xuất nhau thai) có nguồn gốc từ nhau thai, lớp màng nuôi dưỡng của tử cung con người thải loại sau khi binh. Được quảng cáo bởi các nhà sản xuất mỹ phẩm là có khả năng loại bỏ nếp nhăn.

Placental protein

Xem placental extract.

Plankton extract

(Chiết xuất của những sinh vật phù du, thu được từ loài thalasso plankton – một loại vi tảo xanh hay rong biển.

Plant estrogens

(Estrogen thực vật) nhóm các estrogen được tìm thấy trong thực vật. Mặc dù có hoạt tính ít hơn so với estrogen động vật, sự tiếp xúc lâu dài có thể dẫn đến tích lũy và gây hại trên người.

Plant extracts :

(Chiết xuất thực vật) thuật ngữ thường được dùng trong quảng bá tiếp thị sản phẩm. Sự thiếu tính cụ thể không cho phép xác định được các đặc tính và lợi ích rõ ràng cũng như khả năng gây kích ứng.

Plant sterols

(Các sterol từ thực vật) tiền chất vitamin d được tìm thấy trong bông cải xanh, cải bắp, bí, và các loại rau khác cũng như ngũ cốc có hạt. Các hoạt chất có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau bao gồm dưỡng ẩm, được sử dụng để bổ sung đặc tính thân dầu cho công thức và thúc đẩy quá trình biệt hóa tế bào. Thành phần này thường đi kèm với các loại dầu như dầu đậu nành và dầu hạt cải (canola).

Plantago

(Mã đề) xem plantain extract.

Plantain extract

(Chiết xuất mã đề) thu được từ loài plantago sp., được cho rằng có các đặc tính làm mát, làm dịu, khử trùng, kìm khuẩn và làm se. Các thành phần hoạt chất bao gồm allantoin, apigenin, acid ascorbic, acid caffeic, acid cinnamic, acid coumaric, acid salicylic, tannin và acid vanillic.

Plantain fruit extract

(Chiết xuất quả chuối lá) xem banana fruit extract.

Plasticizers

(Chất hóa dẻo) chỉ hóa chất được thêm vào nhựa và cao su tự nhiên hay tổng hợp để bổ sung tính linh hoạt, khả năng hoạt động hoặc khả năng chịu lực mà không làm thay đổi bản chất hóa học của vật liệu. Dibutyl phthalate là một chất hóa dẻo cho nitrocellulose được sử dụng trong nước sơn móng tay.

Platinum nano-sized particles

Giúp duy trì cân bằng tĩnh điện trên da. Xem nanotechnology.

Platycodon grandiflorum

(Cát cánh) một loài thảo dược trung hoa có tính chống oxy hóa, kháng nấm và làm dịu da.

Plectranthus barbatus

(Coleus) loại cỏ có tính chống oxy hóa.

Pleurochrysis carterae

(Vi tảo) xem alginates.

Puchea indica

(Cúc tần) chất dưỡng da.

Plukenetia volubilis seed oil

(Dầu hạt đậu núi) được biết với tên gọi phổ biến là đậu inca, đậu sacha hoặc đậu núi, có các đặc tính làm mềm và hút ẩm cũng như hoạt động như một tác nhân bảo vệ chống lại các yếu tố bất lợi từ môi trường. Các thành phần hoạt hất bao gồm tocopherol và các acid béo không bão hòa, đặc biệt là omega-3 (acid alpha-linoleic), omega-6 (acid linoleic) và omega-9 (acid oleic). Cây có nguồn gốc từ amazon và dầu được chiết từ phần hạt của cây.

Plum extract

(Chiết xuất mận) thu được từ loài pratus domestica, các lợi ích và hoạt động có thể khác nhau tùy vào phần chiết xuất của cây (hạt, quả hoặc hạt). Nếu chiết xuất thu được từ hoa, nó sẽ có đặc tính làm mềm mượt da đồng thời giúp bảo vệ làn da chống lại các yếu tố bất lợi từ môi trường. Nếu chiết xuất từ quả, dịch chiết sẽ giúp dưỡng ẩm, có thể làm mềm mượt làn da và sẽ đóng vai trò thành phần làm nếu được chiết từ hạt.

Plum seed oil

(Dầu hạt mận) giúp cải thiện tình trạng tổng thể của làn da. Một số nhà sản xuất mỹ phẩm cho rằng họ sử dụng thành phần này với mục đích chống oxy hóa nhờ vào hàm lượng vitamin e cũng như các acid béo không bão hòa (acid oleic và acid linoleic). Ngoài ra, loại dầu này cũng chứa beta-carotene và vitamin b.

Plumeria

Xem trangipani (cây đại).

Poa annua

Loài cỏ dại thường gặp ở anh, sử dụng như chất dưỡng da.

Podophyllin and resin

Thu được từ loài podophyllum peltatum, anh phần trong các loại thuốc dùng ngoài da để điều trị mụn cóc lành tính, bao gồm cả mụn cóc sinh dục và hậu môn, papillomas và u xơ. Một vài giờ sau thoa, mụn cóc chuyển sang màu trắng và trong vòng một đến ba ngày thì bắt đầu bị ly giải. Podophyllin có thể gây kích ứng da bình thường, vì vậy thường thoa thêm petrolatum xung quanh mụn cóc để giữ không cho podophyllin tiếp xúc với mô lành. Hợp chất này có thể gây độc nếu được hấp thu quá nhiều vào cơ thể, gây lú lẫn, tiêu chảy, đau bụng và co giật. Nhựa cây có độc tính và gây xổ mạnh. Vào tháng 5 năm 1992, fda cấm sử dụng thành phần này trong thuốc nhuận tràng.

Pogostemon cablin

(Quảng hoắc hương) xem patchouli oil.

Pokeweed

(Thương lục mỹ) thu được từ loài phytolacca americana. Có nguồn gốc từ miền nam hoa kỳ và khu vực địa trung hải, rễ khô giúp giảm viêm và đau khớp. Có đặc tính kháng sinh, kháng virus, kháng viêm, gây nôn, nhuận tràng và gây ngủ, dùng nhiều trong mỹ phẩm “hữu cơ”. Các thành phần tìm được gồm có tannin, acid formic, saponin và alkaloid. Cả quả và rễ đều chứa một thành phần nguy hiểm. Một số người nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của loại nguyên liệu này, có thể dẫn đến tử vong. Bị cấm trong mỹ phẩm của eu.

Polianthes tuberosa

(Hue) xem tuberose oil.

Polish remover

(Nước rửa móng) xem nail polish remover.

Polishing ingredients

(Chất đánh bóng) được sử dụng trong các sản phẩm làm sạch răng miệng để đánh bóng răng. Ngay cả sau khi loại bỏ các mảng bám và thức ăn thừa, răng vẫn có thể bị xỉn màu. Răng sau khi được đánh bóng ít nguy cơ tích tụ mảng bám hơn. Các chất được sử dụng để đánh bóng răng là alumina ngậm nước, natri metaphosphate, canxi phosphat và canxi cacbonat.

Pollen extract

(Chiết xuất phấn hoa) làm mềm mịn làn da và có thể bảo vệ da chống lại các yếu tố bất lợi từ môi trường bên ngoài, chẳng hạn như khí hậu khắc nghiệt. Nó cũng được cho rằng có đặc tính kháng viêm. Chiết xuất này chứa nhiều vitamin khác nhau, acid amin thiết yếu, enzym, lipid, acid béo và các thành phần chống oxy hóa.

Pollen extract

Chiết xuất từ phấn hoa, sử dụng làm chất dưỡng da.

Poloxamer 188

(Poloxalene) polymer diện hoạt nonionic dạng lỏng. Nếu chiều dài chuỗi polyoxyethylene và polyoxypropylene tăng lên, thể chất sản phẩm thay đổi từ lòng thành rắn. Xem polymer.

Poloxamer 788

Polymer diện hoạt. Sự khác nhau ở con số đi kèm (chẳng hạn như poloxamer 188 và poloxamer 788) xác định dạng thể chất của thành phần, thường từ dạng lỏng và hỗn hợp nhão đến rắn. Số càng lớn thì thể chất càng rắn.

Poloxamine 304 to 1508

Các polymer polyethylene, polyoxypropylene của ethylenediamine. Các con số biểu thị các đặc tính khác nhau của các hợp chất và khả năng được sử dụng trong thực phẩm, thuốc hay mỹ phẩm. Trong mỹ phẩm, được dùng chủ vểu như một chất hoạt động bề mặt. Polys tiền tố có nghĩa là nhiều.

Polyacrylamide

Nhóm các polymer chứa monomer là acrylamide, có màu trắng, thể rắn, tan trong nước; được sử dụng như một chất tạo đặc, gây treo và là một chất phụ gia tạo sự kết dính. Sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm như kem dưỡng ẩm, tạo màu tóc, dưỡng da tay, dưỡng thể, lotion tẩy trang, mỹ phẩm trang điểm và các sản phẩm tắm gội. Được sử dụng trong sản xuất nhựa và nước sơn bóng cho móng tay. Rất độc và gây kích ứng da, gây tê liệt hệ thần kinh trung ương và có thể được hấp thu qua da lành. Cir kết luận rằng thành phần này an toàn khi dùng trong mỹ phẩm với nồng độ ít hơn 0,01%.

Polyacrylamide

Thành phần kết dính, tạo màng và hãm màu được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc và móng nhiều hơn so với chăm sóc da. Đối với chăm sóc da, polyacrylamide được dùng trong một số loại lotion dưỡng tay, body và các loại kem làm sạch.

Polyacrylamidomethyl benzylidene camphor

Chất chống nắng đóa học hoạt động như một tác nhân lọc và hấp thu uv. Nồng độ sử dụng được chấp thuận lên đến 6% ở liên minh châu âu.

Polyacrylamidopropyltrimonium chloride

Hợp chất amonium bậc iv sử dụng trong sản phẩm chăm sóc tóc. Xem acrylates.

Plyacrylates

Polymer tổng hợp được sử dụng làm chất tạo hàng và chất làm đặc trong sản xuất mỹ phẩm.

Polyacrylic acid salt

Thành phần kết dính, ổn định nhũ tương, tạo màng và tăng cường độ nhớt chủ yếu được sử dụng trong dầu gội.

Polyacrylic acid

Xem acrylic resins.

Polyalkoxy ester

Chất làm đặc và nhũ hóa bổ trợ trong các công thức mỹ phẩm.

Polyamide-1

Chất tạo màng phim và tạo màu, xem polyacrylamide.

Polyamide-3

Ở dạng hạt vàng trong, cho các lợi ích đa chức năng trong các công thức chăm sóc da như giúp phân bố đồng đều các thành phần hoạt động, hình thành nhũ tương loãng tạo cảm giác dễ chịu, cải thiện độ ẩm làn da. Có thể ổn định nhũ tương trong một vùng ph rộng và giảm sự cần thiết của các chất nhũ hóa trong công thức. Khi sử dụng làm mềm ở 40°c/100°f, nồng độ thường sử dụng là 1 – 10%, có thể được sử dụng để tạo ra các gel dạng rắn của các chất lỏng hữu cơ phân cực vừa như các ester làm mềm, các glycol, alcohol và các chất diện hoạt phân cực.

Polyamino sugar condensate

Chất dưỡng da và hút ẩm. Là sản phẩm ngưng tụ của đường fructose, galactose, glucose, lactose, maltose, mannose, rhamnose, ribose hay xylose với một lượng nhỏ acid amin nhu alanin, arginine, acid aspartic, acid glutamic, glycine, histidin, hydroxyproline, isoleucine, leucine, lysin, methionin, phenylalanine, proline, acid pyroglutamic, serine, threonine, tyrosine hoặc valine, cir đánh giá thành phần này an toàn vào đầu những năm 1980 nhưng hiện đang xem xét thông tin mới có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bổ sung hay không. Xem amino acids.

Polyaminopropyl biguanide

Chất bảo quản trong những sản phẩm dành cho trẻ em. Bắt nguồn từ hợp chất cyanide sau khi trải qua một vài quá trình tổng hợp.

Polybeta-alanine

Xem alanine.

Polybutene

Chất hóa dẻo. Polymer của một hoặc nhiều phân tử butylene thu được từ dầu mỏ. Được sử dụng trong dầu bôi trơn, chất kết dính, băng keo, cáp cách điện, màng phim và lớp phủ. Có thể gây ngạt thở, cir kết luận rằng hợp chất này an toàn vào đầu những năm 1980, nhưng hiện nay đang xem xét thông tin mới để xem xét có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bố sung hay không.

Polybutylene terephthalate

Thành phần tạo màng và tăng độ nhớt.

Polycaprolactone

Polymer tổng hợp hoạt động như một chất treo.

Polychlorotrifluoroethylene

Hợp chất không màu, không thấm các hóa chất ăn mòn, trơ với hầu hết các dung môi hữu cơ và nhiệt, không bắt lửa. Được sử dụng như một màng phim trong suốt.

Polyclopentadiene

Loại polymer tổng hợp được sử dụng để loại bỏ tóc hoặc làm tăng độ dày của tóc.

Polydecene

Sản phẩm trùng hợp của decylene, là một chất lỏng thông màu được sử dụng trong hương liệu và nước hoa.

Polydecene

Thành phần làm mềm và cân bằng da.

Polydextrose

Loại đường được sử dụng để làm chất độn trong sản phẩm chăm sóc da.

Polydihydroxyindole

Hợp chất thuộc nhóm phenol được sử dụng để làm kem nền, các sản phẩm chống nắng và mascara. Xem phenol và indoles.

Polydimethyl cyclosiloxane

Xem cyclomethicone.

Polyester-1

Chất tạo màng phim cho các sản phẩm cố định màu tóc. Xem acrylates.

Polyether-1

Chất làm đặc có khả năng nhũ hóa, ngoài ra cũng có thể cung cấp độ ẩm và tác dụng bôi trơn.

Polyethoxylated retinamide (pera)

Có các đặc điểm tương tự như acid retinoic và retinol giúp cải thiện sự tổng hợp collagen và làm mờ nếp nhăn. Khả năng xâm nhập của pera được cho rằng cao hơn gấp 3 lần so với retinol và 6 lần so với retinyl palmitate pera là sự kết hợp giữa acid retinoic với polyethylene glycol và được thiết kế giúp tăng cường độ ổn định cũng như tính thẩm qua da. Thành phần này thích hợp dùng trong các sản phẩm chống lão hóa, xem thêm mục retinoids.

Polyethylacrylate

Xem acrylates.

Polyethylene 6000 or more

Hàng rào tuyệt vời ngăn chặn mất nước và độ ẩm, bền với các dung môi và dung dịch ăn mòn và rất dễ cháy.

Polyethylene beads

Được sử dụng thay thế cho vỏ hạnh nhân trong các sản phẩm tẩy tế bào chết. Một số nhà bào chế ưa thích thành phần này vì cho rằng tính mài mòn thấp hơn các thành phần khác sẽ thích hợp cho da nhạy cảm.

Polyethylene glycol (peg)

Thành phần kết dính, dung môi và tác nhân tạo độ mềm dẻo được sử dụng rộng rãi trong các loại kem dưỡng và thuốc mỡ. Các peg có thể hút nước ở trọng lượng phân tử tối đa là 500. Quá trọng lượng này, khả năng thu hút nước sẽ giảm đi.

Polyethylene glycol monostearate

Chất nhũ hóa. Xem thêm peg

Polyethylene naphthalate

Chất tạo màng phim. Xem naphthao

Polyethylene particles (hạt polyethylene)

Xem polyethylene beads.

Polyethylene terephthalate

Là polymer tổng hợp được sử dụng như một chất kết dính, cố định màu tóc, tạo đặc trong thuốc nhuộm, kem nền, sản phẩm nhuộm da tại nhà, màu vẽ lên người, mỹ phẩm trang điểm (trừ mắt), nước sơn bóng và sơn móng tay màu. Xem phthalates.

Polyethylene

Được dùng để điều hòa độ nhớt, tính treo và độ ổn định trong các công thức mỹ phẩm. Sản phẩm trùng hợp của ethylene vốn có nguồn gốc từ hóa dầu hoặc từ phản ứng loại nước của rượu. Thuộc nhóm nhựa nhiệt dẻo trọng lượng thấp có khả năng chịu được hóa chất, ít hấp thụ độ ẩm và cách nhiệt tốt. Được sử dụng rộng rãi trong các loại lotion dưỡng da tay, chất tạo màu tóc, làm mát da, sản phẩm chống nắng, khử mùi dưới da và mỹ phẩm trang điểm. Không có độc tính trên da nhưng gây ung thư ở chuột khi sử dụng liều cao. Nuốt phải lượng lớn chất này gây tổn thương thận và gan.

Polyethylglutamate

Chất tạo màng phim. Xem glutamate.

Polyglucan (beta-glucan)

Tăng cường cơ chế bảo vệ tự nhiên của làn da vốn sẽ giảm đi tính hiệu quả theo thời gian cũng như do tiếp xúc với bức xạ uv. Ngoài ra, nó cũng được cho rằng có đặc tính chữa lành vết thương và cải thiện hoạt động tế bào, hoạt động như một thành phần dưỡng ẩm dùng ngoài với tác dụng kéo dài, giảm nếp nhăn, bảo vệ da trước các tình trạng nhiễm trùng, sự xâm nhập của các độc tố từ sự ô nhiễm, các tổn thương mài mòn hay trầy xước, sự tiếp xúc với bức xạ uv và các điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Thêm vào đó, polyglucan còn được cho rằng có đặc tính kích thích miễn dịch. Nó là thành phần + nước, có khả năng lưu giữ nước gấp hơn 10 lần trọng lượng phân v nó có thể hấp thu vào các lớp ngoài của biểu bì, tạo điều kiện thuận hi cho sự xâm nhập vào bên trong các lỗ chân lông. Ngay khi được hoa trên da, polyglucan sẽ hình thành một lớp màng ẩm bảo vệ với tính kết dính cao nhưng không ảnh hưởng đến sự hô hấp bình thường cho làn da. Các đặc tính tạo màng và bảo vệ này đặc biệt hữu ích dành cho các làn da lão hóa có tình trạng suy giảm collagen và elastin cũng như mất đi độ ẩm và độ đàn hồi vốn có. Thu được từ các thành tế bào men, polyglucan tương thích với gần như tất cả các thành phần mỹ phẩm thông thường. Xem thêm glucans.

Polyglucuronic acid

Chất tạo màng phim được sử dụng như chất hút ẩm trong mỹ phẩm dưỡng da. Xem glucose.

Polyglycerin-3,-4, -6, -10

Sử dụng như chất hút ẩm và dưỡng da. Xem glycerin.

Polyglycerol ester

Dùng để chỉ các ester đơn hay đa chức của các acid béo bão hòa/chưa bão hòa với dẫn xuất của diglycerol hay triglycerol. Được sử dụng làm chất bôi trơn, hóa dẻo, tạo gel, hút ẩm, hoạt động bề mặt, phân tán và chất nhũ hóa trong thực phẩm và mỹ phẩm.

Polyglycerol

Sản xuất từ các loại chất béo ăn như dầu và ester của các acid béo. Là dẫn xuất của các loại dầu như dầu bắp, hạt bông cọ, đậu phộng, đầu rum, mè, đậu nành và mỡ lợn hay mỡ động vật. Được sử dụng làm chất nhũ hóa trong mỹ phẩm. Xem glycerol.

Polyglyceryl methacrylate

Polymer tổng hợp có khả năng tạo màng được dùng trong các loại kem dưỡng ẩm, chăm sóc da và các sản phẩm hương thơm.

Polyglyceryl oleate

Triglycerol ester tinh khiết được sản xuất từ acid oleic trong thực vật, không chứa peg, polyglycerol oleat có màu hổ phách, dạng lỏng, mùi nhạt, phân tán trong nước. Chỉ so hlb 5, tạo nhũ tương nước trong đầu. Tương thích với các loại nguyên liệu thân dầu và hoạt chất trong sản xuất mỹ phẩm. Tạo cảm giác dễ chịu khi sử dụng. Cách sử dụng: nồng độ thường dùng 2 – 10%. Chỉ sử dụng ngoài da.

Polyglyceryl sorbitol

Sản phẩm ngưng tụ của glycerin và sorbitol.

Polyglyceryl-10-behenate/eicosadioate

Thành phần dưỡng da, có tác dụng nhũ hóa. Xem fish oil và behenic acid.

Polyglyceryl-10-dipalmitate

Còn được gọi là decaglyceryl dipalmitate, là thành phần làm mềm và chất nhũ hóa.

Polyglyceryl-10-pentaoleate

Sử dụng trong kem dùng cho da mặt. Xem polyglyceryl và pentanoic acid.

Polyglyceryl-10-stearate

Chất nhũ hóa, ngoài ra có thể giúp cải thiện biểu hiện tổng thể và cảm giác của làn da.

Polyglyceryl-10-tetraoleate

Các ester của acid oleic và glycerin.

Polyglyceryl-2-caprate

Chất giữ ẩm, nhũ hóa.

Polyglyceryl-2-diisostearate

Chất nhũ hóa, ngoài ra cũng có đặc tính làm mềm giúp làm tăng sự mềm mịn cho làn da.

Polyglyceryl-3-beeswax

Chất nhũ hóa. Xem beeswax.

Polyglyceryl-3-cetyl ether

Sử dụng trong sản phẩm nhuộm da. Xem glycerol.

Polyglyceryl-3-diisostearate

Sử dụng rộng rãi trong sản phẩm dưỡng ẩm và mỹ phẩm trang điểm. Xem glycerol và isostearic acid.

Polyglyceryl-3-distearate

Chất nhũ hóa được sử dụng trong các nhũ tương đầu trong nước.

Polyglyceryl-3-hydroxylauryl ether

Xem lauryl alcohol và glycerin

Polyglyceryl-3-methylglucose distearate

Chất nhũ hóa và thành phần nuôi dưỡng da.

Polyglyceryl-3 or -4-oleate

Dầu lỏng được bào chế bằng cách thêm cồn vào dầu dừa hoặc các triglyceride khác với polyglyceryl. Được sử dụng trong thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm với vai trò nhũ hóa chất béo, kết hợp với các chất nhũ hóa khác để bào chế các loại kem, lotion và sản phẩm nhũ tương. Ngoài ra, còn được sử dụng làm chất bôi trơn, chất hóa dẻo, chất tạo gel và chất phân tán.

Polyglyceryl-3,-4, or-8-stearate

Ester của acid stearic và glycerin.

Polyglyceryl-3-beeswax

Chất nhũ hóa dẫn xuất từ sáp ong được các khuyến cáo dùng cho nhũ tương gel dầu và mỹ phẩm màu chẳng hạn như son môi). Nó là ester của sáp ong với polyglyceryl-3.

Polyglyceryl-3-dioleate

Chất nhũ hóa dành cho các loại nhũ hợng nước trong dầu. Thành phần này được cho rằng rất thích hợp sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc trẻ em, chống nắng, chống a vớc kem dưỡng và các sản phẩm điều trị da khô. Nó là ester của acid oleic và polyglycerol.

Polyglyceryl-3-peg-2-cocoamide

Xem coconut oil và glycerin.

Polyglyceryl-4-cocoate

Xem coconut acid và polyglycerol.

Polyglyceryl-4-isostearate

Sử dụng trong mỹ phẩm trang điểm, cream và lotion dùng cho mặt và cổ (trừ chế phẩm cạo râu). Xem isostearic acid và glycerin.

Polyglyceryl-4-oleate

Được sử dụng như chất nhũ hóa trong các công thức mỹ phẩm. Ngoài ra, thành phần này cũng có thể được dùng như một chất bôi trơn, tạo độ mềm dẻo, tạo gel và phân tán. Polyglyceryl-4-oleate thu được bằng cách thêm cồn vào dầu dừa hoặc các triglyceride khác.

Polyglyceryl-6-dioleate

Xem oleic acid và glycerin.

Polyglyceryl-6-distearate

Chất nhũ hóa có thể được tìm thấy trong các sản phẩm dành cho da nhạy cảm, chăm sóc trẻ em và các sản phẩm bảo vệ da trước ánh nắng mặt trời.

Polyglyceryl-lauryl ether

Xem lauryl alcohol và glycerin.

Polygonatum officinale

Thành phần dưỡng da. Xem buckwheat (kiều mạch).

Polygonum fagopyrum

Thành phần dưỡng da. Xem buckwheat (kiều mạch).

Polyhydroxy acids

(Pha) tương tự như các acid alpha-hydroxy (aha) nhưng chứa nhiều nhóm hydroxyl, ít gây kích ứng da hơn. Các aha và retinoid thông thường sẽ gây ra cảm giác châm chích, “sửa và nóng rát ở một số người. Pha có thể ít gây khó chịu hơn vì chúng được tạo thành từ các phân tử lớn hơn, thấm qua da chậm hơn và dịu nhẹ hơn. Gluconolactone là một ví dụ điển hình.

Polyhydroxystearic acid

Chất nhũ hóa và tác nhân phân tán, gây treo.

Polyisobutene (hydrogenated)

Thành phần giữ ẩm.

Polyisobutene

Xem polybutene.

Polyisoprene

Thành phần chính của cao su thiên nhiên hay tổng hợp.

Polylactic acid (pla)

Polymer của acid lactic có thể được dùng như một chất làm đầy.

Polylactic acid beads

Thành phần tẩy tế bào chết tự nhiên làm từ nhựa polylactic có nguồn gốc tinh bột. Kích thước hạt từ 150 – 850 micromet (trung bình 325 micromet). Màu trắng nhạt. Không tan trong nước. Có thể dùng cho da nhạy cảm, tác động tương đối dịu nhẹ và không gây trầy xước. Có thể thay thế hạt polyethylene trong các sản phẩm tẩy tế bào chết và dịu nhẹ hơn rất nhiều so với vỏ quả óc chó. Cách sử dụng: thêm vào công thức bào chế với tỷ lệ từ 2 – 50%. Chỉ sử dụng ngoài da.

Poly-l-lactic acid

Được xem như là chất kích thích trung bì”, kích thích các tế bào da tạo ra collagen (xem). Sử dụng trong vài tháng có thể điều trị nếp nhăn.

Polylysine

Tạo màng phim bảo vệ tóc. Xem lysine.

Polymer

Hợp chất hoặc sản phẩm được hình thành bằng cách kết hợp nhiều tiểu đơn vị nhỏ (monomer) lại với nhau. Kết quả tạo ra các phân tử có cấu trúc mạch dài với độ bền kéo, độ đàn hồi và độ cứng cao. Ví dụ thường gặp cho các polymer là nhựa, sợi, cao su và mô ở người.

Polymethacrylamide

Chất tạo màng phim. Xem polymer và acrylamide.

Polymethoxy bicyclic oxazolidine

Chất bảo quản có khả năng chống lại men, vi khuẩn và nấm mốc. Thành phần này có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với paraben. Polymethoxy bicyclic oxazolidine. Có hồ sơ dữ liệu về độ an toàn tốt ở các nồng độ sử dụng khuyến cáo và có thể được dùng trong các loại mỹ phẩm cần rửa sạch hay để yên trên da.

Polymethyl methacrylate

Chất tạo màng phim được sử dụng rãi trong nhiều loại kem, mỹ phẩm hay bột trang điểm và các hẩm chăm sóc da. Được các bác sĩ sử dụng để làm đầy nếp nhăn. Xem acrylates.

Polymethyl acrylate

Polymer tổng hợp có khả năng tạo màng được sử dụng trong các loại gel chống nắng, kem dưỡng cũng như nhiều dạng mỹ phẩm trang điểm khác nhau như phấn má hồng, kem và phấn nền.

Polymyxin b

Thuốc kháng khuẩn chủ yếu được sử dụng tại chỗ để điều trị nhiễm trùng da, mắt và tại. Có thể gây phát ban, sốt và dẫn đến tử vong.

Polynaphthalene sulfonate

Dùng làm dung môi trong kem chống nếp nhăn.

Polyols

Các hợp chất rượu đa chức có khả năng hấp thu độ ẩm, có trọng lượng phân tử thấp. Các polyol có trọng lượng trên 1.000 thường ở thể rắn và ít độc hơn so với các chất có trọng lượng từ 600 trở xuống. Loại có phân tử lượng nhỏ thường ở thể lỏng và có độc tính cao hơn, tuy nhiên cần sử dụng liều rất lớn mới có thể làm hại đến động vật và con người (thường là do tổn thương thận. Xem propylene glycol và polyethylene glycol.

Polyoxyethylene-20-monooleate

Chất nhũ hóa. Xem thêm peg 20-oleate.

Polyoxyethylene cetyl ether

Xem polyoxyethylene compounds.

Polyoxyethylene compounds

Các chất nhũ hóa được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm. Xem thêm peg.

Polyoxyethylene compounds

Nhóm các chất nhũ hóa nonionic được sử dụng trong kem và lotion dưỡng da tay. Thường ở dạng lỏng nhờn hoặc sáp.

Polyoxyethylene nonylphenyl ether (nonoxynol-1)

Chất nhũ hóa.

Polyoxyethylene propylene glycol monostearate

Chất nhũ hóa.

Polyoxyethylene-21-steryl ether

Chất nhũ hóa. Xem thêm steareth-21.

Polyoxymethylene urea

Thành phần độn. The cir kết luận rằng thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm, nhưng không nên dùng ở dạng khí dung. Xem urea.

Polyoxypropylene glycol

Hỗn hợp polymer của ethylene oxid và propylene glycol, được sử dụng làm chất giữ ẩm, chống tĩnh điện và chất hoạt động bề mặt.

Polypentaerythritol tetralaurate

Chất nhũ hóa được cho là không gây bít tắc lỗ chân lông.

Polyperfluoromethylisopropyl ether

Chất dưỡng da. Xem polyols và isopropyl alcohol.

Polyphenol

Các hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống ung thư được tìm thấy trong trà xanh, tỏi, đậu nành, ngũ cốc, gừng và hạt lanh. Tác động ở cả giai đoạn khởi đầu và phát triển của khối u bằng cách làm giảm hoạt động của hormone steroid. Polyphenol thu gom và phân hủy các chất gây đột biến và các tác nhân gây ung thư. Flavon là một trong những polyphenol nổi tiếng nhất.

Polyporous umbellatus

Xem mushroom extract.

Polypropylene glycol

(1,2-propanediol) chất lỏng sánh trong suốt, không màu, vị hơi đắng, là dẫn xuất của propylene oxide. Trong mỹ phẩm là chất có khả năng cung cấp độ ẩm tốt chỉ sau nước. Thẩm thấu tốt hơn qua da và ít tốn kém hơn glycerin, nhưng khả năng kích ứng cao hơn. Hấp thụ độ ẩm, đóng vai trò như một dung môi và có khả năng làm ướt. Được sử dụng trong mỹ phẩm trang điểm dạng lỏng như một dung môi hòa tan chất béo và dầu, sáp, nhựa, giấy bóng kính, dung dịch chống đông, chất hút ẩm và chất bảo quản. Có thể giảm nồng độ và thay bằng các glycol an toàn hơn như butylene và polyethylene glycol.

Polypropylene

Nhựa tổng hợp có trọng lượng phân tử từ 40.000 trở lên. Chất có trọng lượng phân tử thấp được sử dụng làm chất phụ gia xăng dầu, dầu bôi trơn, xử lý chất tẩy rửa cũng như ổn định nhũ tương. Chất có trọng lượng cao hơn sẽ linh hoạt hơn. Được sử dụng chủ yếu làm bao bì và tạo màng phim.

Polyquaternium-1-through 14

Thành phần chống tĩnh điện và màng phim. Xem quaternary ammonium compounds.

Polyquaternium-10

Polymer của muối amoni bậc iv của droxyethyl cellulose. Bột màu vàng nhạt, mùi nhẹ. Dễ tan trong nước. Ph từ 5,5 – 6,5 (dung dịch 2%). Thành phần này là chất làm đây, ổn định hệ keo, treo hoạt chất trong hệ bào chế. Ngoài ra, polyquaternium-10 còn có khả năng cân bằng cation, dễ dàng bám chặt vào các protein của tóc. Cung cấp tác dụng chống ẩm tuyệt vời và duy trì độ xoăn tốt. Cách sử dụng: thêm vào pha nước của công thức bào chế. Nồng độ sử dụng từ 0,2 – 2%, thường dùng trong đầu gội là 0,5%. Chỉ sử dụng ngoài da.

Polyquaternium-24

Được đề nghị sử dụng như một thành phần tăng cường spf trong các công thức chống nắng. Thành phần này là chất tạo màng tương tự như polyquaternium-10 tuy nhiên mang lại cảm giác tốt hơn cho làn da, bên cạnh đó đặc tính thân đầu sẽ giúp nó hoạt động như một chất nhũ hóa thứ cấp để giúp tạo nên một màng chống nắng đồng nhất và dày hơn.

Polyquaternium-51

Được dùng như một thành phần tạo màng cũng như cân bằng da, cải thiện cảm giác làn da.

Polysaccharide xanthan

Xem xanthan gum.

Polysaccharides

Các hợp chất hữu cơ được tạo thành từ các nguyên tố carbon, hydro và oxy. Polysaccharide bao gồm tinh bột, dextrin, glycogen và cellulose.

Polysilicone-11

Chất tạo màng có thể giúp giảm mất nước qua da và duy trì độ ẩm. Thành phần này được dùng trong các sản phẩm chăm sóc da và tóc, mỹ phẩm trang điểm.

Polysilicones

Sử dụng trong son môi và chất cố định màu cho tóc, xem silicones.

Polysorbate 120

Chất hòa tan hương thơm và chất nhũ hóa sử dụng trong các sản phẩm chống nắng, kem dưỡng ẩm và lotion.

Polysorbate 20

Hỗn hợp các ester laurate của sorbitol và sorbitol nhydride. Chất nhũ hóa không ion, hiệu quả nhũ hóa tăng lên khi kết hợp với alcohol cetyl hoặc stearate sorbitan. Được sử dụng làm chất hòa tan, nhũ hóa, điều chỉnh độ nhớt và thành phần ổn định tinh dầu trong nước trong các loại kem dưỡng ẩm, các sản phẩm chống lão hóa, sữa rửa mặt, nhuộm tóc và các sản phẩm tẩy trắng, kem nền, sữa tắm, kem chống nắng có spf 15 trở lên, dầu gội và gel hay lotion tạo kiểu tóc. Thường dùng với nồng độ 2 – 10%. Chỉ dùng ngoài da. Theo ewg, nhiều nghiên cứu trên động vật cho thấy sự rối loạn hệ nội tiết khi sử dụng hợp chất này ở liều cao. Cir đã xem xét dữ liệu và đưa ra kết luận rằng polysorbate không phải là chất gây đột biến hoặc gây ung thư hoàn toàn vì không có báo cáo lâm sàng về tác dụng phụ đáng kể được ghi nhận.

Polysorbate 40

Chất nhũ hóa và chất ổn định tinh dầu trong nước, ngoài ra cũng là một chất làm sạch được dùng trong nhiều loại sản phẩm làm sạch và dưỡng ẩm khác nhau. Cir kết luận rằng thành phần này không có độc tính và hiện đang được dùng trong mỹ phẩm.

Polysorbate 60, -60nf

Sản phẩm ngưng tụ của sorbitol và acid stearic, có dạng sáp và tan trong dung môi. Chất nhũ hóa đa năng không ion, hiệu quả nhũ hóa tăng lên khi kết hợp với alcohol cetylhoặc stearate sorbitan dành cho nhũ hóa dầu khoáng, chất béo và sáp, ngoài ra cũng là chất ổn định tinh dầu trong nước. Thành phần này được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và sản phẩm tắm gội. Cách sử dụng: đun ấm để tan chảy trước khi sử dụng. Thường dùng nồng độ 1 – 10%. Chỉ dùng ngoài da. Cir kết luận rằng thành phần này an toàn và có thể sử dụng trong mỹ phẩm.

Polysorbate 80, -80 nf

Sản phẩm ngưng tụ của sorbitol và acid oleic. Chất nhũ hóa đa năng không ion hóa, hiệu quả nhũ hóa tăng lên khi kết hợp với alcohol cetyl hoặc stearate sorbitan. Nhũ hóa dầu trong nước, chất phân tán sắc tố và là thành phần hòa tan sử dụng cho các loại dầu và hương thơm. Thành phần này được sử dụng trong các loại kem, lotion và kem nền trang điểm. Cir kết luận rằng thành phần này an toàn và có thể sử dụng trong mỹ phẩm.

Polysorbates-1-through-85

Dùng để chỉ những chất nhũ hóa ổn định được sử dụng rộng rãi. Ví dụ, polysorbate 20 là một – lỏng sánh có nguồn gốc từ acid lauric, là chất nhũ hóa, chất tin hoạt nonionic được sử dụng trong các loại kem hay lotion và họ là chất ổn định các loại tinh dầu trong nước. Polysorbate 85 được sử dụng trong các loại lotion nhuộm da. Các hợp chất trong nhóm này giúp các thành phần khác hòa tan trong một dung môi bình thường chúng sẽ không tan, đồng thời làm giảm sức căng bộ mặt của các chất được nhũ hóa và tạo nhũ tương, polysorbate là chất hoạt động bề mặt được tạo ra từ cách phản ứng của polyol, sorbitol với ethylene oxide, sorbitan polyoxyethylenated sau đó tiếp tục tác dụng với các acid béo như acid lauric palmitic, stearic và oleic. Polysorbate có chức năng phân tán đầu trong nước trái ngược với nước trong dầu. Độ an toàn của polysorbate 20, polysorbate 21, polysorbate 40, polysorbate 60, polysorbate 61, polysorbate 65, polysorbate 80, polysorbate 81 và polysorbate 85 đã được cir đánh giá và đưa ra kết luận là an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm. Nhóm hợp chất này không gây đột biến hoặc gây ung thư hoàn toàn vì không có báo cáo lâm sàng về tác dụng phụ nào đáng kể được ghi nhận.

Polystyrene latex

Nhựa rắn, màu trắng, thu được từ dầu mỏ và sử dụng để điều chế lotion uốn tóc có màu đục, có khả năng kháng nước tốt.

Polystyrene

Được sử dụng trong sản xuất nhựa mỹ phẩm. Là chất lỏng sánh không màu đến màu vàng với mùi lan tỏa. Thu được methylbenzene nhờ phản ứng loại hydro hoặc clo hóa. Ít tan trong nước, tan trong rượu. Có thể gây khó chịu cho mắt và màng nhầy, nồng độ cao còn có thể gây mê.

Polytetrafluoroethylene

Xem ptfe.

Polyurethane

Nhựa chịu nhiệt được sản xuất bằng cách ngưng tụ polyisocyanate và một vật liệu chứa chất nhóm hydroxyl.

Polyvinyl acetate emulsion

Chất kết dính, ổn định nhũ tương và tạo màng. Xem thêm polyvinylpyrrolidone.

Polyvinyl acetate

Chất kết dính, ổn định nhũ tương, tạo màng phim và cố định màu tóc. Cir kết luận rằng thành phần này an toàn khi dùng trong mỹ phẩm, xem polyvinylpyrrolidone.

Polyvinyl alcohol

Chất kết dính, tạo màng và tăng độ nhớt được sử dụng chủ yếu trong mỹ phẩm trang điểm và nước sơn móng tay. Được điều chế từ polyvinyl acetate bằng cách thay thế các nhóm acetate bằng các nhóm hydroxyl. Các loại bột polyvinyl alcohol khô, không hóa dẻo có màu trắng đến vàng kem và tạo những dung dịch có độ nhớt khác nhau. Tan trong nước nóng và lạnh, một số loại nhất định đòi hỏi dung môi là hỗn hợp cồn – nước. Cir kết luận rằng thành phần này an toàn và hiện đang sử dụng trong mỹ phẩm.

Polyvinyl butyral

Sản phẩm ngưng tụ của rượu polyvinyl và butyraldehyde, là một hương liệu tổng hợp được tìm thấy trong cà phê và dâu tây, được sử dụng trong sản xuất cao su, nhựa tổng hợp và chất hóa dẻo. Có thể gây kích ứng.

Polyvinyl chloride

(Pvc, chloroethylene polymer) dẫn xuất của vinyl chloride. Tồn tại ở dạng bột màu trắng hoặc hạt không màu có khả năng chống chịu thời tiết, độ ẩm, acid, chất béo, sản phẩm dầu mỏ và nấm. Được sử dụng rộng rãi từ hệ thống ống nước đến áo mưa. Việc sử dụng pvc làm màng bọc thực phẩm và cho máu người đã báo động một số nhà khoa học. Trẻ em có nguy cơ cao vì nhiều đồ chơi được làm từ nhựa pvc máu người và động vật có thể trích xuất các hóa chất có hại từ nhựa. Các hóa chất được thêm vào polyvinyl chloride để tăng độ linh hoạt có thể di chuyển từ nhựa vào máu và vào thịt theo thời gian, dẫn đến nhiễm trùng máu, gây sốc phổi. Pvc cũng được sử dụng làm vật chứa mỹ phẩm hay các sản phẩm vệ sinh, nước sơn móng tay và kem. Pvc gây ra các khối u khi tiêm dưới da chuột với liều 100 mg/kg trọng lượng cơ thể.

Polyvinylpyrrolidone

(Pvp) polymer tan được trong nước với đặc tính tạo màng. Trọng lượng phân tử là k-90 (111,14 g/mol), đóng vai trò như một chất phân tán cho titan dioxit và các chất màu hữu cơ, pvp là chất làm đặc và tạo màng hiệu quả cho các gel tóc, xịt tóc, kem đánh răng, các gel và bột kết dính khác. Nồng độ sử dụng bị giới đi độ nhớt. Có ph ổn định, không con, không mùi, kết hợp tốt với carbomer và các chất làm đặc khác để tạo độ cứng cho các dạng gel tóc. Cách sử dụng: nồng độ thường dùng 1 – 40%, khoảng 4 – 7% , các gel tóc, thêm vào pha nước của công thức và trộn đều. Chỉ sử dụng ngoài da. Theo cir, thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm.

Pomegranate extract

(Chiết xuất lựu) có các đặc tính làm sạch, làm se, cân bằng và thanh lọc. Ngoài ra, nó cũng là một thành phần chống oxy hóa tự nhiên với các đặc tính kháng viêm và bảo vệ da. Thành phần hoạt chất bao gồm các polyphenol và anthocyanidin. Tùy thuộc vào các yêu cầu của công thức, phần được sử dụng có thể là chiết xuất vỏ, nước ép quả, hạt hay dầu hạt.

Pomegranate seed oil

(Dầu hạt lựu) được dùng nhờ vào đặc tính giữ ẩm. Các nhà cung cấp cho rằng thành phần này có các đặc tính dưỡng ẩm, nuôi dưỡng và bảo vệ, làm dịu, chống kích ứng, kháng viêm và cho rằng nó đặc biệt hữu ích đối với tình trạng lão hóa da cũng như phục hồi da sau tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Dầu hạt lựu tương đối ổn định, được hấp thu dễ dàng và không tạo cảm giác bết dính khi sử dụng. Bên cạnh 2 thành phần có tính chống oxy hóa cao như acid ellagic và omega-5 (còn gọi là acid punicic), hỗn hợp còn chứa vitamin b1, b2, c, kali và magie, loại dầu này khá đắt tiền. Xem thêm pomegranate extract.

Ponceau sx

Phẩm màu monoazo, tên ctfa sau khi được đăng – và chấp nhận là fd & c red no. 4. Sử dụng trong nước hoa, sản phẩm làm sạch tóc, khử mùi cho vùng da dưới cánh tay và sản phẩm dùng cho trẻ em.

Pongamia glabra

Loài cây thường xanh châu á được sử dụng cho bóng mát. Người da đỏ từ lâu đã sử dụng nó để xua đuổi côn trùng. Chất béo và dầu được sử dụng trong sản phẩm dưỡng da và tóc.

Pongamol

Nguyên liệu nước hoa. Xem pongamia glabra.

Poplar bud extract

(Chiết xuất bạch dương) được cho rằng có khả năng kháng khuẩn và hỗ trợ chữa lành vết thương, ngoài ra cũng có thể được dùng ngoài da để điều trị các tổn thương trên bề mặt da cũng như bỏng nắng. Lá và vỏ cây có thể dùng để pha trà an thần. Được cho là làm giảm dị ứng và làm dịu chứng đau mắt đỏ.

Poppy seed oil

(Dầu hạt anh túc) dầu từ vàng đến hơi đỏ thu được từ hạt của cây anh túc, sử dụng trong sản phẩm nhũ tương và xà phòng, dùng làm chất bôi trơn cho máy móc đồng thời cũng là thành phần giữ ẩm và khóa ẩm trên da. Các hoạt chất trong dầu hạt anh túc bao gồm acid linoleic, acid oleic, acid palmitic và acid stearic.

Populus nigra extract

Chiết xuất bạch dương đen được sử dụng làm chất dưỡng da.

Populus

Xem poplar bud extract.

Poria cocos

Loại nấm được sử dụng như một thành phần chống vón cho sản phẩm và giữ ẩm cho da.

Porphyra umbilicalis

Xem algae.

Porphyridium cruentum extract

(Tảo đỏ) chất dưỡng da. Xem algae.

Portulaca oleracea

(Rau sam) thường được gọi là purslane. Các tác dụng trị liệu được cho là kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm và giảm đau. Được sử dụng ở dạng chiết xuất và các thành phần hoạt chất bao gồm alkaloid, coumarin, glycoside, acid béo omega-3, protein và flavonoid.

Potassium abietoyl hydrolyzed collagen

Muối kali của sản phẩm ngưng tụ giữa acid abietic và collagen thủy phân.

Potassium acesulfame

Chất tạo mùi. Xem acesulfame.

Potassium acetate

Dạng bột tinh thể màu trắng, hấp thụ nước và có vị muối. Dùng làm hương liệu tổng hợp và là thành phần khử nước.

Potassium acrylates/acrylamide copolymer

Chất tạo màng phim. Xem acrylamide và acrylates.

Potassium acrylinoleate

Xem acrylinoleic acid.

Potassium alginate

Xem algin.

Potassium alum (alum)

Thành phần làm săn se trong mỹ phẩm.

Patassium aluminum polyacrylate

Hỗn hợp muối kali và nhôm acid polyacrylic, được sử dụng làm chất hấp thụ. Xem acrylates.

Potassium ascorbyl tocopheryl phosphate

Sự kết hợp của vitamin e và vitamin c với phospho được dùng như một chất chống oxy hóa ng các loại kem dưỡng ẩm và các sản phẩm chăm sóc da khác.

Potassium aspartate

Muối kali của acid aspartic, dùng làm chất duõng da.

Potassium babassuate

Dịch chiết của dầu babassu được dùng như chất nhũ hóa và thành phần làm sạch da.

Potassium benzoate

Chất bảo quản. Xem benzoic acid.

Potassium bicarbonate

Dạng bột hoặc tinh thể không màu, không mùi, trong suốt, hơi kiềm, có vị mặn. Được sử dụng làm chất điều chỉnh độ ph trong mỹ phẩm.

Potassium binoxalate

Tinh thể màu trắng không mùi, có độc tính, dùng trong thuốc nhuộm móng và loại bỏ vết bẩn.

Potassium biphthalate

Hệ đệm được sử dụng để điều chỉnh đến tỷ lệ kiềm/acid. Xem acid phthalic.

Potassium borate

Một loại muối tinh thể được sử dụng như một tác nhân oxy hóa và chất bảo quản trong mỹ phẩm và bộtxem borates để hiểu về độc tính.

Potassium bromate

Chất sát trùng và săn se trong kem đánh răng, nước súc miệng khi dùng ở dạng dung dịch từ 3 – 5%. Tinh thể không màu hoặc màu trắng, rất độc khi dùng đường toàn thân. Trong kem đánh răng, chất này đã được báo cáo là gây viêm và chảy máu nướu răng; là tác nhân gây ung thư ở chuột khi dùng đường dong, không gây ung thư khi thoa ngoài da động vật. Cir (xem) kết luận răng thành phần này an toàn khi dùng trong mỹ phẩm ở nồng độ không vượt quá 10,17%. Theo eu, không được sử dụng chất này trong sản phẩm dành cho trẻ em dưới 3 tuổi. Nó cũng không nên sử dụng trên vùng da bị kích thích hoặc vừa mới thay da.

Potassium butyl ester of pvm/ma copolymer

Là chất cố định màu cho tóc.

Potassium butylparaben

Chất bảo quản. Xem parabens.

Potassium c2-13 alkyl phosphate

Tác nhân tẩy rửa, làm sạch.

Potassium caprate

Tác nhân làm sạch da. Xem capric acid.

Potassium caprylolyl glutamate

Các acid amin sử dụng như chất khử mùi và làm sạch da.

Potassium carbomer

Dùng là chất ổn định nhũ tương, tạo đặc và tạo màng phim. Xem carbomer.

Potassium carbonate

Bột màu trắng, không mùi. Được sử dụng trong các lotion trị tàn nhang, dầu gội lỏng, các loại kem nền, lotion uốn tóc và sản xuất xà phòng. Gây kích ứng và ăn da, có thể gây viêm da đầu, trán và bàn tay.

Potassium carrageenan

Muối kali của carrageenan (xem).

Potassium caseinate

Muối kali của các protein trong sữa. Xem casein.

Potassium castorate

Muối tai của các acid béo có nguồn gốc từ dầu cọ (xem).

Potassium cetyl phosphate

Hỗn hợp các ester của acid phosphoric và cetyl alcohol (xem cả hai), chất diện hoạt được sử dụng trong điều chế nhũ tương.

Potassium chlorate

Chất sát trùng và sẵn se trong kem đánh răng, nước súc miệng khi dùng ở dạng dung dịch từ 2 – 5%. Được sử dụng trong lotion trị tàn nhang và thuốc uốn tóc. Còn được dùng làm vật liệu nổ, pháo hoa, que diêm, thuốc nhuộm và mực in. Có thể được hấp thụ qua da, gây viêm da đầu, trán và da tay, kích ứng ruột và thận. Sử dụng trong kem đánh răng có thể gây viêm nướu. Thành phần này độc với con người, độ an toàn vẫn chưa được ghi nhận và chứng minh. Cir (xem) nói rằng họ không thể kết luận rằng kali chlorate có an toàn cho các sản phẩm mỹ phẩm cho đến khi có đủ dữ liệu an toàn thích hợp được thu thập và đánh giá.

Potassium chloride

Dạng tinh thể không màu hoặc màu trắng có vị muối, được dùng làm thuốc thử phòng thí nghiệm hoặc dế tăng cường độ nhớt của mỹ phẩm và dược phẩm

Potassium citrate

Muối kali đóng vai trò như một chất đệm giúp và ph của sản phẩm ở mức hằng định, chất điều chỉnh ph ổn định sản phẩm.

Potassium cocoate

Xem coconut oil.

Potassium coco-hydrolyzed protein

Thành phần dưỡng tóc và có tác dụng làm sạch. Trên cơ sở các thông tin sẵn có, cir (xem) kết luận hành phần an toàn vào đầu những năm 1980 nhưng hiện đang xem vết thông tin mới để xác định xem đánh giá này có nên được tái khẳng định sửa đổi hoặc bổ sung hay không. Xem hydrolyzed protein

Potassium cocoyl glutamate

Thành phần dưỡng tóc và làm sạch. Xem coconut oil.

Potassium cocoyl hydrolyzed collagen

Muối kali của sản phẩm ngưng tụ từ acid coconut và collagen thủy phân. Xem collagen.

Potassium cocoyl hydrolyzed potato, bran, rice, silk, soy, and wheat proteins

Sử dụng như thành phần dưỡng da và tóc.

Potassium cornate

Muối kaki của acid béo có nguồn gốc từ dầu. Xem corn oil.

Potassium cyclocarboxypropyloleate

Muối kali của cyclocarboxy propyloleat được sử dụng trong xà phòng tắm và chất tẩy rửa.

Potassium dextrin octenylsuccinate

Phân tử này là sự kết hợp của đường, kali và anhydride succinic, được dùng làm chất ổn định nhũ tương, dưỡng da và tóc.

Potassium dna

Muối kali của dna, sử dụng trong “kem trẻ hóa” và những loại kem có chứa protein khác.

Potassium dodecylbenzene sulfonate

Xem quaternary ammonium compounds.

Potassium ethylparaben

Xem parabens.

Potassium fluoride and fluorosilicate

Được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc răng miệng với nồng độ flo không được vượt quá 0,15%. Trên nhãn eu phải ghi “có chứa kali florua.” Xem fluoride và silicate.

Potassium fluorosilicate

Thành phần chăm sóc răng miệng. Xem potassium fluoride và fluorosilicate.

Potassium glucoheptonoate

Thành phần dưỡng da. Xem glucose và heptanoic acid.

Potassium glycerophosphate

Được dùng trong sản phẩm chăm óc răng miệng. Xem phosphates.

Potassium glycol sulfate

Xem polyethylene glycol.

Potassium glycyrrhetinate

Chất tạo mùi, thành phần dưỡng da. Xem glycyrrhetinic acid.

Potassium guaiacol sulfonate

Xem quaternary ammonium compounds.

Potassium hempseedate

Có nguồn gốc từ hạt gai dầu cannabis sation, được dùng làm chất nhũ hóa và làm sạch da.

Potassium hyaluronate

Xem hyaluronic acid.

Potassium hydrogenated cocoate

Xem coconut oil và hydrogenation.

Potassium hydroxide

Được sử dụng như một chất nhũ hóa trong các lotion và chất kiềm trong xà phòng, các loại kem bảo vệ và kem cạo râu. Tùy thuộc vào nồng độ sử dụng, nó có thể gây kích ứng cho làn da và/hoặc gây cảm giác bỏng rát. Có tính ăn mòn da mạnh, khi nuốt phải có thể gây đau dữ dội, chảy máu, suy nhược và tử vong. Dùng liều vừa phải trên da chuột có thể gây ra khối u. Nồng độ trên 5% còn có thể phá hủy móng tay. Xà phòng tắm chất lượng tốt không chứa nhiều hơn 0,25% kali tự do. Không được để chất này rơi vào mắt vì có thể gây mù lòa. Theo eu, thành phần này chỉ nên được sử dụng bởi các chuyên gia.

Potassium hydroxycitrate

Chất dưỡng da. Xem citric acid.

Potassium iodide

Chất sát khuẩn và khử màu. Có trong muối ăn và một số loại nước uống như với vai trò là nguồn cung cấp iod. Có thể gây phản ứng dị ứng.

Potassium lactate

Muối của acid lactic được sử dụng như chất độn, tẩy tế bào chết và hút ẩm.

Potassium laurate

Muối kali của acid lauric.

Potassium laureth -4, 5, 6, -10 carboxylate

Chất làm sạch da. Xem lauric acid.

Potassium laureth phosphate

Tác nhân làm sạch, tăng tạo bọt và trợ tan. Xem lauryl alcohol.

Potassium lauroyl glutamate

Acid amin dùng để dưỡng tóc.

Potassium lauroyl hydrolyzed collagen

Muối kali của sản phẩm ngưng tụ clorua, acid lauric và collagen thủy phân. Xem hydrolyzed collagen

Potassium lauroyl methyl beta-alanine

Hợp chất acid amin có tác dụng dưỡng da.

Potassium lauroyl pca

Chất dưỡng da, nhũ hóa và hút ẩm. Xem lauric acid.

Potassium lauroyl sarcosinate

Chất dưỡng tóc, làm sạch. Xem sarcosine.

Potassium lauryl sulfate

Chất làm mềm nước sử dụng trong dầu gội. Xem sodium lauryl sulfate.

Potassium linoleate

Sử dụng làm chất điện hoạt, nhũ hóa và làm đặc. Xem linoleic acid.

Potassium metabisulfite

(Potassium pyrosulfite) dang bột hay hạt màu trắng, mùi đặc trưng, dùng làm chất khử trùng, chất bảo quán và chất chống oxy hóa. Đây còn là thành phần của thuốc nhuộm, sản phẩm tẩy lông hoặc thuốc duỗi tóc. Độc tính thấp nhưng có nguy cơ tổn thương mắt.

Potassium methoxycinnamate

Chất hấp thụ siêu nhẹ được dùng trong các sản phẩm chống nắng.

Potassium methylparaben

Xem parabens.

Potassium monofluorophosphate

Sử dụng trong sản phẩm vệ sinh răng miệng của eu với nồng độ không vượt quá 0,5% khi trộn với các hợp chất chứa flo khác, tổng hàm lượng flo không được vượt quá 0,15%, trên nhãn eu phải có dòng chữ “chứa kali monofluorophosphate.” xem fluorine.

Potassium myristate

Muối kali của acid myristic (xem), thành phần làm sạch và chất nhũ hóa.

Potassium myristoyl hydrolyzed collagen

Muối kali của sản phẩm ngưng tụ giữa clorua, acid myristic và collagen thủy phân. Xem hydrolyzed collagen và myristic acid.

Potassium octoxynol-12-phosphate

Muối kali của hỗn hợp các ester của acid phosphoric và octoxynol (xem cả hai).

Potassium oleate

Muối kali của acid oleic, tồn tại ở dạng khối mềm màu vàng hoặc hơi nâu; tan trong nước hoặc rượu. Được sử dụng làm chất tẩy rửa.

Potassium oleoyl hydrolyzed collagen

Muối kali của sản phẩm ngưng tụ giữa clorua, acid oleic và collagen thủy phân.

Potassium olivate

Xem olive oil.

Potassium 0-phenylphenate

Chất bảo quản. Xem phenols.

Potassium oxidized microcrystalline wax

Chất tạo đặc. Xem microcrystalline wax.

Potassium palmitate

Chất tạo đặc và nhũ hóa. Xem palm oil.

Potassium palmitoyl hydrolyzed corn protein

Thành phần làm sạch, dưỡng da và tóc. Xem con.

Potassium paraben

Xem parabens.

Potassium pca

Thành phần hút nước giúp cải thiện độ ẩm bên trong da.

Potassium peanutate

Chất nhũ hóa. Xem peanut oil.

Potassium persulfate

Tinh thể không màu hoặc màu trắng, không mùi. Là một chất oxy hóa mạnh, tan trong nước. Trong dung dịch thể hiện tính acid và được sử dụng trong sản xuất xà phòng. Đây cũng là thành phần trong chế phẩm diệt khuẩn cho phòng tắm. Dung dịch nước từ 2,5 đến 3% không gây kích ứng cho con người, nhưng số lượng lớn hơn sẽ rất khó chịu.

Potassium phenoxide

Chất bảo quản. Xem phenols.

Potassium phosphate

Dạng bột không màu đến trắng. Muối vô cơ có khả năng hút nước, được sử dụng như chất đệm trong dầu gội và sản phẩm tẩy tế bào chết. Ngoài ra còn được dùng trong công nghiệp – xuất thực phẩm lên men như bia, rượu sâm banh và các loại rượu vang khác. Trong y học được dùng làm chất giảm ph nước tiểu.

Potassium polyacrylate

Xem acrylates.

Potassium propionate

Chất bảo quản. Xem propionate.

Potassium propylparaben

Chất bảo quản. Xem parabens.

Potassium rapeseedate

Sử dụng như chất nhũ hóa, chất tạo đặc. Xem rapeseed oil.

Potassium ricinoleate

Muối kali của acid ricinoleic.

Potassium safflowerate

Dẫn xuất của dầu hoa rum, được dùng như xà phòng.

Potassium salicylate

Chất bảo quản. Eu đã cấm sử dụng chất này cho trẻ em dưới 3 tuổi (trừ dầu gội). Xem salicylates.

Potassium salts of fatty acids

Phản ứng của muối kali với acid béo tạo ra xà phòng lỏng.

Potassium silicate

Các hạt trong suốt giống thủy tinh, không màu hoặc vàng nhạt. Được sử dụng làm chất kết dính trong mỹ phẩm và trong sản xuất xà phòng. Còn được dùng làm chất tẩy rửa trong ngành công nghiệp thủy tinh và gốm sứ. Thường hòa tan rất chậm trong nước lạnh.

Potassium sodium copper chlorophyllin

Phức chất của đồng với chlorophyll, dạng bột đánh răng có màu được xem là mỹ phẩm và không được sử dụng quá 0,1% khi kết hợp chất khác. Xem chlorophyllin để hiểu về độc tính.

Potassium sodium tartrate

Được sử dụng trong sản xuất bột paking và tráng gương. Tinh thể đục mờ hoặc bột tinh thể màu trăng với vị nước muối mát lạnh. Có thể bị bay màu một ít ngoài không khí. Được sử dụng trong nước súc miệng, nhưng không ghi nhận trường hợp được sử dụng trong mỹ phẩm.

Potassium sorbate

Bột màu trắng, không mùi, muối kali của ld sorbic, dùng làm chất ức chế nấm mốc, nấm men và vi khuẩn uêu khí. Nồng độ khi sử dụng đơn lẻ là 0,15 – 0,3 % hay 0,1 – 0,2 % khi kết hợp các chất bảo quản khác. Hiệu quả trong khoảng ph 2 – 6,5, tác động kéo dài theo thời gian. Có thể gây kích ứng nhẹ trên da. Rửa sạch da với xà phòng và nước nếu cảm thấy khó chịu, rửa sạch mắt khi tiếp xúc, nếu nuốt phải một lượng lớn chất này nên uống nhiều nước và chăm sóc y tế khi cần thiết. Dựa trên thông tin sẵn có, cir kết luận rằng thành phần này an toàn và được sử dụng trong mỹ phẩm.

Potassium stearate

Muối kali của acid stearic, tính kiềm mạnh, là thành phần khử bọt trong sản phẩm, chất làm sạch và nhũ hóa. Được sử dụng trong sản xuất xà phòng, kem dưỡng da tay, nước hoa dạng nhũ, sản phẩm dưỡng tóc, lotion và kem cạo râu. Cir đánh giá hợp chất này an toàn vào đầu những năm 1980, hiện đang xem xét những thông tin mới để xem đánh giá này có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bổ sung hay không.

Potassium stearoyl hydrolyzed collagen

Muối kali của sản phẩm ngưng tụ giữa clorua, acid stearic và collagen thủy phân.

Potassium sulfate

Không tồn tại đơn lẻ trong tự nhiên mà thường kết hợp với natri sulfat. Dạng bột tinh thể không màu hoặc màu trắng với vị đắng. Được sử dụng như một thành phần thay thế muối trong mỹ phẩm với chức năng chính là tăng cường độ nhớt. Liều cao có thể gây xuất huyết tiêu hóa nặng.

Potassium sulfide

Tác nhân gây rụng lông, có độc tính, gây kích ứng. Trên nhãn phải có ghi “tránh tiếp xúc với mắt và để xa tầm tay trẻ em”. Xem sulfides.

Potassium sulfite

Xem sulfites.

Potassium tallate

Xem tall oil (dầu nhựa thông).

Potassium tallowate

Chất nhũ hóa và dưỡng ẩm. Là muối kali của acid tallow. Có mối liên hệ với eczema (xem).

Potassium tartrate

Thành phần làm sạch được sử dụng trong nước súc miệng và các sản phẩm chăm sóc da. Xem tartaric acid.

Potassium thiocyanate

Muối vô cơ có tác dụng dưỡng ẩm. Xem thiocyanate.

Potassium thioglycolate

Chất làm rụng lông. Xem thioglycolic acid compounds.

Potassium toluenesulfonate

Bột hòa tan trong nước có thể được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất trợ tan cùng với các chất tẩy rửa khác. Xem toluene để hiểu về độc tính.

Potassium trideceth phosphate

Chất làm sạch.

Potassium troclosene

Được sử dụng trong chất tẩy trên bề mặt rắn và chất tẩy rửa, là thành phần chống nhiễm trùng cục bộ.

Potassium undecylenate

Bột màu trắng mịn, được sử dụng làm chất kìm khuẩn và nấm trong mỹ phẩm, dược phẩm. Gây độc ở nồng độ cao.

Potassium undecylenoyl carrageenan

Thành phần dưỡng da và tóc. Xem carrageenan.

Potassium undecylenoyl glutamate

Chất mài mòn, có tác dụng dưỡng tóc. Xem glutamate và undecylenic acid.

Potassium undecylenoyl hydrolyzed collagen

Xem hydrolyzed protein.

Potassium xylene sulfonate

Xem xylene.

Potassium

Cơ thể con người khỏe mạnh chứa khoảng 9 gam kali, hầu hết là thành phần nội bào quan trọng. Nguyên tố này đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng nước và cân bằng acid – base. Tham gia vào việc truyền xung thần kinh và trong việc chuyển các thông điệp từ dây thần kinh đến cơ bắp và là chất xúc tác cho quá trình chuyển hóa carbohydrate, protein. Kali rất quan trọng có việc duy trì chức năng thận bình thường, ảnh hưởng hoạt động của tim và các cơ trong cơ thể.

Potato extract

(Chiết xuất khoai tây) các nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần này có thể giúp điều trị các tình trạng khô da nghiêm trọng chẳng hạn như vẩy nến. Psoralen trong chiết xuất khoai tây có khả năng ức chế sự tăng sinh tế bào sừng nhờ ức chế sự tổng hợp dna. Các dưỡng chất đông khoai tây bao gồm vitamin b, vitamin c, kali, magie và kẽm.

Potato starch

(Tinh bột khoai tây tinh luyện) polysaccharide độc dùng như một thành phần làm đặc, hoạt động tốt trong các công thức có tính acid. Ngoài ra, nó cũng được dùng làm chất kết dính và hấp phụ. Bột được chế biến từ khoai tây, nghiền thành bột và rửa sạch sợi. Trương nở trong nước nóng để tạo gel khi nguội lại. Chất làm dịu da được sử dụng trong phấn thơm, chất giữ ẩm trong dầu gội khô và phấn dành cho trẻ em. Kết hợp với glycerin cho hiệu quả làm dịu và bảo vệ da trong bệnh chàm, phát ban da và da khô nứt nẻ. Có thể gây phản ứng quá mẫn.

Potentilla erecta root extract

Chất dưỡng da được sử dụng rộng rãi trong dầu gội hay sản phẩm dành cho da và tóc. Xem tormentil.

Potentilla

Xem great burnet và tormentil.

Poterium officinale

Xem great burnet.

Poultice

(Thuốc đắp) dùng để chỉ một lượng thảo dược ấm được đắp trực tiếp lên da với mục đích giảm sưng.

Ppda

Từ viết tắt của para-phenylenediamine. Xem phenylenediamine.

Ppg buteth ether-200

Chất nhũ hóa. Polymer được điều chế từ butyl alcohol và propylene glycol.

Ppg buteth-260 through 5100

Chất nhũ hóa. Xem propylene glycol.

Ppg butyl ether-300 to -1715

Chất nhũ hóa. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm chăm sóc da và tóc, có thể gây kích ứng. Cir đã liệt kê toàn bộ nhóm ppgbutyl ether vào danh sách ưu tiên hàng đầu để đánh giá do mối lo ngại về khả năng hấp thụ qua da của nhóm chất này.

Ppg

Từ viết tắt của polypropylene glycol và polyoxypropylene glycol.

Ppg-2,-5, -10, -20, -30 lanolin alcohol ethers

Xem lanolin alcohols.

Ppg-2-peg-20 isocetyl acetate

Chất hòa tan mùi hương và nhu hóa dầu trong nước.

Ppg-2-ceteareth-9

Chất diện hoạt và chất nhũ hóa.

Ppg-2-dibenzoate

Xem dipropylene glycol dibenzoate.

Ppg-2-isoceteth-20 acetate

Chất nhũ hóa.

Ppg-2-methyl ether acetate

Dung môi, ngoài ra cũng được dùng như một thành phần ổn định công thức và cải thiện khả năng xâm nhập vào da của các chế phẩm điều trị mụn dùng ngoài chứa erythromycin.

Ppg-2 methyl ether

Dung môi. Xem propylene glycol.

Ppg-2 salicylate

Xem dipropylene glycol salicylate.

Ppg-3 benzyl ether myristate

Chất giữ ẩm cung cấp các đặc tính tương tự silicon cho công thức sản phẩm. Thành phần này được dùng để mang lại độ bóng cho các sản phẩm chăm sóc tóc và son môi, ngoài ra cũng có thể được tìm thấy trong các sản phẩm bảo vệ da trước ánh nắng mặt trời để cải thiện chỉ số spf.

Ppg-4-ceteareth-12

Chất nhũ hóa. Xem cetearyl alcohol.

Ppg-4-laureth-2, -5,-7

Chất dưỡng da. Xem lauryl alcohol.

Ppg-4-myristyl ether propionate

Thành phần giữ ẩm.

Ppg-5-ceteth 20

Chất diện hoạt và chất nhũ hóa.

Ppg-5-ceteth-10-phosphate

Sử dụng trong kem nhuộm da. Xem cetyl alcohol và phosphates.

Ppg-5 lanolin wax

Chất giữ ẩm. Dựa trên các dữ liệu có sẵn, cir kết luận rằng đây là thành phần an toàn được sử dụng trong mỹ phẩm. Xem lanolin và propylene glycol.

Ppg-5-laureth-5

Chất giữ ẩm. Xem lauryl alcohol.

Ppg-6-c12-18 pareth

Hỗn hợp các alcohol tổng hợp. Xem fatty alcohols.

Ppg-6 trideceth-8

Alcohol được dùng làm chất giữ ẩm và nhu hóa. Xem polyoxyethylene compounds.

Ppg-9 laurate

Xem lauric acid.

Ppg-10-ceteareth-20

Xem cetearyl alcohol.

Ppg-10-cetyl ether

Xem cetyl alcohol.

Ppg-10-oleyl ether

Xem ppg-26 oleate.

Ppg-11 or -15-stearyl ether

Sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm dưỡng ẩm và làm sạch. Xem polypropylene glycol và stearyl alcohol.

Ppg-12-peg-50 lanolin

Xem polypropylene và lanolin.

Ppg-15-stearyl ether

Thành phần giữ ẩm và dưỡng da.

Ppg-20-decyltetradeceth-10

Xem decanoic acid.

Ppg-20 methyl glucose ether

Thành phần giữ ấm.

Ppg-20-methyl glucose ether disparate

Xem propylene glycol, glucose, và stearic acid.

Ppg-20-methyl glucose ether

Xem propylene glycol và glucose.

Ppg-24 or -66 glycereth-24 or -12

Xem glycerin.

Ppg-26 oleate

Polyethylene glycol dạng rắn. Mỗi ppg là một hỗn hợp của một số polymer với độ đặc khác nhau. Được sử dụng làm chất nền hoặc chất mang trong lotion dưỡng da tay, lotion tạo kiểu tóc và các loại mỹ phẩm khác.

Ppg-26-buteth-26

Thành phần dưỡng da, chất nhũ hóa và tạo mùi. Chức năng của nó được quyết định bởi yêu cầu của nhà bào chế.

Ppg-30-cetyl ester, -50 cetyl ester

Các thành phần giữ ẩm.

Ppg-30-cetyl ether

Chất hoạt động bề mặt nonionic dạng lỏng. Xem cetyl alcohol.

Ppg-30 lanolin ether

Dẫn xuất của lanolin alcohol.

Ppg-30, -50 oleyl ether

Xem ppg-26 oleate.

Ppg-36 oleate

Polyoxypropylene (36) monooleate. Xem polypropylene và oleic acid.

Ppg-70 polyglyceryl-10 ether

Alcohol sử dụng làm chất cố định màu cho tóc. Xem polyglycerol.

P-phenetidine

Chất tạo màu cho tóc. Xem p-aminophenol.

P-phenylephrine hcl

Có tác dụng thông mũi, được sử dụng tại chỗ để co thắt các mạch máu và dùng trong các lotion dành cho mắt để giảm tình trạng “mắt đỏ”. Một số người nhạy cảm có thể bị châm chích nhẹ. Giảm hiệu lực khi tiếp xúc lâu với không khí, kim loại hoặc ánh sáng do xảy ra quá trình oxy hóa. Vì vậy, dung dịch khi đổi màu cần phải được loại bỏ ngay.

Prasterone

Sterol dùng làm chất dưỡng da.

Precipitate

(Kết tủa) lượng chất rắn được tách ra từ dung dịch hoặc hỗn dịch do kết quả của các phản ứng hóa học hoặc các hiện tượng vật lý.

Precursor

(Tiền thân) một hợp chất chuyển thành dạng có hoạt hoặc dạng trưởng thành hơn nhờ một quá trình sinh học. Carotene là tiền thân của vitamin a vì cơ thể có thể sử dụng chúng để tạo ra vitamin a.

Prednisolone

Được giới thiệu vào năm 1955, có nguồn gốc từ hydrocortisone và được sử dụng trong thuốc viên, sirô, thuốc nước, thuốc mỡ, thuốc đặt và thuốc tiêm. Tác động như một chất ức chế miễn dịch, được sử dụng để điều trị tình trạng viêm nặng, viêm loét đại tràng và viêm ruột thẳng. Tác dụng phụ xảy ra còn tùy thuộc vào liều hoặc thời gian dùng thuốc. Chống chỉ định trong nhiễm nấm toàn thân. Prednisolone cũng được sử dụng trong thuốc nhỏ mắt để điều trị viêm mắt, tác dụng phụ gồm tăng nhãn áp, mỏng giác mạc và tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng do nấm và nấm.

Prednisone

Được giới thiệu vào năm 1955, thuộc phân nhóm hóa học của corticosteroid. Prednisone là một chất ức chế miễn dịch, được sử dụng rộng rãi để điều trị tình trạng viêm nặng, các đợt tấn công cấp tính của bệnh đa xơ cứng, viêm khớp và hội chứng ruột kích thích. Hầu hết các phản ứng bất lợi là kết quả của việc sử dụng quá liều hoặc thời gian dùng thuốc kéo dài.

Pregnenolone acetate

Corticosteroid, có nguồn gốc từ tử cung của phụ nữ mang thai, sử dụng ngoài da cho tác dụng kháng viêm và chống ngứa.

Pregnenolone hemisuccinate

Corticoid dùng tại chỗ như một lành phần kháng viêm và chống ngửa. Xem thêm primula extract.

Prenyl acetate

Chất tạo mùi tổng hợp có hương thơm của trái cây, hoa và quả lê. Mùi không hăng như amyl acetat nhưng thơm lâu hơn. Được sử dụng trong mỹ phẩm, chất tẩy rửa, chất làm mềm vải, xà phòng và phụ gia thực phẩm và mắt.

Preservatives

(Chất bảo quản) sự hiện diện của vi sinh vật trong by phẩm có thể làm nhũ tương bị tách lớp, sản phẩm đổi màu, sủi bọt khí, bốc mùi và bị biến tính, có khả năng gây nhiễm cho người sử dụng, vì vậy cần sự hiện diện của chất bảo quản. Chất bảo quản sử dụng cần có hoạt phổ rộng, không có độc tính tại chỗ hoặc toàn thân, không được làm thay đổi tính chất của sản phẩm, cho tác dụng kéo dài và ít tốn kém. Nhiều loại nấm men, nấm và vị khuẩn đã được tìm thấy trong mỹ phẩm, bao gồm pseudomonas, staphylococcus và streptococcus. Trong nhiều trường hợp, một sản phẩm tuy bị nhiễm khuẩn nhưng lại không có biểu hiện rõ rệt, vi trùng tiếp tục phát triển và có khả năng gây hại. Ester của acid p-hydroxybenzoic là chất bảo quản được sử dụng rộng rãi nhất.

Prickly ash extract

Thu được từ loài zanthoxylum americanum. Một loại thảo dược bản địa của mỹ, vỏ cây và quả mọng đã được sử dụng trong hơn hai trăm năm để điều trị bệnh tả, giang mai, bệnh thấp khớp, lậu, sốt, kiết lỵ, viêm thần kinh và lở loét. Thành phần hóa học được tìm thấy gồm có chứa coumarin, alkaloid và lignin. Một trong những lignin được tìm thấy bởi các nhà nghiên cứu dược phẩm hiện đại là asarinin có khả năng kháng lao. Loài thực vật này kích thích cơ thể tiết ra mồ hôi. Đó là một biện pháp khắc phục hậu quả cho bệnh thấp khớp mãn tính và được sử dụng rộng rãi ở mỹ. Vỏ cây được nhai nát, hoặc nhét vào chỗ sâu răng. Vỏ cây cũng được sử dụng trong điều trị đầy hơi và tiêu chảy.

Prickly pear

(Xương rồng) tên khoa học opuntia tuna. Xem cactus.

Primrose

(Hoa anh thảo) thu được từ loài primula vulgaris, hoa hồng phương đông, bắt nguồn từ anh và châu âu, sinh trưởng ở đồng cỏ, hàng rào và mương rãnh. Tên xuất phát từ tiếng latin có nghĩa là đầu tiên “primu” bởi đây là bông hồng đầu tiên của mùa xuân. Các nhà thảo dược sử dụng nó trong trà để điều trị viêm khớp, bệnh gút, đau nửa đầu, hoạt động như một chất lọc máu. Mang rễ cây sắc thành thuốc có thể trị được ho có đờm, ho khan và viêm phế quản. Loài cây này còn được sử dụng để chữa chứng mất ngủ và được dùng nhiều trong mỹ phẩm “hữu cơ”.

Primula extract

(Chiết xuất hoa anh thảo) từ lâu đã được dùng như một thành phần làm dịu và chống ngứa. Thành phần này tỏ ra hữu ích trong các sản phẩm chăm sóc da khô. Lá của một số loài đc biết gây kích ứng da và đôi khi có thể hình thành eczema.

Pristone

Hydrocarbon lỏng thu được từ dầu gan cá mập và từ ng diên hương. Được sử dụng làm chất bôi trơn và thành phần chống ăn mòn trong mỹ phẩm.

Proanthocyanidins

Xem anthocyanins.

Probiotics

Ngược lại với thuốc kháng sinh, một số loại vi khuẩn được thêm vào mỹ phẩm một cách có chủý nhờ tác dụng dưỡng da. Sữa chua là một ví dụ điển hình của vi khuẩn “thân thiện” lactobacillus,

Procainamide and its salts and derivatives

Chất gây tê cục bộ. Bị cấm bởi eu và asean trong mỹ phẩm.

Procollagen

Có tác dụng giữ nước và dưỡng ẩm procollagen là một phân tử collagen xoắn 3 vòng, có thể tan hoàn toàn và thấm qua màng tế bào. Nó có khả năng lưu giữ nước gấp nhiều lần trong lượng phân tử. Procollagen được tìm thấy tự nhiên bên trong da ở giai đoạn đầu tiên của sự tổng hợp collagen. Theo tuổi tác, có sự giảm sút procollagen trong da có thể liên quan đến tình trạng khô da tiến triển cũng như giảm đi độ đàn hồi của da. Là tiền thân của collagen, dùng làm chất dưỡng tóc.

Progesterone

Hormon sinh dục nữ được sử dụng trong kem dùng cho da mặt nhờ khả năng chống lại nếp nhăn (hiện chưa có bằng chứng khẳng định điều này). Hợp chất này có thể được hấp thụ qua da và gây ra tác dụng phụ toàn thân. Eu đã cấm sử dụng progestagen trong mỹ phẩm. Xem hormone creams.

Prolinamidoethyl imidazole

Được dùng làm chất bảo vệ da. Xem imidazole.

Proline

Một acid amin trong cấu trúc của collagen có tác dụng nuôi dưỡng làn da, dùng trong sản phẩm dưỡng ẩm, dưỡng da và tóc, lotion làm sạch. Xem thêm amino acid.

Propagermanium

Chất dưỡng da. Xem carbomer-934, -940, -941.

Propane

Loại khí nặng hơn không khí, không mùi ở trạng thái tinh khiết; được sử dụng làm nhiên liệu và chất làm lạnh. Khí sau khi tinh chế sử dụng làm khí đẩy trong mỹ phẩm khí dung. Có thể gây nghiện ở liều cao. Cir đánh giá hợp chất này an toàn vào đầu những năm 1980, hiện đang xem xét những thông tin mới để xem đánh giá này có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bổ sung hay không. Eu cấm sử dụng propane-1,2,3-trinitrate trong mỹ phẩm.

Propanediol

Chất hút ẩm thân thiện với làn da, có nguồn gốc từ tự nhiên, được tạo ra từ quá trình lên men đường bắp, bền vững với môi trường. Đây là chất lỏng, trong suốt, mùi nhẹ, tan trong nước >1,000 g. Được sử dụng để thay thế glycol dầu mỏ như propylene glycol, butylene glycol hoặc glycerin trong công thức. Hoạt chất đóng vai trò như một chất giữ ẩm, chất làm mềm và dung môi, tăng hiệu quả chất bảo quản, cải thiện độ ẩm da và có nguồn gốc 100% tự nhiên. Cách sử dụng: cho vào pha nước, hàm lượng sử dụng điển hình từ 1 – 10% tùy thuộc vào loại công thức và chỉ sử dụng ngoài da.

Propanetriol

Xem glycerin.

Propanol

Tên khác cho propyl alcohol, có nguồn gốc từ propan vốn là một hydrocarbon no dễ cháy có ở các mỏ dầu khí. Được sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm.

Propellant

(Khí đẩy) khí được nén vào bình chứa và tạo động lực đẩy những thành phần trong bình chứa ra ngoài dưới dạng khí dung. Trước đây, chlorofluorocarbon được sử dụng rộng rãi vì ít gây cháy nổ, nhưng ngày nay đã bị cấm sử dụng do ảnh hưởng xấu lên tầng ozon. Các chất đẩy phổ biến khác là các khí hydrocarbon, chẳng hạn như butan và propan, carbon dioxide và nitơ oxit. Sản phẩm bào chế dạng khí dung thường gặp là kem cạo râu, kem whipping và các sản phẩm mỹ phẩm khác.

Propenylguaethol

Bột màu trắng, chảy tốt với mùi và hương vị tương tự như vani nhưng mạnh hơn rất nhiều. Được sử dụng làm mùi nhân tạo hương vani, dùng tăng cường hương vị.

Propionate

(Propionic acid, ammonium propionate, calcium propionate, magnesium propionate, potassium propionate và m propionate) giúp ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển i khuẩn. Acid propionic cũng được sử dụng để kiểm soát độ loa mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Propionate vớc hình thành mỗi ngày trong ruột của chúng ta khi chất xơ được a nen, sau đó thì được hấp thu vào máu. Ước tính rằng có từ 5 – 10% dân số nhạy cảm hoặc không dung nạp thức ăn. Trong nhóm này, 30 – 40% có thể bị ảnh hưởng bởi propionate, nhưng không riêng biệt. Nhạy cảm với propionate luôn đi cùng với sự nhạy cảm với các chất khác.

Propionic acid

Trong tự nhiên có ở táo, dâu tây, trà. Là một loại đầu lỏng có mùi hăng nhẹ, hơi ối, thu được từ bột gỗ và chất thải và bằng cách lên men. Được sử dụng trong các nền nước hoa với vai trò là một chất ức chế nấm mốc, chất chống oxy hóa và chất bảo quản trong mỹ phẩm. Muối của acid propionic được sử dụng để điều trị nấm mốc. Liều lớn dùng đường uống có thể gây chết ở chuột. Fda đã ban hành một thông báo vào năm 1992 rằng, acid propionic không được chứng minh là an toàn và hiệu quả cho các tuyên bố đã nêu trong các sản phẩm otc.

Propionic anhydride

Sử dụng trong nước hoa, có mùi hăng hơn acid propionic.

Propionyl collagen amino acids

Xem collagen

Propolis

(Keo ong) được xem như thần dược cho những làn da 9 nhiễm trùng và mụn, có tiềm năng bảo vệ da trước ánh nắng mặt tới. Nhiều sản phẩm chăm sóc da mụn cũng sử dụng propolis nhờ vào các đặc tính chữa lành, làm sạch và chống tiết bã. Ngoài ra, nó do có khả năng dưỡng ẩm và làm mềm mịn da. Propolis được tạo thành bởi các resin, balsam, nhiều loại sáp, tinh dầu, phấn hoa, (onoid, acid amin, vitamin và khoáng chất. Đây là một thành phần của sáp ong và thường được gọi là “keo ong”. Có thể thu được từ cây, bụi cây, hoa và các dạng thực vật khác có ông cư trú.

Propolis extract hd 10%

(Chiết xuất keo ong) xem propolis.

Propolis wax

(Sáp keo ong) chiết xuất từ keo ong – một loại nhựa được tìm thấy trong tổ ong. Xem beeswax.

Propoxytetramethyl piperidinyl dimethicone

Chất dưỡng tóc. Xem silicones.

Propyl acetate

Chất lỏng không màu, tan trong nước, dẫn xuất từ propane và acetate, có mùi lệ. Được sử dụng trong sản xuất nước hoa và làm dung môi cho nhựa. Có thể gây kích ứng da và màng nhầy.

Propyl alcohol

Thu được từ dầu thô, nồng mùi cồn. Xuất hiện tự nhiên trong dầu cognac xanh, dầu cognac trắng và dầu củ hành. Là một hương liệu trái cây tổng hợp. Được sử dụng thay cho ethanol làm dung môi cho shellac, gum, nhựa và dầu là một chất làm biến tính cần sử dụng trong nước hoa. Tuy không phải là chất gây kích ứng nhưng lại có khả năng hòa tan chất béo, làm khô da và có thể dẫn đến nứt da và nhiễm trùng. Không ghi nhận được tác dụng phụ khi sử dụng ngoài da như một lotion, dầu xoa bóp, nước súc miệng hoặc bông tắm.

Propyl benzoate

Thành phần nước hoa. Xem benzoic acid.

Propyl gallate

Chất chống oxy hóa và tạo mùi, có tác dụng bảo quản trong mỹ phẩm trang điểm, sản phẩm làm sạch, kem, lotion và các chế phẩm nhuộm da. Cir kết luận thành phần này an toàn khi dùng trong mỹ phẩm. Có thể gây ra phản ứng dị ứng. Xem phenol.

Propyl oleate

Xem oleic acid.

Propylamine

(1-aminopropane) base hữu cơ sử dụng trong mỹ phẩm, là một chất lỏng không màu với mùi amoniac mạnh, hỗn hòa với nước, rượu và ether. Gây kích ứng da mạnh, có thể gây dị ứng.

Propylene carbonate

Được dùng như là một dung môi, chất làm mềm dẻo, hòa tan và pha loãng. Cir kết luận thành phần này an toàn khi dùng trong mỹ phẩm.

Propylene glycol alginate

Ester của propylene glycol và acid alginic được chiết từ tảo biển, là thành phần có khả năng cấp ẩm trong mỹ phẩm nhiều hơn cả nước. Sử dụng như chất ổn định và khử bọt khí trong mỹ phẩm và thực phẩm.

Propylene glycol caprylate

Xem polyethylene glycol và capric acid.

Propylene glycol ceteth-3-acetate

Thành phần giữ ẩm được dùng trong các công thức dưỡng ẩm.

Propylene glycol dicaprylate/dicapriate

Loại gel có tác dụng giữ, ho da. Cir đánh giá hợp chất này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm. Xem propylene glycol và capric acid.

Propylene glycol dicoconate

Hỗn hợp các ester của propylene glycol và acid béo có nguồn gốc từ dừa. Cir đánh giá thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm. Xem propylene glycol.

Propylene glycol diisostearate

Được xem là thành phần làm mềm tuyệt vời, đặc tính tương tự dầu jojoba.

Propylene glycol dipleate

Chất dưỡng da, tạo độ đặc. Xem octanoic acid.

Propylene glycol dipelargonate

Cir đánh giá thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm. Được sử dụng như một chất dưỡng da và chất tạo đặc trong mỹ phẩm trang điểm như son môi và kem nền, cũng như trong nước hoa, kem dưỡng ẩm và sản phẩm làm sạch. Ester có tác dụng giữ ẩm cùng với các đặc tính dàn trải và xâm nhập vào da tốt. Thành phần này không gây cảm giác bóng nhờn. Xem propylene glycol.

Propylene glycollaurate

Estercủa propylene glycol và acid lauric. Một thành phần nhũ hóa cho dung môi, kem, lotion và cũng là chất oh định của tinh dầu trong nước. Một loại dầu màu cam nhạt, phân anh trong nước, hòa tan trong rượu và dầu, nhưng có thể gây phản “g dị ứng ở da nhạy cảm. Cr đánh giá thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm.

Propylene glycol mono-isostearate (propylene glycol iso stearate):

Chất giữ ẩm.

Propylene glycol monomethyl ether

Chất ổn định và tăng cường khả năng xâm nhập vào da thường được dùng trong các sản phẩm dm sóc da mụn dùng ngoài chứa erythromycin.

Propylene glycol myristate

Sử dụng làm chất giữ ẩm trong sản phẩm chăm sóc da. Cir đánh giá thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm. Xem propylene glycol and myristic acid.

Propylene glycol myristyl ether acetate

Thành phần làm mềm và cân bằng da, ngoài ra cũng được dùng trong son môi.

Propylene glycol ricinoleate

Ester của propylene glycol và ricinoleic acid.

Propylene glycol stearate se

Chất nhũ hóa được sử dụng rộng rãi. Cir đánh giá hợp chất này an toàn vào đầu những năm 1980, hiện đang xem xét những thông tin mới để xem đánh giá này có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bổ sung hay không. Xem propylen glycol.

Propylene glycol stearate

Phân tán trong nước, tan trong alcohol nóng. Sử dụng rộng rãi thành phần bôi trơn và chất nhũ hóa trong các loại kem mỹ phẩm và lotion, là chất ổn định tinh dầu. Cir đánh giá hợp chất này an toàn vào đầu những năm 1980, hiện đang xem xét những thông tin mới để xem đánh giá này có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bổ sung hay không.

Propylene glycol

(1,2-propanediol) thành phần cấp ẩm phổ biến nhất được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm. Dù có độ thẩm thấu tốt hơn qua da, cũng như mang lại cảm giác thoải mái, ít gây nhờn rít và ít tốn kém hơn glycerin nhưng khả năng gây kích ứng sẽ cao hơn. Được sử dụng trong mỹ phẩm trang điểm dạng lỏng, trang điểm nền, kem nền, mascara, xịt khử mùi, thuốc duỗi tóc, phấn dạng lỏng, lotion dưỡng trước và sau khi cạo râu, lotion dành cho trẻ em, chất giữ ẩm, chất chống mồ hôi, son môi, nước súc miệng, nước hoa dạng thỏi và lotion chống nắng. Ngoài ra, thành phần này cũng có thể là dung môi cho các chất chống oxy hóa và chất bảo quản. Thêm vào đó, nó có khả năng bảo quản chống lại vi khuẩn và nấm khi được dùng ở nồng độ 16% hay cao hơn. Có ý kiến lo ngại cho rằng propylene glycol có thể gây kích ứng ở nồng độ cao, dù vậy hợp chất này khá an toàn ở nồng độ thấp hơn 5%. Polypropylene glycols (ppg), bao gồm ppg-9, ppg-12, ppg-15, ppg-17, ppg-20, ppg-26, ppg-30 và ppg-34 là các polymer của hylene glycol và nước. Chữ số ở tên đại diện cho số đơn vị ng bình của propylene glycol trong hợp chất. Cir đánh giá đây 1 thành phần an toàn và được sử dụng trong mỹ phẩm với nồng độ có thể lên tới 50%. Hợp chất này ngày nay ít được sử dụng và đang dần được thay thế bằng glycol an toàn hơn như butylene và polyethylene glycol, propylene glycol và một số hợp chất glycol khác được sử dụng làm dung môi cho hoạt chất trong các miếng dán có thể xuyên qua da và cho tác dụng. Xem thêm glycerin.

Propylparaben

Trong số những chất bảo quản thường được sử dụng nhất để chống lại vi khuẩn và nấm mốc. Đây là một thành phần có khả năng gây nhạy cảm da và độc tính thấp, được cho là rất an toàn và không gây bít tắc lỗ chân lông. Xem thêm mục parabens.

Propylparaben

(Propyl p-hydroxybenzoate) phát triển ở châu au, các ester của acid p-hydroxybenzoic được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với công dụng bảo quản, tránh sản phẩm bị nhiễm vi khuẩn và vi nấm. Thành phần này chống lại nhiều loại sinh vật khác nhau, có độc tính trung hòa thấp, ít tan, và hoạt động trong tất cả các dung dịch, kiềm, trung tính hoặc acid. Được sử dụng trong các loại dầu gội đầu cho bé, kem nền, mặt nạ làm đẹp, kem đánh răng, lotion dưỡng da quanh mắt, thuốc mọc tóc, kem móng tay và thuốc uốn tóc. Được sử dụng trong y học để điều trị nhiễm trùng do vi nấm. Có thể gây viêm da tiếp xúc. Ít độc hơn acid benzoic hoặc salicylic. Xem parabens.

Prostaglandins

(Pga, pgb, pgc, pgd) nhóm các chất gần song hormon với hoạt tính rất mạnh có trong nhiều mô cơ thể. Đã tìm được hơn 16 hợp chất trong nhóm, có thể gây ra các hiệu ứng như giãn hoặc có mạch máu, kích thích cơ trơn ruột hay phế quản, kích thích tử cung, đối kháng với hormon và gây ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa chất béo. Các prostaglandin khác nhau trong cơ thể có thể gây sốt, viêm và đau đầu, prostaglandin hoặc các loại thuốc ảnh hưởng đến prostaglandin được sử dụng y khoa để ngăn ngừa và điều trị loét dạ dày tá tràng, kiểm soát tình trạng tăng huyết áp, dùng trong điều trị hen phế quản và kinh nguyệt không đều. Aspirin có xu hướng ức chế sản xuất prostaglandin,

Protease

Một loại enzym có khả năng ly giải protein. Năm 1992, fda đã ban hành một thông báo rằng protease không được chứng minh tính an toàn và hiệu quả trong các sản phẩm hỗ trợ tiêu hóa không kê đơn. Được sử dụng trong mỹ phẩm như một thành phần duõng da.

Protective creams

Các loại kem chống thấm nước hoặc dầu được đóng vai trò chống lại các hóa chất gây kích ứng, kể cả nước. Một số thành phần như các loại silicon được sử dụng rộng rãi đều là chất chống thấm nước và dầu. Những hợp chất được sử dụng trong các loại kem bảo vệ là acid stearic, sáp ong, glycerin, casein, ammonium hydroxid, kẽm stearate, titanium dioxide, butyl stearate, petrolatum, polyethylene glycol, parafin, kali hydroxid, magie stearate, hợp chất nhôm, acid benzoic, borate, calamin, ceresin, lanolin, salicylate, natri silicate, talc và triethanolamin.

Protein (partially hydrolyzed protein, peptide; peptone; polypeptide)

Các thành phần chứa nitơ chủ yếu của thực vật và động vật được tạo thành từ các acid amin, cần thiết cho mọi tế bào sống. Là một phức hợp chứa khoảng 50% carbon, khoảng 20% oxy, khoảng 15% nitơ, khoảng 7% hydro theo khối lượng. Một số khác có thể chứa lưu huỳnh, sắt và phospho. Protein không màu, không mùi và thường không vị, độ hòa tan đa dạng, dễ dàng bị phân hủy, thủy phân và pha loãng với acid hoặc kiềm. Chức năng chính là tạo màng từ đó hạn chế tình trạng mất nước qua da. Lớp màng này được tạo thành bởi protein chẳng hạn như collagen và elastin nằm trên da và có ái lực với làn da. Tùy thuộc vào nguồn gốc, trọng lượng phân tử của các protein tồn tại tự nhiên có thể khác nhau từ vài nghìn đến vài triệu, và thành phần các acid amin (có ảnh hưởng đến đặc tính của protein) cũng có thể rất khác nhau. Trong trường hợp protein có nguồn gốc từ collagen, nó sẽ có khả năng tạo dung dịch trong, tăng độ nhớt, ổn định nhũ tương dầu trong nước, thu hút ẩm và tạo màng bóng. Các mang lại bao gồm tạo cảm giác mềm mịn và dễ chịu cho da, tăng cường khả năng giữ ẩm, cải thiện độ đàn hồi da và giảm các trang da khô ráp và kích ứng. Việc bổ sung protein vào các sản nhẩm làm sạch giúp giảm khô và kích ứng da. Collagen nguồn gốc động vật vốn được ưa thích hơn vì tính sẵn có và giá thành tốt hơn. Tuy nhiên, vì người dùng có xu hướng hạn chế sử dụng dần các sản phẩm từ động vật, protein thực vật đã dần được ứng dụng nhiều hơn trong ngành mỹ phẩm chăm sóc da. Loại phổ biến nhất có vẻ là protein thủy phân từ lúa mì. Protein thường được thủy phân để tạo ra các phân tử nhỏ hơn giúp tăng cường tính hiệu quả.

Prunella vulgaris

(Hạ khô thảo) là tên một họ thảo dược. Chiết xuất dùng làm chất dưỡng da.

Prunes

(Quả mận khô) là một nguồn cung cấp chất xơ. Trái cây từ cây bụi tương tự như hạnh nhân, mơ, cherry và đào.

Prunus amygdalus, p. Amara

Xem almond oil.

Prunus amygdalus, p. Dulcis

Hạnh nhân ngọt. Chất dưỡng da được sử dụng rộng rãi trong sản phẩm trang điểm, chăm sóc tóc và tắm gội. Xem almond oil.

Prunus armeniaca

Xem apricot

Prunus avium

Xem sweet cherry extract và oil.

Prunus cerasus

(Cherry đắng) sử dụng như chất chống oxy hóa.

Prunus domestica

Xem prunes.

Prunus persica

Xem peach juice extract.

Prunus serotina

Xem wild cherry bark.

Prunus speciosa

Tên eu của cherry.

Prunus spinosa fruit juice

(Cây mận hoang) dùng như một hương liệu và có tác dụng săn se.

Psalliota campestris

Xem mushroom extract.

Pseudanabaena galeata

Sinh vật phù du.

Pseudoalteromonas ferment extract

(Chiết xuất men pseudoal- teromonas) thành phần hút nước có nguồn gốc từ vi khuẩn biến có thể giúp giảm tình trạng da thô ráp.

Pseudocollagen

Hoạt động gần như giống với collagen, mang lại cho làn da cảm giác mềm mịn. Pseudocollagen tạo một màng giữ ẩm trên da tương tự như collagen hòa tan. Thành phần này có nguồn gốc từ thực vật và đại diện cho chiết xuất pseudocollagenous từ các tế bào men.

Pseudotsuga

Xem balsam.

Psidium guajava

Chất làm săn se. Xem guava.

Psoralen

Bắt nguồn từ tên tiếng latin của psora, có nghĩa là “ngứa”. Dùng để chữa bệnh bạch tạng (thiếu sắc tố da), dùng cho kem chống nắng và nước hoa. Có thể gây tăng cảm ánh sáng (xem).

Psyllium

(Plantago psyllium) chất xơ tự nhiên, chủ yếu gồm các hemi-cellulose, hoạt động như miếng bọt biển, có thể hút nước và trương nở. Dùng làm chất tạo đặc và chất ổn định trong mỹ phẩm.

Pterocarpus santalinus

Xem sandalwood oil.

Ptfe (polytetrafluoroethylene)

Teflon, có thể dùng làm chất độn, sử dụng trong mỹ phẩm để cải thiện cảm giác và độ dàn trải trên da. Ptfe cũng có thể sở hữu đặc tính chống thấm.

Ptychopetalum olacoides

Xem muira puama extract.

Ptz

Xem pyrithione zinc.

Pueraria lobata

(Kudzu) là một loại thảo dược thân gỗ giàu flavon có chức năng rất giống với estrogen. Trong mỹ phẩm, nó được sử dụng trong các loại kem dưỡng ẩm da. Rễ cây được đánh giá cao ở các nước châu á để sử dụng làm thực phẩm cũng như một loại thuốc, nhưng ở hoa kỳ lại bị xem là mầm sâu bệnh. Kudzu có thể phát triển cỡ một bàn chân trong một ngày hè và 60 feet một năm, vậy nên có biệt danh là “cây nho một phút một dặm”. Được sử dụng làm thức ăn gia súc, kiểm soát xói mòn đất nhưng tốt nhất là dùng điều trị chứng nghiện rượu. Trong y học dân gian trung quốc, trà rễ kudzu được sử dụng để giải rượu. Kudzu được cho là an toàn, tuy nhiên sự an toàn ở trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và cho con bú hoặc những người bị bệnh gan thận nặng còn chưa rõ.

Pullulan

Được dùng như một thành phần kết dính và tạo màng trong nhiều dạng sản phẩm khác nhau (chăm sóc da, tóc và mỹ thẩm trang điểm). Đây là một polysaccharide có nguồn gốc từ men aureobasidium pullulan.

Pulmonaria officinalis

Xem lungwort.

Pumice

(Đá bọt) được sử dụng trong bột nhão rửa tay, hạt làm sạch da, kem đánh răng phấn và một số xà phòng để điều trị mụn trứng cá. Là thành phần làm trắng răng trong thời elizabeth. Có khả năng wax lông chân và là chất loại bỏ nicotine. Bột màu xám nhạt, cứng, thô, xốp, có nguồn gốc từ núi lửa trong mỹ phẩm dùng để loại bỏ vùng da cứng hoặc thô ráp. Thành phần chủ yếu của đá bọt gồm các silicate có ở đảo lipari và quần đảo hy lạp. Đá bọt có tính ăn mòn, không nên sử dụng các loại kem đánh răng chứa thành phần này hàng ngày. Sử dụng liên tục trên da nhạy cảm khô có thể gây kích ứng. Có khả năng gây kích ứng khi được sử dụng với chất tẩy rửa không xà phòng, nhưng nhìn chung thành phần này được xem là vô hại.

Pumice powder

(Bột đá bọt) thường được dùng trong mỹ phẩm để loại bỏ tình trạng da thô ráp. Thành phần này được sử dụng trong các sản phẩm làm sạch da, các loại bột và xà phòng dành cho da mụn. Vì có đặc tính mài mòn, việc sử dụng các sản phẩm này mỗi ngày không được khuyến cáo. Nếu sử dụng thường xuyên trên da khô và nhạy cảm, làn da sẽ có nguy cơ bị kích ứng cao, đá bọt có nguồn gốc từ núi lửa và chứa chủ yếu hỗn hợp các silicate của kim loại kiềm và nhôm.

Pumpkin

(Bí ngô) tên khoa học cucurbita pepo, một loại bí rất giàu các chất chống oxy hóa và chứa một enzym có khả năng tẩy tế bào chết. Các thành phần tìm được gồm có dầu béo, albumin, lecithin, phytosterol, alcohol, acid linoleic và beta-carotene. Được sử dụng trong dầu gội, dầu xả, gel tắm, son bóng, enzym tẩy, lotion và xà phòng. Người mỹ địa phương dùng hạt này để điều trị phì đại tuyến tiền liệt, các nhà thảo dược xem đây là một thuốc lợi tiểu không kích thích. Được ứng dụng trong các sản phẩm chăm sóc da mụn như một thành phần ức chế tiết bã.

Pumpkin enzyme

(Enzym từ bí ngô) có tác dụng tẩy tế bào chết và làm mềm giúp làm mềm mượt các nếp và rãnh nhăn li ti trên da.

Pumpkin seed extract

(Chiết xuất hạt bí ngô) được phân loại là thành phần cân bằng da. Các nhà cung cấp cho rằng thành phần này có khả năng thúc đẩy sản sinh collagen, từ đó giúp làm mờ các nếp và rãnh nhăn, cải thiện tông màu, độ mềm mượt, săn chắc và đàn hồi của làn da.

Pumpkin seed oil

(Dầu hạt bí ngô) các acid chứa trong dầu hạt bí ngô bao gồm acid palmitic, stearic, oleic, linoleic, linolenic, alpha linolenic, arachidic, crucic protein, kẽm và chất béo không bão hòa. Được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da với tác dụng chống lại các nếp nhăn và dưỡng da. Xem pumpkin.

Punica granatum

Xem pomegranate.

Purcellin oil

(Dầu purcellin) hỗn hợp tổng hợp của các ester béo được sử dụng như chất hãm màu trong nước hoa.

Purcelline oil syn

Hỗn hợp các ester acid béo tổng hợp mô phỏng dầu tự nhiên thu được từ tuyến phao câu của chim le le. Sử dụng làm chất cố định mùi hương của nước hoa.

Purple heath extract

Chiết xuất từ hoa của erica cinerea.

Pvm/ma copolymer

Copolymer của methyl vinyl ether và maleic anhydride. Xem polyvinyl alcohols.

Pvm/ma

Từ viết tắt của polyvinyl methyl ether/maleic anhydride.

Pvp (polyvinylpyrrolidone)

Tùy thuộc vào yêu cầu công thức, thành phần này có thể hoạt động như một chất kết dính, kiểm soát độ nhớt, ổn định nhũ tương hoặc tạo màng. Các lợi ích của nó bao gồm khả năng chống nước, phân tán màu, không gây bóng nhờn và tính bám dính được cải thiện. Pvp thường được dùng trong các sản phẩm chống nắng không thấm nước, mascara và son môi để cải thiện tính bám bên trên da của chúng.

Pvpleicosene copolymer

Polymer của vinylpyrrolidone và inosine, không thấm nước có đặc tính lưu giữ hoạt chất chống nắng. Xem thêm polyvinylpyrrolidone.

Pvp/hexdecene copolymer

Được dùng cho các công thức yêu cầu hệ thống vận chuyển hoạt chất đặc biệt. Tác nhân chống tĩnh nên chất kết dính, tạo màng phim và kiểm soát độ nhớt. Xem thêm polyvinylpyrrolidone.

Pvp/triacontene copolymer

Pvp với đặc tính không thấm nước cao hơn cũng như khả năng lưu giữ các tác nhân hấp thu uv trong sản phẩm chống nắng được cải thiện đáng kể so với pvp/eicosene. Xem thêm polyvinylpyrrolidone.

Pvp-iodine

Phức chất của polyvinylpyrrolidone và iodine.

Pvpna copolymer

Chất tạo màng phim sử dụng trong keo xịt tóc. Cir đánh giá thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm.

Pycnogenol

Thành phần có nguồn gốc từ cây thông mọc gần biển của pháp, có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ và làm bền mạch máu và tăng cường collagen. Được sử dụng trong các sản phẩm chống lão hóa. Xem maritime pine extract.

Pyracantha fortuneana fruit

(Kiwi) chất dưỡng da.

Pyrazole

Hợp chất dạng tinh thể được sử dụng để khắc phục tính acid của nhôm clorua trong các sản phẩm chống tiết mồ hôi. Tan trong nước, rượu ete và benzen. Một liều nhỏ vào bụng của chuột có thể gây chết.

Pyrethrins

Thành phần diệt côn trùng mạnh nhất trong hoa cúc. Được sử dụng trong các loại dầu gội trị chấy. Tác dụng phụ khi sử “48 thành phần này trong dầu gội đầu gồm có tổn thương thần kinh, rối loạn nội tiết và kích ứng. Chúng có thể an toàn hơn các loại phosphate hữu cơ cũ (thuốc trừ sâu nguy hiểm), nhưng cần phải được sử dụng một cách thận trọng.

Pyrethrum

(Tanacetum cinerariifolium) thuốc trừ sâu tự nhiên thu học từ chiết xuất hoa cúc. Có thể gây viêm da dị ứng nghiêm trọng và các phản ứng dị ứng toàn thân. Rất độc nếu nuốt phải. Eu đã cấm sử dụng pyrethrum và các chế phẩm loại cây này trong mỹ phẩm.

Pyricarbate

Thành phần dưỡng da. Xem carbamate.

Pyridine

Trong tự nhiên có ở cà phê và than đá, mùi khó chịu, vị riêng biệt. Được sử dụng như một dung môi, chất làm biến tính alcohol, và như là một vật liệu khởi đầu cho quá trình tổng hợp các chất khác. Các hợp chất có thể được bắt nguồn từ pyridin bao gồm thuốc kháng histamin và vitamin. Pyridin thu được từ dầu xương hoặc từ nhựa than đá bằng cách chưng cất phân hủy (có thể gây phá hủy các alkaloid chứa trong đó). Các alkaloid có chứa pyridin bao gồm coniine, piperine (alkaloid trong hạt tiêu) và nicotin (có trong thuốc lá); pyridine tự do có mặt trong khói thuốc lá. Còn được sử dụng như một dung môi cho các chất lỏng hữu cơ và các hợp chất trong mỹ phẩm. Pyridium compounds chất lỏng dễ cháy, tan trong nước, độc hại với mùi khó chịu được thu được bằng cách chưng cất dầu xương hoặc là sản phẩm phụ của than đá. Được sử dụng làm chất điều chỉnh và chất bảo quản trong các loại kem cạo râu, xà phòng, kem dưỡng da tay và lotion; cũng được dùng như dung môi, chất làm biến tính trong rượu và chất chống thấm nước trong công nghiệp. Liều gây chết khi được tiêm vào bụng chuột chỉ là 3,2 mg/kg trọng lượng cơ thể.

Pyridoxal-5-phosphate

Thành phần dưỡng da. Xem vitamin b6 và phosphate.

Pyridoxine dicaprylate

Xem pyridoxine dioctenoate.

Pyridoxine dilaurate

Xem vitamin b6.

Pyridoxine dioctenoate

(Vitamin b6 hydrochloride) chất tạo kết cấu. Dạng bột tinh thể không màu, hoặc màu trắng có trong nhiều loại thực phẩm. Một coenzym giúp trong quá trình chuyển hóa các acid amin và chất béo. Có khả năng làm dịu da.

Pyridoxine dipalmitate

Thành phần nuôi dưỡng da được dùng trong các công thức dưỡng ẩm.

Pyridoxine glycyrrhetinate

Alcohol được điều chế từ vitamin b6 và acid glycyrrhetinic, được sử dụng làm chất dưỡng da.

Pridoxine hcl

Thành phần nuôi dưỡng da, ngoài ra cũng được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc tóc.

Pyridoxine hydrochloride

Xem pyridoxine hci.

Pyridoxine tripalmitate

Có tác dụng làm dịu da. Thành phần này là dạng tan trong dầu và ổn định của vitamin b6. Nó ngăn ngừa tình trạng khô da, bong vảy và cũng được dùng như một thành phần tạo kết cấu cho sản phẩm.

Pyridoxine

Vitamin b6.

Pyrithione zing

(Ptz) dẫn xuất của kẽm hoạt động như một thành phần kháng khuẩn và kháng nấm cho da. Được sử dụng trong dầu gội, có tác dụng làm giảm ngứa khi bị gàu và bong tróc khi da đầu bị viêm da tiết bã.

Pyrocatechol

Được sử dụng như một chất khử trùng. Các tỉnh thể hình vảy không màu, hòa tan trong nước; được điều chế bằng cách xử lý salicylaldehyde với hydro peroxide. Sử dụng trong thuốc nhuộm tóc vàng như một thành phần oxy hóa, có thể gây chàm và các tác động toàn thân tương tự như phenol. Cir cho biết thành phần này không an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm lưu lại trên da và dữ liệu hiện có không đủ để đảm bảo sự an toàn của pyrocatechol khi được sử dụng trong thuốc nhuộm tóc.

Pyrogallol

Thuốc nhuộm hữu cơ tổng hợp đầu tiên được sử dụng trong tóc người. Được phát hiện vào năm 1786 và được đề xuất sử dụng trên tóc vào năm 1845. Dung dịch sẽ đậm màu hơn khi tiếp xúc với không khí. Pyrogallol là các tinh thể màu trắng, không mùi, bản chất là alcohol thơm của acid pyrogallic. Được sử dụng trong y học như một chất kháng khuẩn dùng ngoài và có khả năng làm dịu da bị kích ứng. Nuốt phải có thể gây kích ứng đường tiêu hóa nghiêm trọng, tổn thương thận và gan, suy sụp tuần hoàn, dẫn đến tử vong “nguy hiểm khi dùng trên da ở một diện tích lớn. Ngay cả khi sử dụng cẩn thận vẫn có thể gây phát ban. Tác dụng phụ có thể suy giảm khi thêm sulfide. Cir đánh giá thành phần này an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm. Bị cấm dùng trong mỹ phẩm theo asean.

Pyrola incarnata

Thành phần dưỡng da. Xem wintergreen oil (dầu lộc đề).

Pyrophosphate

Muối của acid pyrophosphoric. Làm tăng hiệu quả của chất chống oxy hóa trong các loại kem và thuốc mỡ. Trong các dung dịch đậm đặc có thể gây kích ứng da và niêm mạc.

Pyrophyllite

Màu trắng đến xám hơi vàng, bao gồm chủ yếu là silicate nhôm khan trộn với silica. Được sử dụng như một phẩm màu và chất tạo độ đục. Nằm trong danh sách vĩnh viễn được sử dụng trong mỹ phẩm khi dùng ngoài da (1966).

Pyrrolidone

Dẫn xuất của acetylene và formaldehyde, được sử dụng làm chất hóa dẻo, dung môi, thuốc trừ sâu và trong các loại mực in đặc biệt.

Pyrrolidonic carbon acid

(Nalidone) yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên bảo vệ làn da trước tình trạng dehydrate hóa cũng như tăng cường khả năng lưu giữ nước của da. Xem thêm sodium pca.

Pyrus communis

Xem pear extract.

Pyrus cydonia

Xem quince seed.

Pyrus malus

(Táo) được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm. Xem malic acid.

Pyrus sorbus

Xem sorbus extract.

Pyruvic acid

Sản phẩm quan trọng của quá trình lên men và chuyển hóa đường ở cơ bắp, trong tự nhiên có ở cà phê. Được phân lập từ đường mía, dùng làm hương liệu và để trị bỏng. Là một acid alpha hydroxy (aha) có thể gây kích ứng và được cho rằng tương đối khó sử dụng, có cấu trúc phân tử lớn hơn so với những aha thông dụng. Sodium pyruvate là dạng muối vô cơ được sử dụng phổ biến hơn. Xem thêm alpha hydroxy acid.