Bao nhiêu năm đóng bảo hiểm được hưởng lương hưu?

Lương hưu là mục tiêu lâu dài mà người lao động hướng tới khi đóng bảo hiểm xã hội. Vậy đóng bảo hiểm xã hội mấy năm thì được hưởng lương hưu? Câu trả lời sẽ được LuatVietnam đề cập ngay sau đây.

Mục lục bài viết [Ẩn]


1. Luật 2023: Đóng bảo hiểm xã hội mấy năm thì được hưởng lương hưu?

Căn cứ Điều 219 Bộ luật Lao động hiện hành sửa đổi một số quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động muốn được hưởng lương hưu phải đóng bảo hiểm xã hội với số năm như sau:

- Người lao động làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.

- Người lao động khác tham gia bảo hiểm [tính cả bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc] phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.

Ngoài việc đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động phải đạt độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì mới được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng.

Năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được xác định theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu năm 2023: Phải từ đủ 60 tuổi 09 tháng.

- Lao động nữ nghỉ hưu năm 2023: Phải từ đủ 56 tuổi.

Tuy nhiên, nếu làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm; bị suy giảm khả năng lao động; làm ở vùng đặc biệt khó khăn; làm khai thác than trong hầm lò;... người lao động còn có thể nghỉ hưu sớm hơn từ 05 đến 10 tuổi so với độ tuổi nêu trên.

Đóng bảo hiểm xã hội mấy năm thì được hưởng lương hưu? [Ảnh minh họa]

2. Dự thảo Luật mới: Rút ngắn thời gian đóng bảo hiểm được hưởng lương hưu?

Mới đây, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành và tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội với nhiều thay đổi đáng chú ý về chế độ hưu trí.

Theo Điều 70 và Điều 71 dự thảo này, người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm là đã có thể hưởng lương hưu hằng tháng.

Như vậy, trong tương lai, thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương lưu đã được rút ngắn hơn hẳn 05 năm so với quy định hiện nay.

Dự kiến, dự thảo trên sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 6 [tháng 10/2023]. Nếu theo đúng lộ trình, Luật Bảo hiểm xã hội mới sẽ được thông qua vào kỳ họp thứ 8 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.

Như vậy, dự kiến từ năm 2025, người lao động đóng bảo hiểm xã hội 15 năm trở lên đã có thể hưởng lương hưu hằng tháng.

Sắp tới, rút ngắn thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu? [Ảnh minh họa]

3. Đóng vừa đủ số năm tối thiểu, hưởng lương hưu bao nhiêu?

Theo quy định hiện nay, người lao động phải đóng ít nhất 20 năm bảo hiểm xã hội thì mới có cơ hội được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng; trừ trường hợp lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc hoạt động không chuyên trách cấp xã đóng chỉ cần đóng từ đủ 15 năm trở lên.

Căn cứ Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội, với thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở mức tối thiểu, người lao động sẽ được nhận mức lương hưu như sau:

- Lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc hoạt động không chuyên trách cấp xã đóng đóng tối thiểu 15 năm bảo hiểm xã hội:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng = 45% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

- Lao động nữ đóng tối thiểu 20 năm bảo hiểm xã hội:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng = 55% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

- Lao động nam đóng tối thiểu 20 năm bảo hiểm xã hội:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng = 45% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Lưu ý: Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu sẽ bị giảm trừ. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, người lao động sẽ bị trừ 2% vào tỷ lệ hưởng.

Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu như sau:

- Đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm đối với:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Lao động nam hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm đến dưới 20 năm đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Lưu ý: Ngoài thời gian đóng BHXH tối thiểu trên thì để được hưởng lương hưu, người lao động còn phải đáp ứng thêm các điều kiện khác.

Xem thêm: Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023

2. Thời điểm hưởng lương hưu

- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật đối với:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định đối với:

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

[Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014]

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Nữ đồng bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?

Lao động nữ cần 30 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu tối đa. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2022 trở đi, có mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng 75% lương hưu?

Về mức lương hưu, Bộ LĐ-TB-XH đề xuất, mức lương hưu được tính bằng 45% mức đóng, nếu tham gia BHXH đủ 15 năm với nữ và 20 năm đóng với nam. Sau đó, mỗi năm đóng BHXH được cộng thêm 2% vào lương hưu. Lương hưu tối đa bằng 75% mức đóng [nam đóng tối đa 35 năm, nữ tối đa 30 năm].

Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ?

Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật BHXH năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu thì lao động nam làm nghề bình thường được nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi. Đối chiếu quy định trên, ông sinh năm 1971, đóng BHXH được 23 năm thì đến năm 2031 [khi đủ 60 tuổi] ông đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Tham gia bảo hiểm xã hội 1 năm được bao nhiêu tiền?

Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì mức hưởng BHXH 1 lần đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc dưới 1 năm như sau: - Mức hưởng được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH. - Mức hưởng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Chủ Đề