Bảng tổng kết văn học lớp 11
- Là bức tranh sinh động vể cảnh sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh giá trị hiện thực sâu sắc - Phẩm chất và y đức của Lê Hữu Trác -Nghệ thuật miêu tả chân thực. -Bút pháp kí sự đặc sắc. Tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận truân chuyên của tác giả đồng thời thể hiện sức sống mãnh liệt,bản lĩnh cứng cỏi của tác giả. -Nghệ thuật đảo ngữ. -Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ hình tượng. - Việt hóa thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú Bạn đang xem tài liệu "Tổng kết văn học trung đại Việt Nam trong chương trình Văn 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên TỔNG KẾT VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH VĂN 11 STT Tác phẩm Tác giả Nội dung Nghệ thuật 1 Vào phủ chúa Trịnh Lê Hữu Trác - Là bức tranh sinh động vể cảnh sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh à giá trị hiện thực sâu sắc - Phẩm chất và y đức của Lê Hữu Trác -Nghệ thuật miêu tả chân thực. -Bút pháp kí sự đặc sắc. 2 Tự tình (bài II) Hồ Xuân Hương Tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận truân chuyên của tác giả đồng thời thể hiện sức sống mãnh liệt,bản lĩnh cứng cỏi của tác giả. -Nghệ thuật đảo ngữ. -Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ hình tượng. - Việt hóa thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú 3 Thu điếu Nguyễn Khuyến Tái hiện lại cảnh thu nông thôn Bắc bộ thông qua cái nhìn tinh tế, bộc lộ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của NK -Ngòi bút miêu tả chi tiết, tinh tế. -Bút pháp lấy động tả tĩnh. -Từ ngữ giản dị nhưng hàm súc. 4 Thương vợ Trần Tế Xương Ghi lại hình ảnh người vợ chịu thương, chịu khó, giàu đức hi sinh mà đại diện là bà Tú, đồng thời thể hiện tình cảm thương yêu, quý trọng, tri ân đối với vợ của tác giả -Sử dụng hình ảnh, từ ngữ trong văn học dân gian một cách sáng tạo. -Ngôn từ giản dị nhưng hàm chứa nhiều ý nghĩa. - Việt hóa thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú 5 Khóc Dương Khuê Nguyễn Khuyến Niềm thương tiếc đối với người bạn thân tri kỉ của tác giả. Qua đó thể hiện một tình bạn cao quý, tình bạn lí tưởng -Thề thơ song thất lục bát mang đậm tính dân tộc. -Tính trữ tình sâu lắng, thiết tha. 6 Vịnh khoa thi hương Trần Tế Xương Là tiếng cười mỉa mai và cũng là tiếng lòng của tác giả trước cảnh thi Hương trong những ngày cuối cùng của nền Hán học. -Nghệ thuật đảo ngữ. -Tính trào phúng và trữ tình kết hợp. nhuần nhuyễn. -Việt hóa thể thơ Đường. 7 Bài ca ngất ngưởng Nguyễn Công Trứ Tổng kết lại cuộc đời, phong cách sống cũng như tư tưởng vô cùng “ngất ngưởng” của NCT. Qua đó thấy được tài năng và nhân cách nhà nho chân chính của nhà thơ. -Thể hát nói mang tính chất tự do, phóng khoáng. -Cách ngắt nhịp độc đáo. -Hình ảnh đa dạng, phong phú. 8 Sa hành đoản ca Cao Bá Quát Suy nghĩ của tác giả về những con người bước trên con đường danh lợi và nỗi đau, sự chán nản,bế tắc của nhà thơ trên con đương công danh và đường đời. Từ đó thấy được tầm tư tưởng tiến bộ, lớn lao của một nhà thơ tài hoa,yêu nước. -Cách ngắt nhịp góp phần khắc họa tâm trạng tác giả. - Nghệ thuật sử dụng điệp ngữ. 9 Lẽ ghét thương Nguyễn Đình Chiểu Thể hiện tình cảm yêu, ghét rõ ràng và cơ sở để xác định thái độ yêu, ghét của NĐC. Qua đó,hiểu rõ hơn về tình yêu nước, thương dân của Đồ Chiểu. -Lời thơ mộc mạc, chân chất nhưng đậm đà cảm xúc. -Sử dụng những điển tích một cách thành công . 10 Chạy giặc Nguyễn Đình Chiểu Tái hiện lại khung cảnh đau thương của nhân dân trước quân xâm lược đồng thời thể hiện tình thương dân và lòng căm thù giặc của tác giả. Bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú mẫu mực. 11 Hương Sơn phong cảnh ca Chu Mạnh Trinh Cảnh sắc Hương Sơn và thể hiện được lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước của tác giả. Bên cạnh đó, bài thơ còn thể hiện ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp. Nghệ thuật miêu tả cảnh đặc sắc ở nhiều góc độ khác nhau. 12 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu Bài văn tế là một tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương của dân tộc đồng thời cũng là tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ. -Nghệ thuật xây dựng hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân đặc sắc. -Sử dụng những hình ảnh bình dị nhưng mang tính gợi tả cao. - Bài văn tế mẫu mực 13 Cầu hiền chiếu Ngô Thì Nhậm Bài chiếu là lời kêu gọi những người tài ra giúp nước đồng thời thể hiện sự trân trọng người tài và lòng yêu nước của NTN cũng như của vua QT. -Sử dụng các kinh điển trong những bộ sách nổi tiếng. -Cách lập luận chặt chẽ. - Tính trữ tình sâu lắng 14 Xin lập khoa luật Nguyễn Trường Tộ - Bàn về việc cần thiết của luật pháp trong xã hội. - Tư tưởng đổi mới, canh tân đất nước của tác giả à Tư tưởng yêu nước của một nhà nho tiến bộ. -Sử dụng hình ảnh gợi tả. -Lập luận chặt chẽ. Tài liệu đính kèm:
Video hướng dẫn giải
Câu 1 Video hướng dẫn giải Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Thơ mới khác với thơ trung đại về cả nội dung và hình thức:
Câu 2 Video hướng dẫn giải Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2) * Lưu biệt khi xuất dương- Phan Bội Châu: + Nội dung: - Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: có ý chí làm trai, có khát vọng xoay chuyển thời thế, có ý thức cá nhân, có trách nhiệm cao cả... Có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ . + Nghệ thuật - Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn Phan Bội Châu. - Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ... + Tính giao thời: - Cũ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật; mang đề tài “lưu biệt” – một đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại thể thơ Đường luật; hình ảnh ước lệ... + Nét mới: chất lãng mạn hào hùng toát ra từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà cách mạng Phan Bội Châu. * Hầu trời -Tản Đà. + Nội dung: Thể hiện bản ngã cái tôi cá nhân - một cái tôi phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời. + Nghệ thuật: - Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị ràng buộc bởi khuôn mẫu kết cấu nào, nguồn cảm xúc được bộc lộ một cách thoải mái, tự nhiên và phóng túng. - Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất gần gũi với đời sống, không cách điệu, ước lệ. - Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên và lôi cuốn người đọc. - Từ ngữ nôm na, bình dị, như lấy ở đời sống bình thường + Tính chất giao thời: - Cũ: Hình thức vẫn theo lối thơ cổ, cách dùng từ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn văn học trung đại - Mới: thể thơ trường thiên khá tự do; cảm xúc mới mẻ, phóng túng; cách thể hiện vượt khỏi quy phạm.
Câu 3 Video hướng dẫn giải Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Quá trình hiện đại hóa của thơ ca thời kì đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 được thể hiện khá rõ qua các bài thơ như “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu, “Hầu trời” của Tản Đà, “Vội vàng” của Xuân Diệu. - Giai đoạn thứ nhất (từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920), thành tựu chủ yếu của văn học là thơ của các chiến sĩ cách mạng, tiêu biểu là Phan Bội Châu. Nội dung tư tưởng đã khác với thơ ca thế kỉ XIX, nhưng về nghệ thuật vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại. - Giai đoạn thứ hai (từ 1920 đến 1930), văn học giai đoạn này đã đổi mới, ngôn ngữ có tính hiện đại, cái tôi ngông của nhà nho chán đời, tài tải muốn thoát li lên hầu trời nhưng những yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn tồn tại. - Giai đoạn thứ 3 (từ khoảng 1930 đến 1945), nền văn học nước nhà đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa trên mọi thể loại. Phong trào Thơ mới là tiếng nói của cái tôi cá nhân tự giải phóng toàn ra khỏi hệ thống ước lệ của thơ ca trung đại, trực tiếp quan sát lòng mình bằng con mắt cá nhân, cảm thấy bơ vơ, cô đơn trước vũ trụ.
Câu 4 Video hướng dẫn giải Câu 4 (trang 16 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Câu 5 Video hướng dẫn giải Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Câu 6 Video hướng dẫn giải Câu 6 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ "Tôi yêu em " của Puskin - Thấm đượm nỗi buồn của mối tình đơn phương, vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn chân thành, nhân hậu mãnh liệt, vị tha cao thượng. - Ngôn từ giản dị, tinh tế. Điệp ngữ "tôi yêu em" - Lời nguyện cầu mang nhiều ý nghĩa.
Câu 7 Video hướng dẫn giải Câu 7 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp: a) Ngoại hình: - Luôn đi dày cao su, cầm ô, mặc áo bành tô ấm cốt bông. - Giấu mặt sau chiếc áo bành tô bẻ đứng lên, đeo kính râm, mặc áo bông chần, lỗ tai nhét bông, kéo mui khi ngồi xe ngựa. b) Lối sống sinh hoạt: - Câu nói cửa miệng: Nhỡ lại xảy ra chuyện gì. - Buồng ngủ chật như cái hộp, khi ngủ trùm chăn kín đầu, cửa sổ đóng kín. - Thích dạy tiếng Hy Lạp => Ngợi ca, tôn sùng quá khứ. - Luôn sống theo những chỉ thị, thông tư. - Không ý thức được tình trạng bản thân, tự hài lòng với lối sống cổ lỗ của mình, luôn cho mình là công dân tốt của nhà nước. - Cách duy trì quan hệ với đồng nghiệp: Kéo ghế ngồi, chẳng nói chẳng rằng, mắt nhìn xung quanh như tìm kiếm gì, 1 giờ sau ra về. c) Ảnh hưởng của lối sống Bê-li-côp tới mọi người: - Đồng nghiệp, mọi người xung quanh y, cả thành phố nơi y sống đều sợ hãi y, họ xa lánh y, không muốn dây với y. - Khi Bê-li-côp chết rồi lối sống đó vẫn ảnh hưởng tới mọi người, cuộc sống vẫn ngột ngạt, bế tắc tù túng.
Câu 8 Video hướng dẫn giải Câu 8 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Hình tượng nhân vật Giăng Van – giăng: a. Hoàn cảnh nhân vật: Từ một thị trưởng giàu có,nhân từ vì cứu một người vô tội,ông đã trở về với thân phận thật của mình- một người tù khổ sai. b. Phẩm chất, tính cách: * Trước khi Phăng-tin chết: - Đối với Phăng-tin: “nói bằng một giọng hết sức nhẹ nhàng và điềm tĩnh” - Đối với Gia-ve: Hạ mình, nói nhỏ, cầu xin với mục đích: cứu vớt tia hy vọng và sự sống mong manh cho Phăng-tin. - Cử chỉ điềm tĩnh, ngôn ngữ nhã nhặn, không tỏ ra khiếp sợ * Sau khi Phăng-tin chết: - Đối với Gia-ve: +“cậy bàn tay Gia-ve như cậy bàn tay trẻ con” +“bẻ thành giường” +“nhìn Gia-ve trừng trừng” => Thái độ mạnh mẽ, quyết liệt .Cử chỉ, thái độ của tình thương, bảo vệ tình thương. - Đối với Phăng-tin: + “bàn tay đỡ lấy trán,ngắm Phăng-tin nằm dài không nhúc nhích” +“thì thầm bên tai Phăng-tin” + “hai tay nâng đầu Phăng-tin lên,đặt ngay ngắn giữa gối như một người mẹ sửa sang cho con” + “ ông thắt lại dây rút cổ áo chị,vén gọn mớ tóc vào trong chiếc mũ vải. Rồi ông vuốt mắt cho chị” +”nhẹ nhàng” nâng bàn tay của Phăng-tin và “đặt vào đấy một nụ hôn” Tình yêu con người Giăng-van-giăng giành cho Phăng-tin cũng chính là lòng yêu thương của Huy-gô đối với Giăng-van-giăng và Phăng-tin. Giăng-van-giăng giống như một vị cứu tinh, một đấng cứu thế. Loigiaihay.com |