ẩn dụ, hoán dụ bài tre việt nam ở đâu đây

ẩn dụ, hoán dụ bài tre việt nam ở đâu đây

I. Ẩn dụ và hoán dụ là gì?

1. Ẩn dụ là gì?

Ẩn dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương đồng (giống nhau) giữa chúng. Ẩn dụ gồm bốn loại: ẩn dụ hình thức, ẩn dụ phẩm chất, ẩn dụ cách thức và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

Ví dụ: “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”    [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

Ở đây hoa lựu màu đỏ như lửa, bởi vậy lửa ( A) được dùng làm ẩn dụ chỉ hoa lựu (B)

2. Hoán dụ là gì?

Hoán dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương cận (gần gũi)  giữa chúng. Hoán dụ được chia thành bốn loại: lấy một bộ phận thay thế cho toàn thể; lấy vật chứa thay cho vật bị chứa; lấy dấu hiệu để thay cho vật mang dấu hiệu; lấy cái cụ thể thay thế cho cái trừu tượng.

Ví dụ: “Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

Đầu xanh: là bộ phận cơ thể người (gần kề với người), được lấy làm hoán dụ chỉ người còn trẻ (ví dụ tương tự : đầu bạc- người già)

Má hồng: chỉ người con gái đẹp

ẩn dụ, hoán dụ bài tre việt nam ở đâu đây

Học sinh thường gặp khó khăn khi phân biệt ẩn dụ và hoán dụ

II. So sánh ẩn dụ và hoán dụ

1. Điểm giống nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ

Học sinh thường nhầm lẫn giữa ẩn dụ và hoán dụ vì chúng đều là biện pháp tu từ giúp sự diễn đạt thêm sinh động, tăng sự gợi cảm gợi hình và được tạo ra bằng việc thay đổi tên gọi của sự vật này bằng tên gọi của sự vật khác.

Để giúp học sinh dễ hiểu hơn, thầy Hùng đã hệ thống lại bằng mô hình sơ đồ như sau:

ẩn dụ, hoán dụ bài tre việt nam ở đâu đây

Sự vật được gọi tên là A bị ẩn đi và thay thế thành tên khác là B trong văn bản qua thao tác liên tưởng, so sánh. Muốn xác định đâu là A, B học sinh cần dựa vào văn cảnh, tức là dựa vào câu thơ, câu văn mà hình ảnh đó xuất hiện.

2. Cách phân biệt ẩn dụ và hoán dụ trong câu văn, câu thơ

Mối liên hệ giữa hai sự vật chính là yếu tố quyết định để phân biệt biện pháp tu từ đó là ẩn dụ hay hoán dụ.. Nếu hai sự vật có mối quan hệ tương đồng, có sự giống nhau thì ta có biện pháp tu từ ẩn dụ. Mặt khác, nếu mối quan hệ giữa chúng là tương cận, có sự gần gũi nhau thì ta có biện pháp tu từ hoán dụ.

ẩn dụ, hoán dụ bài tre việt nam ở đâu đây

Thầy Hùng phân loại các mối quan hệ trong ẩn dụ và hoán dụ

Khi xử lí dạng bài tập về biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ, học sinh cần làm theo hai bước:

– Bước 1: Từ yếu tố đã cho trong văn bản, học sinh cần tìm ra yếu tố bị ẩn đi hay tên gọi ban đầu của nó dựa vào văn cảnh và ngữ cảnh.

– Bước 2: Xét mối quan hệ giữa hai yếu tố để khẳng định đó là ẩn dụ hay hoán dụ.

Để dễ dàng phân biệt ẩn dụ và hoán dụ, thầy Hùng mách cho các bạn một mẹo rất đơn giản: “Bản chất của ẩn dụ đó là phép so sánh ngầm. Vậy khi ta đã khôi phục được hai hình ảnh A và B, ta thử đặt 1 từ so sánh giữa chúng, nếu hợp lý thì rõ ràng mối quan hệ giữa A và B là mối quan hệ tương đồng. Ta khẳng định đó là ẩn dụ. Còn ngược lại nếu ta thêm từ so sánh vào giữa A và B mà câu này không có nghĩa, không hợp lý thì ra nói đây là biện pháp tu từ hoán dụ.”

>>> Xem thêm video dưới đây để được thầy Hùng hướng dẫn chi tiết: 

Phân tích ví dụ, tìm biện pháp tu từ trong hai câu thơ:

“Tay ta tay búa tay cày

Tay gươm, tay bút dựng xây nước mình.”

Trước hết cần xác định được hình ảnh, từ ngữ đã được thay thế trước. Ta dễ dàng nhận thấy các dấu hiệu “tay búa, tay cày, tay gươm, tay bút” là những từ đã bị thay đổi tên gọi.

  • Bước 1: Khôi phục lại từ đã bị ẩn đi.

Chúng ta có thể dễ dàng liên tưởng hình ảnh tay búa là người cầm búa, tay cày là người cầm cày, tay gươm là người cầm gươm, còn tay bút sẽ là người cầm bút.

  • Bước 2: Thử mối quan hệ giữa 2 bên A,B

Khi thêm từ so sánh “Tay búa như người cầm búa”  không hợp lý. Tay búa không thể giống như người cầm búa được, bởi một cái là một bộ phận còn kia là cả một con người, mối quan hệ này không thể là mối quan hệ tương đồng. Vậy đây không phải là biện pháp tu từ ẩn dụ mà phải là phép tu từ hoán dụ.

Với những hướng dẫn chi tiết của thầy Hùng sẽ giúp học sinh sẽ thành thạo trong việc nhận ra bản chất của ẩn dụ, hoán dụ và áp dụng vào các dạng bài tập liên quan, biết sử dụng câu từ, cách diễn đạt cho chính xác khi viết bài tập làm văn.

Ngoài ra học sinh có thể tham khảo thêm các khóa Ngữ văn từ lớp 6-9 của thầy Hùng tại Hocmai.vn trong Chương trình Học tốt để học tốt, cũng như bứt phá điểm số đối với môn học này. Các khóa học được xây dựng theo chương trình sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT, đi kèm là hệ thống bài tập tự luyện và kiểm tra định kỳ, dịch vụ hỗ trợ hỏi đáp 247 sẽ giúp học sinh đảm bảo kiến thức, cân bằng với việc học trên lớp thay vì phải vất vả đi học thêm bên ngoài.

Đặc biệt với phong cách giảng dạy kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giọng đọc truyền cảm thầy Hùng đã truyền cảm hứng cho rất nhiều thế hệ học sinh thông qua các khóa học Ngữ văn online của mình, giúp các em không chỉ tiến bộ về điểm số mà còn nuôi dưỡng niềm đam mê với môn học này.

  • Trang bị kiến thức toàn diện với hệ thống bài giảng bám sát SGK, thay thế việc học thêm.
  • Hệ thống đề kiểm tra và bài tập tự luyện có ĐÁP ÁN và HƯỚNG DẪN GIẢI.
  • Đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm giảng dạy.
  • Giúp học sinh tăng cơ hội giành điểm 9 – 10 trong các bài thi, bài kiểm tra.

Thông tin chi tiết về khóa học, phụ huynh và học sinh hãy gọi ngay hotline 0936 5858 12 để được tư vấn miễn phí.

ẩn dụ, hoán dụ bài tre việt nam ở đâu đây

CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ : Ẩn dụ, hoán dụ (Bài thực hành) 1. Ẩn dụ An dụ tu từ là phép so sánh ngầm, trong đó lược bỏ vế so sánh, chỉ còn lại vế được so sánh để gợi ra hình ảnh vừa cụ thể vừa hàm ẩn trong trí tưởng tượng của người đọc, đồng thời làm cho người dọc thẩm thìa vẻ đẹp hàm ẩn trong cách nói vừa kín đáo vừa giàu cảm xúc. Ví dụ : Thuyền ơi có nhớ bến chăng, Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Trăm năm đành lỗi hẹn hò, Cây da bến củ, con đò khác dưa. Thuyền, bến, cây đa, con đò... là những ẩn dụ. Thuyền - bến và cây da, bến cữ - con đò là những cặp hình ảnh có quan hệ gắn bó với nhau, trong đó thuyền, đò là hình ảnh động (di chuyển), còn bén, cây đa là hình ảnh tĩnh (cô' định). Người bình dân mượn những cặp hình ảnh này để diễn tả nghĩa tình sâu đậm trong tình yêu đôi lứa. Cầu (1) diễn tả một tình yêu chung thủy của bến - người con gái, một dạ khăng khăng nhớ thương, đợi chờ trong xa cách. Câu (2) diễn tả nỗi buồn của một tình yêu dang dở khi lời thề trăm năm đã thành “lỗi hẹn”. Cây đa, bến củ vẫn còn đó nhưng đò đã sang bến khác. (Câu này còn có thể hiểu : bến vẫn là bến củ nhưng đò đã là con đò khác). Những ẩn dụ như thế giúp cho việc thổ lộ tình cảm được kín đáo mà sâu sắc. Một sô kiểu ẩn dụ thường gặp : Nhân hóa : là ẩn dụ lấy từ ngữ chỉ hiện tượng, tính chất, trạng thái của người để chỉ hiện tượng, tính chất của vật (đồ vật, động vật, thực vật, thiên nhiên). Ví dụ : Mây di vắng, trời xanh buồn rộng rãi. (Anh Thơ) Trời thu thay áo mới, Trong biếc nói cười thiết tha. (Nguyễn Đình Thi) Giấy đỏ buồn không thắm, Mực đọng trong nghiên sầu. (Vũ Đình Liên) Vật hóa : là lấy từ ngữ chỉ vật (hiện tượng, đặc điểm, hoạt động) dùng cho người. Ví dụ : Những năm cách mạng chưa về, vườn ta có hoa mà không đậu quả, Rặng liễu tâm hồn chưa xanh tơ mà đã úa vàng. Cánh chim bằng chưa bay đã hóa cu nhà, chim sâu ăn đất, Chưa gặp trời đã gãy cảnh giữa lồng nan. (Chế Lan Viên) Sĩ tốt kén tay tì hổ, Bề tôi chọn kể vuốt nanh. Đánh một trận sạch không kình ngạc, Đánh hai trận tan tác chim muông. (Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo) Ân dụ cảm giác : là ẩn dụ lấy từ ngữ chỉ cảm giác thuộc giác quan này để gọi tên cảm giác thuộc giác quan khác hoặc các cảm giác nội tâm. Ví dụ 1 : Giọng ngọt ngào : “ngọt ngào” là cảm giác vị giác dùng cho cảm giác thính giác. Rượu êm : “êm” là cảm giác xúc giác dùng cho cảm giác vị giác. Nỗi đắng cay : “đắng cay” là cảm giác vị giác được dùng để chỉ cảm giác nội tâm. Ví dụ 2 : ơi con chim chiền chiên Hót chi mà vang trời Từng giọt long lảnh rơi Tôi đưa tay tôi hứng (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ) Có thể là “từng giọt” mưa xuân long lanh trong ánh sáng trời xuân ; nhưng nếu gắn vổi hai câu thơ bên trên lại có thể hiểu theo một cách khác : nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim chiền chiên. Hiểu theo cách này, câu thơ có được sự chuyển đổi cảm giác thật kì diệu : từ thính giác chuyển sang thị giác và xúc giác. Âm thanh tiếng chim hiện ra thành hình, thành khối (giọt), thành ánh sáng vạ màu sắc (long lanh), cụ thể đến mức có thể “hứng” được. Hứng từng giọt tiếng chim, hình ảnh thơ đẹp một cách bất ngờ, diễn tả được niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh mùa xuân của đất trời. Hoán dụ tu từ là biện pháp tu từ dựa trên hoạt động liên tường tiếp cận : lấy từ ngữ chỉ sự vật B dùng để chỉ sự vật A, không phải vì B giống A, mà vì A và B thường gần nhau, đi đôi với nhau, có quan hệ với nhau trong thực tế. Ví dụ 1: * Đầu xanh có tội tình gì, Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Nhà thơ Nguyễn Du muôn nói về nhân vật Thúy Kiều. “Đầu xanh” chỉ người tuổi trẻ (tóc còn xanh). “Má hồng” chỉ người con gái đẹp. Hai câu thơ ý nói : Tại sao ông trời lại đày đọa một người con gái trẻ trung, xinh đẹp, chẳng có tội tình gì như Thúy Kiều. Ví dụ 2 : Áo nâu liền với áo xanh, Nông thôn liền với tliị thành đứng lên. (Tố Hữu, Sa mươi năm đời ta có Đảng) “Áo nâu” là hình ảnh hoán dụ chỉ nông dân (người nông dân Việt Nam vẫn gắn với màu áo nâu ngàn đời giản dị). “Áo xanh” là hình ảnh hoán dụ chỉ công nhân (công nhân mặc áo xanh). Câu thơ dùng những hoán dụ rất hay để nói đến liên minh công - nông làm nên sức mạnh đấu tranh cách mạng. THựC HÀNH - LUYỆN TẬP Câu ca dao nào dưới đây không sử dụng phép ẩn dụ ? Thuyền về có nhớ bến chăng, Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Ai đi đâu đấy hỡi ai, Hay là trúc đã nhớ mai đi tìm. Ai làm cho bướm lìa hoa, Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng. Trên trời mây trắng như bông, Ớ dưới cánh đồng bông trắng như mây. Mấy cô má đỏ hây hây, Đội bông như thể đội mây về làng. Trong những ẩn dụ dưới đây, trường hựp nào không cùng loại với những trường hựp còn lại ? Gió lướt thướt kéo mình qua cỏ rối, Đêm bâng khuâng đôi miếng lẩn trong cành. (Xuân Diệu) Này lắng nghe em khúc nhạc thơm, Say người như rượu tối tân hôn. (Xuân Diệu) Mây đi vắng, trời xanh buồn rộng rãi. (Anh Thơ) Giấy đỏ buồn không thắm, Mực đọng trong nghiên sầu. (Vũ Đình Liên) Trường hựp nào dưới đây không sử dụng phép hoán dụ ? Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen. (Nguyễn Du) Áo chàm đưa buổi phân li, Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) Sen tàn, cúc lại nở hoa, Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân. (Nguyễn Du) Bây giờ mận mới hỏi đào : Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ĩ (Ca dao) Câu thơ sau có sử dụng phép tu từ nào : Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. (Chính Hữu) Ấn dụ. b. Hoán dụ. c. Cả ẩn dụ và hoán dụ.