10 vấn đề hàng đầu trong điều dưỡng năm 2022

Theo Tổ chức Y tế Thế giới [WHO], ước tính có 10% người bệnh tại các nước thu nhập cao bị tổn thương khi khám, chữa bệnh. Còn tại các nước có thu nhập trung bình và thấp, hàng năm có tới 134 triệu sự cố y khoa xảy ra, là nguyên nhân chủ yếu khiến 2,6 triệu người bệnh thiệt mạng.

Cứ 10 người bệnh thì có 1 người bị tổn hại trong khi đi khám, chữa bệnh, khoảng 4/10 người bị tổn hại trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và điều trị ngoại trú. Tai biến phẫu thuật là 1 trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, cướp đi sinh mệnh của hơn 1 triệu người bệnh mỗi năm.

Sự cố y khoa và hành nghề y khoa không an toàn gây tốn kém hàng tỷ USD, tiêu tốn 14,3% chi phí tại bệnh viện để khắc phục hậu quả, gây tổn hại cho hàng triệu người bệnh; 10% người bệnh bị ảnh hưởng do nhiễm khuẩn bệnh viện… 

Việc bác sĩ tuyến dưới chẩn đoán nhầm, kê sai, trình độ chuyên môn kém, chẩn đoán chậm, không chính xác cũng gây mất an toàn người bệnh, khiến cho bệnh nhân mất niềm tin, đổ xô về các bệnh viện tuyến trung ương để chữa bệnh gây quá tải.

Chăm sóc người bệnh [Ảnh minh họa]

Theo PGS.TS. Lương Ngọc Khuê - Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh [Bộ Y tế], ại Việt Nam, hiện chưa có một nghiên cứu hệ thống nào về sai sót chuyên môn và sự cố y khoa. Các sự cố y khoa không mong muốn cứ xảy ra rải rác với một hoặc nhiều bệnh nhân khiến nhiều người lo sợ: Tháng 5/2012, Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang bỏ quên mảnh gạc phẫu thuật trong bụng của một người phụ nữ 32 tuổi khiến cô này bị sốt cao kéo dài; tháng 8/2015, một bệnh nhi 6 tuổi bị bác sĩ của Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long mổ nhầm chân; tháng 5/2017, sự cố y khoa chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình khiến 9 bệnh nhân tử vong; tháng 3/2019, Trung tâm Y tế huyện Thăng Bình [Quảng Nam] chẩn đoán nhầm khiến một người phụ nữ ngất xỉu, tím tái phải đi cấp cứu ở bệnh tuyến trên…

Bác sĩ cấp cứu cho bệnh nhân

Rõ ràng, người bệnh luôn mong đợi và kỳ vọng được chăm sóc và điều trị an toàn, có chất lượng thay vì nhận lại một dịch vụ tồi, nguy cơ rủi ro tới tính mạng cao, đồng thời, sứ mệnh của ngành y tế là chăm sóc sức khỏe người dân.

Vì vậy, vấn đề an toàn người bệnh phải được mọi nhân viên, bác sĩ, dược sĩ, các cơ sở y tế, cơ quan quản lý trong ngành ưu tiên hàng đầu.

Chung tay vì an toàn người bệnh

Trên thế giới, an toàn người bệnh trở thành vấn đề quốc gia, cũng như với mỗi cơ sở y tế và người dân.

Từ năm 2017, Đại Hội đồng Y tế Thế giới đã chính thức lấy ngày 17/9 hàng năm là ngày ”An toàn người bệnh Thế giới”. Năm 2019, WHO phát động Ngày An toàn Người bệnh Thế giới với chủ đề: “An toàn người bệnh là ưu tiên của sức khỏe toàn cầu” và thông điệp “Hãy nói ra cho sự an toàn người bệnh!” tạo môi trường cởi mở và không đổ lỗi.

Một sản phụ mắc bệnh ung thư được hỗ trợ sinh con, chăm sóc tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.

Các vấn đề về an toàn người bệnh cũng đã được ngành y tế Việt Nam quan tâm mạnh mẽ thông qua việc kiến tạo các hành lang pháp lý gồm: ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, quy định các điều kiện bảo đảm an toàn người bệnh; tăng cường hệ thống chính sách, văn bản pháp quy về an toàn người bệnh; bảo đảm thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế; thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo, phòng ngừa sự cố y khoa theo Thông tư số 43/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh... Các buổi tập huấn, những buổi hội thảo chuyên ngành cũng được tổ chức, thể hiện rõ tầm quan trọng của an toàn người bệnh đối với ngành y tế Việt Nam. 

Song, việc đảm bảo an toàn, giúp người bệnh không gặp sự cố trong quá trình khám, chữa bệnh là thách thức lớn. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực trên toàn hệ thống y tế - từ cơ sở hạ tầng an toàn, sử dụng công nghệ và thiết bị y tế an toàn, quản lý và sử dụng thuốc đúng chất lượng, bệnh nhân được thông tin rõ ràng, đến nhân viên y tế lành nghề và tận tâm, với một môi trường làm việc thuận lợi - để cải thiện an toàn và chất lượng chăm sóc người bệnh.

Nguồn: //viettimes.vn

Mục tiêu:

– Nêu được 7 vai trò của người điều dưỡng.

– Phân tích được 3 chức năng của người điều dưỡng.

– Trình bày được nhiệm vụ của người điều dưỡng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV.

1. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG

1.1. Người chăm sóc

Chăm sóc là mối quan hệ giữa người với người. Mục tiêu cơ bản của người điều dưỡng là thúc đẩy sự giao tiếp, hỗ trợ người bệnh bằng hành động và bằng thái độ biểu thị sự quan tâm tới lợi ích của người bệnh và chấp nhận người bệnh là một con người.

Theo Benner và Wrubel thì “chăm sóc là yếu tố cơ bản để thực hành điều dưỡng hiệu quả”. Mọi máy móc và kỹ thuật hiện đại không thay thế được sự chăm sóc của người điều dưỡng vì các thiết bị này sẽ không tác động được tới cảm xúc và điều chỉnh hành động cho thích ứng với những nhu cầu đa dạng của mỗi cá thể. Chăm sóc là nền tảng của mọi can thiệp điều dưỡng và là một thuộc tính cơ bản của người điều dưỡng.

Theo học thuyết về chăm sóc của Leiningerm thì chăm sóc là yếu tố thiết yếu của điều dưỡng, là một nét đặc biệt và là đặc tính duy nhất của điều dưỡng. Bà cho rằng: “Không có sự chữa bệnh nào mà không có sự chăm sóc nhưng sự chăm sóc có thể diễn ra mà không có điều trị”. Bà còn cho rằng, chăm sóc là một hiện tượng phổ biến và rất khác nhau trong các nền văn hóa. Những khác biệt về giá trị và hành vi chăm sóc dẫn đến những khác biệt về sự mong đợi trong số những người tìm kiếm sự chăm sóc. Ví dụ: Những nền văn hóa quan niệm bệnh phát sinh từ bên trong cơ thể sẽ có xu hướng dùng thuốc để điều trị hơn là các nền văn hóa quan niệm bệnh là do tác nhân gây ra ở bên ngoài con người.

Jen Watson cho rằng “thực hành chăm sóc là hạt nhân của nghề điều dưỡng” và đưa ra hai giả định về những giá trị của sự chăm sóc con người là: [1] chăm sóc và tình cảm tạo ra những năng lượng cơ bản về thể chất và tinh thần; [2] chăm sóc và tình cảm thiết yếu cho sự tồn tại và nuôi dưỡng con người”. Jen Watson đã đưa ra các giả thuyết về sự chăm sóc như sau:

– Chăm sóc con người không chỉ có sự cảm thông mà còn là sự quan tâm và lòng vị tha.

– Chăm sóc là quá trình tác động qua lại giữa người với người và chỉ thông qua mối quan hệ qua lại giữa người với người thì việc chăm sóc mới có hiệu quả.

– Chăm sóc hiệu quả thúc đẩy sức khỏe và sự tăng trưởng của mỗi cá nhân và cả gia đình.

– Chăm sóc thúc đẩy sự nâng cao sức khỏe hơn là chữa bệnh.

– Môi trường chăm sóc tạo ra sự phát triển những tiềm năng và cho phép con người lựa chọn những hành động tốt nhất cho họ tại mỗi thời điểm trong cuộc sống.

– Chăm sóc liên quan tới sự phối hợp hành động và lựa chọn giữa người điều dưỡng và người bệnh.

– Đặc tính cơ bản của người làm công việc chăm sóc là sự đáp ứng của họ tới người khác mang tính cá thể duy nhất, hiểu được những cảm xúc của người khác.

– Chăm sóc con người liên quan tới các giá trị, thiện chí và sự ủy thác trách nhiệm đối với những hành động chăm sóc.

1.2. Người truyền tin

Thông tin có hiệu quả là yếu tố thiết yếu của mọi nghề phục vụ, trong đó có nghề điều dưỡng. Giao tiếp thiết lập mối quan hệ giữa người bệnh và người điều dưỡng, giữa người điều dưỡng và đồng nghiệp cũng như các nhân viên y tế khác, nó có vai trò trong mọi hoạt động của người điều dưỡng.

Giao tiếp hỗ trợ cho mọi can thiệp điều dưỡng. Người điều dưỡng thông tin với đồng nghiệp và các thành viên khác trong nhóm chăm sóc về kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch chăm sóc cho người bệnh. Mỗi khi thực hiện một can thiệp về chăm sóc, người điều dưỡng ghi chép vào hồ sơ những nhận xét và những thủ thuật đã thực hiện cũng như mọi đáp ứng của người bệnh. Người điều dưỡng thường xuyên giao tiếp cả bằng lời và bằng ngôn ngữ viết mỗi khi bàn giao ca, mỗi khi chuyển người bệnh tới một khoa khác hoặc khi người bệnh xuất viện hoặc chuyển tới một cơ sở y tế khác. Khi truyền đạt thông tin bằng lời nói hoặc chữ viết đòi hỏi phải chính xác, rõ ràng và phù hợp.

1.3. Người hướng dẫn

Nhu cầu giáo dục sức khỏe của người điều dưỡng đối với người bệnh ngày càng tăng. Ngày nay, người ta chú trọng nhiều tới việc nâng cao và duy trì sức khỏe hơn là chỉ chữa bệnh thuần túy. Vì vậy, người bệnh cần có thêm kiến thức để tự theo dõi và chăm sóc nhằm rút ngắn số ngày nằm viện. Sự gia tăng của các bệnh mạn tính và tật nguyền đòi hỏi người bệnh và gia đình phải trang bị thêm kiến thức và kỹ năng để tự chăm sóc tại nhà. Hơn ai hết người điều dưỡng là đối tượng phù hợp nhất thực hiện giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Để giáo dục sức khỏe cho người bệnh một cách hiệu quả nhất, tức là người điều dưỡng truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho người bệnh để họ thay đổi thái độ và hành vi thì người điều dưỡng cần áp dụng quy trình giảng dạy gồm 4 thành phần cơ bản: nhận định, lập kế hoạch, thực hiện và lượng giá, tức là điều dưỡng nhận định những nhu cầu học tập của người bệnh, xác định mục tiêu và phương pháp giảng dạy, sau đó áp dụng các hình thức giảng dạy phù hợp và cuối cùng là đo lường kết quả học tập của người bệnh.

1.4. Người tư vấn

Tư vấn là quá trình giúp đỡ người bệnh nhận biết và đương đầu với những stress về tâm lý hoặc những vấn đề xã hội, để cải thiện các mối quan hệ giữa người với người và thúc đẩy sự phát triển của mỗi người. Tư vấn liên quan tới sự hỗ trợ về tình cảm, tri thức và tâm lý. Người điều dưỡng tập trung vào giúp cho người bệnh phát triển những thái độ, tình cảm và các hành vi mới hơn là thúc đẩy sự phát triển về trí tuệ. Người điều dưỡng khuyến khích người bệnh tìm kiếm những hành vi thay thế, nhận ra sự lựa chọn và xây dựng ý thức tự kiểm soát.

Tư vấn có thể thực hiện với một cá thể hoặc một nhóm người. Ví dụ: ở mức cá thể có người cần giảm bớt hút thuốc lá, giảm cân nặng, có người phải chấp nhận sự thay đổi như mất một phần cơ thể hoặc đương đầu với cái chết đang đến gần. Ở mức nhóm, người điều dưỡng có thể đóng vai trò là người lãnh đạo, thành viên hoặc người trợ giúp trong việc tạo ra một môi trường để nhóm làm việc có hiệu quả.

Tư vấn đòi hỏi kỹ năng giao tiếp, thêm vào đó người điều dưỡng phải có kỹ năng phân tích tình hình, tổng hợp thông tin và đánh giá quá trình tiến triển của người bệnh sau khi đã được tư vấn. Người điều dưỡng phải là một hình mẫu để hướng dẫn những hành vi mong muốn, phải thể hiện sự quan tâm tới lợi ích của người khác, phải có suy nghĩ sáng tạo và một thái độ linh hoạt khi tiếp xúc với các đối tượng khác nhau.

1.5. Người biện hộ cho người bệnh

Biện hộ nghĩa là hành động thay mặt hoặc bảo vệ quyền lợi cho người khác. Vì vậy, biện hộ nghĩa là bảo vệ quyền lợi chính đáng của người bệnh, thúc đẩy những hành động mang lại kết quả tốt nhất cho sự phục hồi sức khỏe của người bệnh, bảo đảm cho những nhu cầu của người bệnh được đáp ứng một cách thích hợp nhất. Người bệnh cao tuổi, người bệnh không tự chăm sóc được, bệnh nhi rất cần người điều dưỡng và nhân viên y tế, bởi lúc đó họ không tự bảo vệ hoặc dự phòng những tai biến có thể xảy ra.

1.6. Người quản lý

Người điều dưỡng phải biết tự quản lý thời gian, tự quản lý công việc của mình. Ví dụ: Người điều dưỡng chuyên nghiệp phải biết làm thế nào để sắp xếp thời gian tới làm việc, dự giao ban, dự họp đúng thời gian. Người điều dưỡng có rất nhiều công việc trong một ngày làm việc nhưng phải biết việc làm trước, làm sau sao cho người bệnh được chăm sóc đầy đủ, thực hiện đủ y lệnh của bác sĩ.

1.7. Những vai trò khác

Ngoài những vai trò cơ bản đã nêu trên, người điều dưỡng còn là chất xúc tác cho mọi quá trình thay đổi với chính bản thân hoặc cho hệ thống hoạt động của mình. Hỗ trợ cho sự thay đổi đòi hỏi phải xác định vấn đề, đánh giá những yếu tố thúc đẩy và có khả năng tạo ra những thay đổi kỳ vọng. Thúc đẩy sự thay đổi là một phần trong công tác chăm sóc điều dưỡng. Ngoài ra, người điều dưỡng còn có vai trò là người lãnh đạo, người làm công tác nghiên cứu điều dưỡng, người xây dựng chính sách.

2. CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG

2.1. Chức năng chủ động

Chức năng chủ động bao gồm những nhiệm vụ chăm sóc cơ bản thuộc phạm vi kiến thức mà người điều dưỡng đã được đào tạo và có khả năng thực hiện một cách chủ động. Người điều dưỡng thực hiện chức năng này với tư cách là cộng tác [coordinator] của bác sĩ, khác với quan niệm cho rằng điều dưỡng là trợ tá của bác sĩ [Doctor’s helper].

Chức năng đặc trưng này được thể hiện một cách rõ rệt thông qua việc chủ động đáp ứng những nhu cầu của người bệnh bao gồm:

– Hít thở bình thường.

– Ăn uống tiêu hoá tốt.

– Bài tiết thuận lợi.

– Tư thế vận động thuận tiện như mong muốn.

– Ngủ và nghỉ ngơi thoải mái.

– Trang phục thích hợp, được thay đổi.

– Nhiệt độ thích hợp, duy trì thân nhiệt.

– Vệ sinh cá nhân, cơ thể sạch sẽ.

– Không bị đe dọa bởi hiểm họa, rủi ro.

– Giao tiếp thuận lợi.

– Tự do cầu nguyện theo tín ngưỡng.

– Thực hiện những hoạt động hữu ích.

– Tham gia các hoạt động giải trí, vui chơi.

– Học và khám phá.

2.2. Chức năng phối hợp

Trong khi thực hành chăm sóc, người điều dưỡng còn phải phối hợp với các đồng nghiệp: các bác sĩ, điều dưỡng viên khác, các nữ hộ sinh, các kỹ thuật viên… để công tác phục vụ người bệnh đạt hiệu quả cao và cũng qua đó chia sẻ kinh nghiệm, cộng đồng trách nhiệm, làm tăng thêm sức mạnh, chất lượng của đội ngũ điều dưỡng chăm sóc.

Chức năng phối hợp còn được thể hiện trong các lĩnh vực hoạt động khác: chăm sóc khách hàng tại nhà, tại cộng đồng; hoạt động tuyên truyền phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ; hoạt động nghiên cứu khoa học về điều dưỡng; tham gia vào việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ điều dưỡng khi có nhu cầu… Trong trường hợp này, phạm vi, đối tượng phối hợp của điều dưỡng càng mở rộng hơn.

Người điều dưỡng luôn phải đề cao tính chủ động ngay cả trong chức năng phụ thuộc và chức năng phối hợp của mình.

2.3. Chức năng phụ thuộc

Chức năng này đòi hỏi người điều dưỡng có ý thức kỷ luật cao và nhận thức đúng đắn vì nó liên quan đến sức khoẻ hiện tại, trong tương lai và thậm chí là sinh mệnh người bệnh. Hai từ phụ thuộc được hiểu đơn giản là việc thực hiện y lệnh điều trị như là thực hiện mệnh lệnh chiến đấu, nghĩa là đảm bảo việc dùng thuốc và các can thiệp khác trên người bệnh được tiến hành một cách nghiêm túc, chính xác, kịp thời và an toàn.

Điều dưỡng có trình độ càng cao thì chức năng phụ thuộc càng giảm và chức năng chủ động càng được phát huy.

3. NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV.

3.1. Điều dưỡng hạng II – Mã số: V.08.05.11

3.1.1. Nhiệm vụ

– Chăm sóc người bệnh tại cơ sở y tế:

+ Thăm khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh.

+ Nhận định tình trạng sức khỏe người bệnh và ra chỉ định chăm sóc, theo dõi phù hợp với người bệnh.

+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá diễn biến hàng ngày của người bệnh; phát hiện, phối hợp với bác sĩ điều trị kịp thời những diễn biến bất thường của người bệnh.

+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho người nhà người bệnh.

+ Phối hợp với bác sĩ đưa ra chỉ định về phục hồi chức năng và dinh dưỡng cho người bệnh một cách phù hợp.

+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh.

+ Tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc ghi chép hồ sơ theo quy định.

+ Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện quy trình chăm sóc người bệnh.

– Sơ cứu, cấp cứu:

+  Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và phương tiện cấp cứu.

+ Đưa ra chỉ định về chăm sóc, thực hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu và một số kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu chuyên khoa.

+ Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và tham gia cấp cứu dịch bệnh và thảm họa.

– Truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe:

+ Tham gia đánh giá nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe.

+ Tham gia lập kế hoạch và phối hợp thực hiện truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe.

– Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

+ Tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu và tham gia các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Tổ chức thực hiện truyền thông, giáo dục vệ sinh phòng bệnh tại cơ sở y tế và cộng đồng.

+ Nhận định và chẩn đoán chăm sóc, can thiệp điều dưỡng tại nhà: tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, chăm sóc người bệnh có dẫn lưu và chăm sóc phục hồi chức năng.

– Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh:

+ Thực hiện các quyền của người bệnh, biện hộ quyền hợp pháp của người bệnh theo quy định của pháp luật.

+ Tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả biện pháp bảo đảm an toàn cho người bệnh.

– Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị:

+ Thực hiện phân cấp chăm sóc người bệnh.

+ Phối hợp với bác sĩ điều trị tổ chức thực hiện công tác chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện.

+ Hỗ trợ, giám sát và chịu trách nhiệm về chuyên môn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng cấp thấp hơn.

+ Tổ chức, thực hiện quản lý hồ sơ, bệnh án, buồng bệnh, người bệnh, thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao.

– Đào tạo nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp:

+ Tổ chức đào tạo và hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và viên chức điều dưỡng.

+ Tổ chức, thực hiện nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh; áp dụng cải tiến chất lượng trong chăm sóc người bệnh.

+ Cập nhật, đánh giá và áp dụng bằng chứng trong thực hành chăm sóc.

+ Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo liên tục và đào tạo chuyên khoa đối với viên chức điều dưỡng.

3.1.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ chuyên ngành điều dưỡng.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

–  Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin  cơ bản.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II.

3.1.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

– Hiểu biết về quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

– Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, đưa ra chẩn đoán chăm sóc, phân cấp chăm sóc, chỉ định chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng.

– Thực hiện thành thạo kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu, đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa.

– Có khả năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng.

– Có kỹ năng tổ chức đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề điều dưỡng.

– Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc tham gia chính [50% thời gian trở lên]  đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt.

– Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III tối thiểu là 02 năm.

3.2. Điều dưỡng hạng III – Mã số: V.08.05.12

3.2.1. Nhiệm vụ

– Chăm sóc người bệnh tại cơ sở y tế:

+ Khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh.

+ Theo dõi, phát hiện, ra quyết định, xử trí về chăm sóc và báo cáo kịp thời những bất thường của người bệnh cho bác sĩ điều trị.

+ Thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho người nhà người bệnh.

+ Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, kỹ thuật điều dưỡng chuyên sâu, phức tạp, kỹ thuật phục hồi chức năng cho người bệnh.

+ Nhận định nhu cầu dinh dưỡng, thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh.

+ Thực hiện và tham gia việc ghi chép hồ sơ theo quy định.

+ Tham gia xây dựng và thực hiện quy trình chăm sóc người bệnh.

– Sơ cứu, cấp cứu:

+ Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và phương tiện cấp cứu.

+ Thực hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu, xử trí trong những tình huống khẩn cấp như sốc phản vệ, cấp cứu người bệnh ngừng tim, ngừng thở và một số kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu chuyên khoa.

+ Tham gia cấp cứu dịch bệnh và thảm họa.

– Truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe:

+ Đánh giá nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe đối với người bệnh.

+ Tham gia xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu và thực hiện truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe.

+ Hướng dẫn người bệnh về chăm sóc và phòng bệnh.

+ Đánh giá công tác truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe.

– Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

+ Truyền thông, giáo dục vệ sinh phòng bệnh trong các cơ sở y tế và cộng đồng.

+ Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Thực hiện kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng tại nhà: tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, chăm sóc người bệnh có dẫn lưu và chăm sóc phục hồi chức năng.

– Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh:

+ Thực hiện quyền của người bệnh, biện hộ các quyền hợp pháp của người bệnh theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bệnh.

– Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị:

+ Phối hợp với bác sĩ điều trị phân cấp chăm sóc và tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh.

+ Phối hợp với bác sĩ điều trị chuẩn bị và hỗ trợ cho người bệnh chuyển khoa, chuyển viện, ra viện.

+ Hỗ trợ giám sát và chịu trách nhiệm về chuyên môn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng cấp thấp hơn.

Thực hiện quản lý hồ sơ bệnh án, buồng bệnh, người bệnh, thuốc, trang thiết bị, vật tư tiêu hao.

– Đào tạo, nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp:

+ Đào tạo và hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và viên chức điều dưỡng.

+ Thực hiện nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh và áp dụng cải tiến chất lượng trong chăm sóc người bệnh.

+ Tham gia xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo liên tục đối với viên chức điều dưỡng.

3.2.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Tốt nghiệp đại học chuyên ngành điều dưỡng trở lên.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

3.2.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

– Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

– Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng.

– Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa.

– Có kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng.

– Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp.

– Viên chức tăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV tối thiểu là 02 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp điều dưỡng cao đẳng hoặc 03 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp điều dưỡng trung cấp.

3.3. Điều dưỡng hạng IV – Mã số: V.08.05.13

3.3.1. Nhiệm vụ

– Chăm sóc người bệnh  tại các cơ sở y tế:

+ Khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh.

+ Theo dõi, đánh giá diễn biến hàng ngày của người bệnh; phát hiện, báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường của người bệnh.

+ Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản cho người bệnh theo chỉ định và sự phân công.

+ Tham gia chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho người nhà người bệnh.

+ Nhận định nhu cầu dinh dưỡng tiết chế và thực hiện chỉ định chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh.

+ Ghi chép hồ sơ điều dưỡng theo quy định.

– Sơ cứu, cấp cứu:

+ Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và phương tiện cấp cứu.

+ Thực hiện, tham gia thực hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu.

+ Tham gia cấp cứu dịch bệnh và thảm họa.

– Truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe:

+ Đánh giá nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe đối với người bệnh.

+ Hướng dẫn người bệnh về chăm sóc và phòng bệnh.

+ Thực hiện, tham gia thực hiện truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe.

– Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

+ Tham gia truyền thông, giáo dục vệ sinh phòng bệnh trong các cơ sở   y tế và cộng đồng.

+ Tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Thực hiện dịch vụ chăm sóc tại nhà: tiêm, chăm sóc vết thương, chăm sóc người bệnh có dẫn lưu và chăm sóc phục hồi chức năng, tắm gội, thay băng theo chỉ định.

– Bảo vệ và thực hiện quyền người bệnh:

+ Thực hiện quyền của người bệnh, tham gia biện hộ quyền hợp pháp của người bệnh theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bệnh.

– Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị:

+ Tham gia phân cấp chăm sóc người bệnh.

+ Chuẩn bị và hỗ trợ người bệnh chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện.

+ Quản lý hồ sơ, bệnh án, buồng bệnh, người bệnh, thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao.

– Đào tạo nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp:

+ Hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và viên chức điều dưỡng trong phạm vi được phân công.

+ Tham gia thực hiện và áp dụng sáng kiến, cải tiến chất lượng trong chăm sóc người bệnh.

3.3.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành điều dưỡng. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hộ sinh hoặc y sĩ thì phải có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành điều dưỡng theo quy định của Bộ Y tế.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

3.3.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

– Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

– Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng.

– Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu.

– Có kỹ năng giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng.

Câu hỏi ôn tập

  1. Trình bày 7 vai trò của người điều dưỡng?
  2. Phân tích 3 chức năng của người điều dưỡng?
  3. Nêu các nhiệm vụ của người điều dưỡng hạng IV theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV?

PGS.TS Lê Anh Tuấn

Điều dưỡng là một nghề khó khăn và là người dành cho tất cả mọi người. Một số thách thức lớn đưa ra bản thân bao gồm tình trạng thiếu y tá, tiếp xúc với bệnh tật, bạo lực tại nơi làm việc và nhiều hơn nữa. Hãy để một cuộc trò chuyện cởi mở về một số thử thách điều dưỡng và đi qua các mẹo để vượt qua chúng, thay đổi sau ca.

Thiếu điều dưỡng

Sự thiếu hụt điều dưỡng đã tăng lên trong suốt vài năm qua. Điều này dẫn đến nhiều lỗi y tế hơn, bệnh nhân rơi và tác động đến chất lượng chăm sóc của bệnh nhân. Sự thiếu hụt y tá gây thêm căng thẳng cho các y tá làm việc cũng có thể gây kiệt sức.

Nhưng tại sao sự thiếu hụt? Nhiều biến tạo ra vấn đề này. Một nghiên cứu của Science Daily cho thấy 40% y tá đã trên 50 tuổi. Điều này có nghĩa là nhiều y tá đang nghỉ hưu. Điều này gây ra một vấn đề; Trong khi một số lượng lớn đang nghỉ hưu, thế hệ Baby Boomer đang tăng lên và cần được chăm sóc nhiều hơn - điều này tạo ra sự mất cân bằng trong ngành.

Để vượt qua thử thách này, nó sẽ khiến nhiều người ngồi ở bàn thảo luận và làm việc hướng tới một sự thay đổi. Những gì bạn có thể làm với tư cách là một y tá là để sự lãnh đạo của bệnh viện hoặc cơ sở biết những mối quan tâm và quan sát của bạn liên quan đến tình trạng thiếu điều dưỡng, làm quen với luật pháp liên quan đến tỷ lệ y tá và bệnh nhân trong tiểu bang của bạn và giúp cố vấn cho các y tá mới.

Tăng phơi nhiễm với bệnh

Các y tá ở xung quanh bệnh nhân bị bệnh ngày này qua ngày khác. Bây giờ với Covid-19, cúm và mùa lạnh, điều rất quan trọng để chăm sóc bản thân và sử dụng các biện pháp phòng ngừa. Dưới đây là một số lời khuyên để giữ sức khỏe trong ca làm việc của bạn.

• Đảm bảo rằng bạn có PPE thích hợp • uống men vi sinh hàng ngày • Bỏ qua đồ ăn nhẹ có đường và đồ uống có cồn quá mức • Vệ sinh mọi thứ bạn chạm vào, như điện thoại, máy tính làm việc, cửa tủ lạnh và ví của bạn. • Tránh cắn móng tay của bạn và chạm vào khuôn mặt của bạn • ngủ càng nhiều càng tốt
• Take probiotics daily
• Skip sugary snacks and excessive alcoholic drinks
• Sanitize everything you touch, like your phone, work computer, refrigerator door, and your purse.
• Avoid biting your nails and touching your face
• Get as much sleep as possible

Việc thực hiện những lời khuyên này vào cuộc sống hàng ngày của bạn sẽ giúp bạn khỏe mạnh và sẵn sàng cho bất kỳ sự thay đổi nào của bạn phải ném vào bạn. & NBSP;

Bạo lực tại nơi làm việc

Bạo lực tại nơi làm việc có thể được tìm thấy trong tất cả các ngành công nghiệp và nơi làm việc, tuy nhiên thường là một thách thức trong điều dưỡng. Theo một bài báo của Y tá Mỹ năm 2018, 67% trong số tất cả các chấn thương không sinh gây ra bởi bạo lực xảy ra trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Bạo lực tại nơi làm việc trong điều dưỡng khác nhau tùy thuộc vào cơ sở và loại bệnh nhân mà y tá làm việc cùng. OSHA chia sẻ rằng chuyên ngành phổ biến nhất bị thương nặng dẫn đến việc đi làm bao gồm Sức khỏe tại nhà, ER, LTC và Psych.

80% của tất cả các chấn thương là do bệnh nhân, tiếp theo là các thành viên gia đình của bệnh nhân và bắt nạt bởi đồng nghiệp. Bạo lực có thể được định nghĩa là các mối đe dọa bằng lời nói hoặc tấn công vật lý. Thật không may, bạo lực này thường không được báo cáo.

Nếu bạn trải nghiệm bất kỳ loại bạo lực nào hoặc có một bệnh nhân hoặc đồng nghiệp khiến bạn không thoải mái, hãy báo cáo cho quản lý. Lưu trữ hồ sơ tốt sẽ buộc quản lý phải xem xét chương trình của họ và đánh giá lại chương trình phòng chống bạo lực tại nơi làm việc của họ. Điều này sẽ mang lại một môi trường tốt hơn cho các y tá và bệnh nhân trong khi duy trì tỷ lệ duy trì tốt cho nhân viên.

Phát triển công nghệ

Không, các y tá robot không đến để đánh cắp công việc của bạn. Đối với nhiều y tá, các phát triển công nghệ mới, như telehealth, hồ sơ sức khỏe điện tử và máy bơm IV tự động là tất cả những tiến bộ mới giúp làm cho sự thay đổi của họ trở nên dễ quản lý hơn. Những công nghệ này giúp giảm lỗi của con người, tiết kiệm thời gian và giảm sự kiệt sức của y tá. Vì vậy, vấn đề là gì?

Thách thức với sự phát triển công nghệ mới là đường cong học tập đi kèm với nó. Các y tá lớn tuổi thiếu kỹ năng công nghệ thường bị đe dọa bởi các hệ thống mới. Những người bùng nổ trẻ em tạo nên một lượng lớn các y tá trong ngành [> 40%] và thường thấy công nghệ mới đầy thách thức để học. Điều này có thể dẫn đến tỷ lệ duy trì thấp hoặc nghỉ hưu sớm.

Một số quốc gia như Thái Lan, Bỉ và Nhật Bản đã sử dụng robot điều dưỡng để giúp đỡ xung quanh bệnh viện với các nhiệm vụ như chào đón những người mới đến, để mắt đến bệnh nhân cao tuổi, thiết lập các cuộc gọi ảo với các gia đình bệnh nhân, giao thuốc và bữa ăn và ăn uống, và Giúp đào tạo sinh viên điều dưỡng. Mặc dù những robot này có thể giúp tiết kiệm chi phí bệnh viện và cải thiện chăm sóc bệnh nhân, nhưng trí tuệ nhân tạo có thể thay thế các y tá chất lượng bẩm sinh sở hữu giúp họ vượt trội khi làm nhân viên chăm sóc sức khỏe.

Lời khuyên của chúng tôi cho bạn? Hãy cởi mở với những tiến bộ công nghệ và cố gắng duy trì khả năng thích nghi với những thay đổi!

Ca làm việc bận rộn

Một thách thức khác của điều dưỡng là những thay đổi dài và bận rộn. Hầu hết mọi người bên ngoài lĩnh vực điều dưỡng nghĩ rằng một ca làm việc 12 giờ là một thời gian dài, nhưng nhiều y tá đấu tranh để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của họ trong những thay đổi này. Giữa biểu đồ, chăm sóc bệnh nhân và các nhiệm vụ công việc khác, các y tá hầu như không có thời gian để sử dụng phòng vệ sinh hoặc ăn trưa.

Lời khuyên của chúng tôi để các y tá vượt qua ca làm việc bận rộn là đến làm việc sớm 20 phút. Điều này cho đủ thời gian để làm quen với những gì mong đợi trên ca làm việc và chuẩn bị một kế hoạch chăm sóc.

Chúng tôi cũng có thể nhấn mạnh đủ tầm quan trọng của việc nghỉ năm phút đó để ăn nhẹ hoặc chow xuống, điều này sẽ giúp làm chậm tâm trí của bạn một chút để bạn có thể thiết lập lại và tập trung tốt hơn.

Chính trị bệnh viện

Điều hướng chính trị bệnh viện có thể là một thách thức. Chính trị của bệnh viện có thể bao gồm các trường hợp buôn chuyện, lấy tín dụng cho các công việc khác, bắt nạt đồng nghiệp, mối thù, quản lý chơi yêu thích, và nhiều hơn nữa. Phải đối phó với chính trị bệnh viện có thể gán cho sự suy giảm sự hài lòng trong công việc và khả năng rời khỏi một cơ sở cao hơn.

Trở thành một y tá du lịch là một cách dễ dàng và thú vị để tránh chính trị tại nơi làm việc. Kể từ khi các y tá du lịch nhảy từ địa điểm và cơ sở cứ sau 13 tuần, họ không thể đi vòng quanh đủ lâu để bị hút vào bộ phim. Nếu có, họ chỉ phải đối phó với nó trong một thời gian ngắn trước khi rời khỏi hợp đồng tiếp theo. Muốn biết thêm thông tin về điều dưỡng du lịch? Chúng tôi có thể giúp!

Các mẹo khác để tránh chính trị bệnh viện là đi trên con đường cao tốc trong các cuộc đối đầu, vẫn trung lập về các chủ đề nóng, tập trung năng lượng của bạn vào bệnh nhân của bạn và báo cáo bất kỳ bắt nạt nào được chứng kiến ​​tại cơ sở.

Hủy bỏ thay đổi

Bất kỳ y tá mỗi diem sẽ nói với bạn rằng có nhiều đặc quyền để chọn lịch trình và ngày bạn muốn làm việc, nhưng việc hủy bỏ thay đổi là một thách thức phổ biến phải đối mặt. Một sự hủy bỏ thay đổi là một sự phản ánh của bạn với tư cách là một y tá, nhưng thường xuyên hơn không phải do điều tra dân số thấp. Cơ sở hoặc bệnh viện chỉ đơn giản là không có đủ công việc để bạn đảm nhận trong ca dự định của bạn. & NBSP;

Hủy bỏ đi kèm với lãnh thổ điều dưỡng mỗi diem. Tuy nhiên, tính linh hoạt của sự nghiệp này thường cung cấp vượt trội hơn sự sụp đổ này.

Nhận ra những thách thức của điều dưỡng là bước đầu tiên, bước thứ hai là khắc phục những thách thức. Điều dưỡng là một thách thức nhưng phần thưởng là giá trị cuộc đấu tranh!

Những vấn đề phổ biến trong điều dưỡng là gì?

5 vấn đề y tá phải đối mặt trong sự nghiệp của họ..
Nhân viên không đầy đủ.Bị thu hẹp trong thời gian ngắn là phổ biến trong hầu hết các ngành nghề, và trong nhiều tình huống đó, đó là một sự bất tiện nhỏ.....
Căng thẳng.....
An toàn trong công việc.....
Bạo lực tại nơi làm việc.....
Cải thiện tự chăm sóc bản thân ..

Những vấn đề lớn nhất trong điều dưỡng là gì?

Những thách thức của việc trở thành một y tá..
Tử vong bệnh nhân.Các y tá trích dẫn cái chết của bệnh nhân là nguyên nhân hàng đầu gây căng thẳng.....
Thách thức giao tiếp.....
Tình trạng thiếu nhân viên.....
Tỷ lệ bệnh nhân cao.....
Nguy cơ nhiễm trùng, chấn thương và tử vong.....
Covid-19 nỗi sợ hãi.....
Bạo lực tại nơi làm việc.....
Cải thiện tự chăm sóc bản thân ..

Những vấn đề lớn nhất trong điều dưỡng là gì?

Những thách thức của việc trở thành một y tá.

Chủ Đề