Khối giảm âm trong gan là gì năm 2024

Ung thư gan nguyên phát thường gặp ở các nước nhiệt đới. Ở Việt Nam, tính đến năm 2020, theo WHO, ung thư gan đứng hàng thứ nhất (14,5 %), tiếp theo là ung thư phổi (14.4 %) và ung thư dạ dày (9.8%).

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ung thư gan như: viêm gan virus B,C; Xơ gan; Các chất gây hoại tử tế bào gan và xơ gan (Aflatoxin từ lạc – đỗ mốc; Chất độc màu da cam…), chế độ ăn nhiều mỡ, ít đạm, uống rượu nhiều…

Triệu chứng lâm sàng của ung thư gan nói chung nghèo nàn, khó chẩn đoán sớm nếu không có các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Các triệu chứng có thể gặp là đau tức vùng gan, chán ăn – mệt mỏi, gầy sút cân nhanh, đôi khi gặp vàng da nhẹ do suy gan hoặc khối u làm tắc mật… Giai đoạn muộn có thể gặp cổ trướng, lách to, tuần hoàn bàng hệ, chân phù…

Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh đầu tay trong chẩn đoán Ung thư gan, cho biết kích thước – vị trí khối u, đánh giá xâm lấn tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan. Để chẩn đoán xác định cần có chụp cắt lớp vi tính gan, xét nghiệm αFP, ngoài ra còn có các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như cộng hưởng từ hạt nhân (MRI), chụp động mạch gan chọn lọc trong những trường hợp khối U ở vị trí khó tiếp cận.

Ngày 19 tháng 10 năm 2021, khoa Ngoại tổng hợp tiến hành phẫu thuật cắt gan cho bệnh nhân bị ung thư gan nguyên phát (HCC)

Bệnh nhân Nguyễn Xuân Q. Sinh năm 1953 (68 tuổi). Nam. Mã hồ sơ: 2110110052. Nghề nghiệp Hưu trí. Địa chỉ: Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội. Vào viện ngày 11/10/2021. Tiền sử viêm gan virus B hơn 30 năm không điều trị gì. Cách vào viện 01 tháng, xuất hiện mệt mỏi không thường xuyên, ăn ngủ kém, đi khám tại bệnh viện 19-8, phát hiện U gan (trái), chưa điều trị gì; đợt này mệt nhiều, vào viện.

Khám lúc vào: bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình (BMI = 23 kg/m2) da – niêm mạc không vàng, hạch ngoại vi không sưng – đau; bụng mềm, không có điểm đau khu trú thành bụng. Các xét nghiệm lúc vào: Nhóm máu B, Tổng phân tích máu: Hồng cầu 4.36 T/l; huyết sắc tố 14 g/dl; bạch cầu 5.03 G/l; Tiểu cầu 165 G/l; Sinh hóa máu: GOT/GPT: 169/138; Billirubin TP/TT 6.3/3.2 μmol/l, marker ung thư αFP 470 ng/ml; CA 19-9 15,1 U/ml, HBsAg miễn dịch tự động (+), HCV Ab miễn dịch tự động (-). Siêu âm ổ bụng: gan không to, nhu mô gan trái có khối giảm âm kích thước 26x34 mm, có viền giảm âm xung quanh. Bệnh nhân được chỉ định chụp cắt lớp vi tính gan 256 dãy có dựng hình đường mật: Gan không to, bờ đều, nhu mô hạ phân thùy IV có nốt giảm tỷ trọng kích thước 30x30 mm, ngấm thuốc thì động mạch.

Khối giảm âm trong gan là gì năm 2024

Khối giảm âm trong gan là gì năm 2024

Khối giảm âm trong gan là gì năm 2024

U gan của BN trên phim CLVT

Chẩn đoán trước mổ của phẫu thuật viên: U gan hạ phân thùy IV. Dự kiến phẫu thuật: Cắt gan hạ phân thùy IV.

Mổ bụng theo đường dưới sườn. Kiểm tra: ổ bụng không có dịch, gan nhiễm mỡ nhẹ, hạ phân thùy IV B có khối U kích thước 3x4 cm, ranh giới rõ, bề mặt chia múi. Túi mật thành mỏng, dịch trong, không có sỏi, đường mật ngoài gan không giãn. Dạ dày – đại tràng không có khối bất thường. Các cơ quan khác không thấy tổn thương.

Khối giảm âm trong gan là gì năm 2024

U gan được bộc lộ trong mổ

Khối giảm âm trong gan là gì năm 2024

U gan sau mổ

Quyết định: Cắt khối U gan và một phần gan lành hạ phân thùy IV, cắt túi mật

Sau mổ: bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn, sốt nhẹ 02 ngày đầu (37 – 37,5 độ C), các ngày sau hết sốt, dẫn lưu không ra thêm. Bệnh nhân được xuất viện sau điều trị 10 ngày và hẹn tái khám trung tâm ung bướu – Bệnh viện 19-8.

Theo ThS. BS. Nguyễn Thành Luân – Phẫu thuật viên 1 cho biết: “Khối U nằm ở gần bề mặt của gan nên ranh giới tương đối rõ, xung quanh có nhiều mạch máu trên nền tổ chức gan bình thường, chưa phát triển vào đường mật tuy nhiên nhu mô gan thuộc loại khó cầm máu, phẫu thuật phải đảm bảo cắt bỏ toàn bộ khối U theo nguyên tắc nhất định (cắt gan không điển hình)”.

Phẫu thuật cắt gan nói chung trong điều trị U gan là phẫu thuật khó, đòi hỏi trình độ - kinh nghiệm của bác sỹ cũng như trang thiết bị hiện đại, ekip gây mê hồi sức được đào tạo cơ bản.

Bệnh viện 19-8 Bộ công an với gần 65 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành – luôn là lá cờ đầu của y tế công an nhân dân, được trang bị nhiều thiết bị vật tư hiện đại cũng như đội ngũ y bác sỹ được đào tạo chuyên sâu, hiện đã làm chủ một số kỹ thuật khó của phẫu thuật gan nói chung.

Khối u gan lành tương đối phổ biến. Hầu hết đều không có triệu chứng, nhưng một số có thể gây gan to, khó chịu ở góc phần tư trên phải của bụng, hoặc xuất huyết trong ổ bụng. Hầu hết các khối được phát hiện ngẫu nhiên trên siêu âm hoặc các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh (xem Chẩn đoán hình ảnh gan mật). Xét nghiệm gan thường bình thường hoặc chỉ hơi bất thường. Thường có thể chẩn đoán bằng các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh nhưng cũng có lúc cần phải làm sinh thiết. Cần điều trị chỉ trong một số trường hợp cụ thể.

U tuyến tế bào gan

U tuyến tế bào gan là khối u lành tính quan trọng nhất có thể phát hiện được. Khối u xuất hiện chủ yếu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là ở những người dùng thuốc tránh thai đường uống, cơ chế có thể do tác dụng của estrogen ().

Hầu hết các u tuyến đều không có triệu chứng, nhưng những khối u lớn có thể gây ra khó chịu ở bụng trên bên phải. Hiếm khi u tuyến có các biểu hiện như viêm phúc mạc và sốc do vỡ và xuất huyết trong ổ bụng. Hiếm khi khối u trở nên ác tính.

Thường nghĩ đến chẩn đoán dựa trên kết quả siêu âm hoặc CT, nhưng đôi khi cũng cần làm sinh thiết để xác định chẩn đoán. MRI tăng cường Gadoxetate có độ nhạy cao hơn so với CT và có thể phân biệt các u dưới da với nguy cơ tiến triển thành ác tính (). Việc nhận biết loại beta-catenin là đặc biệt quan trọng, bởi vì nó có nguy cơ biến đổi ác tính từ 5 đến 10%.

U tuyến do sử dụng thuốc tránh thai có thể thoái triển dần nếu ngừng sử dụng thuốc tránh thai. Nếu u tuyến không thoái triển hoặc nằm dưới bao hoặc u \> 5 cm thì thường được khuyến cáo phẫu thuật cắt bỏ.

  1. 1. Marrero JA, Ahn J, Rajender Reddy K, et al: ACG clinical guideline: The diagnosis and management of focal liver lesions. Am J Gastroenterol 109(9):1328-1347, 2014. doi: 10.1038/ajg.2014.213
  2. 2. Bieze M, van den Esschert JW, Nio CY, et al: Diagnostic accuracy of MRI in differentiating hepatocellular adenoma from focal nodular hyperplasia: Prospective study of the additional value of gadoxetate disodium. AJR Am J Roentgenol 199:26– 34, 2012. doi: 10.2214/AJR.11.7750

Tăng sản dạng nốt khu trú

U mô thừa khu trú này có thể có đặc điểm mô học giống xơ gan nốt lớn. Chẩn đoán thường dựa vào MRI hoặc CT cản quang, ; dấu hiệu điển hình là một tổn thương với sẹo trung tâm. Nhưng có thể phải làm sinh thiết để xác định chẩn đoán. Điều trị ít khi cần thiết.

U máu thường nhỏ và không có triệu chứng; u xuất hiện ở 1 đến 5% người lớn. Triệu chứng có khả năng biểu hiện nhiều hơn nếu u \> 4 cm; các triệu chứng bao gồm khó chịu, đầy bụng, và ít gặp hơn là chán ăn, buồn nôn, no nhanh, và đau thứ phát do chảy máu hoặc huyết khối. Những khối u này thường có đặc điểm mạch máu đặc trưng. U máu cũng có thể được phát hiện tình cờ khi siêu âm, CT, hoặc MRI. CT thường cho thấy hình ảnh khối giảm tỉ trọng ranh giới rõ; khi tiêm thuốc cản quang, lúc đầu có hình ảnh ngấm thuốc ở ngoại vi sau đó tiến dần về phía trung tâm. Điều trị thường không được chỉ định. Phẫu thuật cắt bỏ có thể được cân nhắc nếu các triệu chứng làm phiền bệnh nhân hoặc kích thước khối u tăng nhanh.

Ở trẻ sơ sinh, u mạch máu thường thoái triển khi trẻ được 2 tuổi. Tuy nhiên, các u mạch máu lớn đôi khi hình thành shunt động tĩnh mạch đủ để gây suy tim và đôi lúc là bệnh đông máu tiêu thụ (consumtion coagulopathy). Trong những trường hợp này, điều trị có thể bao gồm corticosteroid liều cao, đôi khi phối hợp với thuốc lợi tiểu và digoxin để cải thiện chức năng tim, interferon alfa (tiêm dưới da), phẫu thuật cắt bỏ, gây tắc động mạch gan chọn lọc, và hiếm khi là ghép gan.

Các khối u lành tính khác

U mỡ (thường không có triệu chứng) và các khối u xơ khu trú hiếm khi xuất hiện ở gan.

U tuyến ống mật lành tính cũng hiếm gặp, không gây ảnh hưởng đến bệnh nhân, và thường được phát hiện tình cờ. Đôi khi khối u bị nhầm lẫn với ung thư di căn.