Giám sát rủi ro tại ngân hàng là gì năm 2024

Rủi ro tín dụng (RRTD) là rủi ro khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các Ngân hàng thương mại phải đương đầu. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, rủi ro tín dụng thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.

Điều gì nếu Rủi ro tín dụng trong ngân hàng kéo dài?

  • Suy giảm uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng có rủi ro tín dụng lớn đồng nghĩa với việc hoạt động chưa hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ các ngân hàng. Tình hình đó sẽ được báo chí nêu làm cho dân chúng thiếu lòng tin và như vậy khó lòng có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Các ngân hàng vì thế mà lánh xa, không cấp các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý,…làm mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng.
  • Khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút: Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn. Trong lúc đó, các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn, trong khi không huy động được nguồn vốn dồi dào do mất uy tín. Vì thế, dẫn đến việc nhiều khách hàng sẽ lo ngại và rút tiền gửi tại ngân hàng, kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán, kéo theo sự mất ổn định tài chính của NHTM.
  • Làm lợi nhuận ngân hàng suy giảm: Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu của các NHTM. Tuy nhiên, các nguồn thu từ hoạt động tín dụng lại kéo theo rủi ro tín dụng. Việc không thu hồi được nợ bao gồm gốc, lãi và các khoản phí làm cho nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không đủ, ngân hàng phải dùng chính vốn tự có để bù đắp thiệt hại, điều này có thể làm tác động đến quy mô ngân hàng của các NHTM. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ. Thêm vào đó là quá trình mở rộng hoạt động gặp khó khăn bế tắc, kết quả là giảm sút lợi nhuận.
  • Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới ngân hàng bị phá sản: Nếu những tác động của rủi ro tín dụng trên 3 phương diện nêu trên không được ngăn chặn kịp thời và cứ phát triển đến một mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.

Nguyên nhân Rủi ro tín dụng đến từ phía khách hàng vay là các tổ chức (doanh nghiệp)

+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay

+ Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cho quy cách quản lý, bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

+ Tình hình tài chính doanh nghiệp thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao, sự thiếu minh bạch trong sổ sách kế toán vẫn là một vấn nạn lớn ở hầu hết DN. Vì vậy Khi ngân hàng lập bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Chính điều này đã gây ra tác động rất lớn và ảnh hưởng làm hạn chếđến khả năng cung ứng và tiếp cận nguồn vốn của các NHTM.

Nguyên nhân Rủi ro tín dụng đến từ phía khách hàng vay CÁ NHÂN đơn lẻ:

Mặc dù quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn nhiều so với các doanh nghiệp, song trên thực tế, số lượng khách hàng cá nhân lại rất lớn, phân tán trong khi giá trị các món vay lại nhỏ nên việc tìm hiểu các nguyên nhân từ phía khách hàng này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Với khách hàng là cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:

+ Công việc không thuận lợi, gặp khó khăn, khả năng quản lý yếu kém.

+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động…

+ Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả nợ ngân hàng.

+ Nhân phẩm người vay không tốt; cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay bừa bãi…

Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:

Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý, quy trình tín dụng không nhất quán, lỏng lẻo. Khi chính sách tập trung quá nhiều vào mục tiêu lợi nhuận hoặc các quy định không nhất quán, thiếu rõ ràng, thiếu thực tế thì sẽ đối mặt với Rủi ro tín dụng cao.

Không chú trọng đến công tác thẩm định, phân tích và thiết kế khoản vay, phân tích thông tin khách hàng và thẩm định khoản vay, đánh giá khách hàng và thiết kế phương án vay vốn không phù hợp, không có khả năng đưa ra các điều kiện cho vay vốn không phù hợp, không có khả năng đưa ra các điều kiện cho vay để làm rào cản nhằm hạn chế rủi ro. Phân tích đánh giá khách hàng không chặt chẽ, chưa hiểu bản chất phương án kinh doanh cũng có thể đưa ra những quyết định cho vay sai lầm -> dễ gây ra những rủi ro trong quá trình cho vay đối với khách hàng.

Ngân hàng chưa thực sự coi trọng hoặc chưa đưa ra các biện pháp kiểm soát sau hợp lý để giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng và quản lý khách hàng sau khi vay cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến rủi ro tín dụng. Việc khoản vay không được kiểm soát sau hoặc kiểm soát sau mang tính hình thức, sẽ khiến cho các ngân hàng không thể nắm bắt được kịp thời những thay đổi trong khả năng trả nợ của khách hàng, để đưa ra những biện pháp ứng phó kịp thời. Mặt khác, điều này còn làm gia tăng nguy cơ khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, lừa đảo, bỏ trốn …

Người thẩm định tín dụng còn thiếu kinh nghiệm, chuyên môn, chưa có khả năng xử lý. Ngoài ra nguyên nhân do cơ cấu tổ chức tín dụng, khả năng nhận diện rủi ro, công cụ đánh giá rủi ro, năng lực công nghệ của ngân hàng chưa đồng bộ, chưa phù hợp gây bất lợi cho hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:

Căn nguyên chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng có thể do yếu tố kinh tế (tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế, tỷ lệ thất nghiệp…). Yếu tố pháp lý (quy định, quy chuẩn, các văn bản pháp luật -> đang còn thiếu rõ ràng, công khai và minh bạch, thiếu thống nhất và còn chồng chéo, mâu thuẫn sẽ làm gia tăng rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng)…Ngoài ra rủi ro tín dụng còn chịu ảnh hưởng bởi: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoản, chiến tranh…

\>>> Xem thêm:

  • Rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính
  • Nợ xấu ngân hàng được che giấu như thế nào?
  • Vay vốn ngân hàng bài toán muôn thuở của doanh nghiệp

Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng

Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam thường thực hiện các bước sau để quản trị rủi ro tín dụng:

– Bước 1: Hoạch định chiến lược tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín dụng

Chiến lược tín dụng là hoạch định phát triển trong một khoảng thời gian xác định của ngân hàng. Chiến lược hoạt động phản ánh thái độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Thông qua chiến lược tín dụng, các chính sách quy trình tín dụng được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng đạt được những kết quả khả quan như chiến lược đã đề ra.

– Bước 2: Phân tích tín dụng

Đây là nội dung cơ bản nhất của quản trị rủi ro tín dụng, phân tích tín dụng là việc thu thập và xử lý thông tin, xem xét đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định cho vay phù hợp.

– Bước 3: Phân tán rủi ro tín dụng

Thực hiện tốt quy trình phân loại và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng như các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, thành lập hệ thống nội bộ cho điểm và xếp hạng khách hàng trên cơ sở giám sát thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng với các chỉ số cảnh báo sớm như các chỉ số phân tích tài chính và các thông tin về khách hàng vay vốn ở ngân hàng.

Khi quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng cần phải lưu ý: Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, xây dựng chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù và ngành trọng điểm, tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải ngân, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng.

Dự phòng rủi ro tín dụng: Phân loại nhóm nợ và trích lập dự phòng

Dự phòng rủi ro tín dụng là các khoản chi phí trích trước tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng nhằm bù đắp tổn thất phát sinh từ các khoản vay không thu hồi được. Trích lập dự phòng RRTD là phương pháp các ngân hàng sử dụng để bù đắp những tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra. Ở hầu hết hết các nước, dự phòng rủi ro tín dụng được chia thành dự phòng chung và dự phòng cụ thể.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể, trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Còn dự phòng cụ thể được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể là bao nhiêu thì tùy thuộc vào khoản nợ đó được phân loại vào nhóm nợ nào. Việc sử dụng dự phòng rủi ro được quy định để thúc đẩy việc xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ (chỉ cho phép sử dụng dự phòng cụ thể của chính món nợ đó để xử lý rủi ro

khi có phát sinh); dự phòng chung chỉ được dùng để xử lý khi các ngân hàng đã xử lýtài sản bảo đảm nhưng thu hồi chưa đủ nợ gốc.

Theo quy định mới nhất của ngân hàng nhà nước Việt Nam thông tư số 11 ban hành 2021 thì sẽ có 5 nhóm nợ chủ yếu tương ứng với tỷ lệ trích dự phòng cụ thể:

  • Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn – Nợ trong hạn và nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 0%.
  • Nhóm 2: Nợ cần chú ý – Nợ quá hạn đến 90 ngày; Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 5%.
  • Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn – Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; nợ gia hạn nợ lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và được đánh giá là có khả năng tổn thất, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 20%.
  • Nhóm 4: Nợ nghi ngờ – Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 50%.
  • Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn – Nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là 100%.

Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản:

  • Tiền gửi tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
  • Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  • Khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.
  • Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ

2 Tiêu chí để nhận dạng Rủi ro tín dụng

1. Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn,… Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:

  • Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ
  • Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng có nợ quá hạn/Tổng số khách hàng có dư nợ

Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.

2. Nợ xấu: Là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ do con nợ làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản, mất khả năng thanh toán,… Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng, căn cứ vào thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hàng để phân loại nợ xấu thành 3 nhóm: nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).

Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu bao gồm:

  • Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ (Theo Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được và tốt nhất là ở mức 1-3%)
  • Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ = Dư nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 /Tổng dư nợ xấu
  • Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu
  • Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất

Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng thường được ứng dụng trong ngân hàng

Ngày nay, một số ngân hàng đãsử dụng mô hình cho điểm để lượng hóa rủi ro tín dụng người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ là, nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng.

Mô hình điểm số tín dụng

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Đây là mô hình được nhiều Ngân hàng ưa chuộng khi sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo kết quả tín dụng cho khách hàng.

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường được sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số 1 Nghề nghiệp của người vay Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8 Nhân viên văn phòng 7 Sinh viên 5 Công nhân không có kinh nghiệm 4 Công nhân bán thất nghiệp 2 2 Trạng thái nhà ở Nhà riêng 6 Nhà thuê hay căn hộ 4 Sống cùng bạn hay người thân 2 3 Xếp hạng tín dụng Tốt 10 Trung bình 5 Không có hồ sơ 2 Tồi 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp Nhiều hơn 1 năm 5 Từ 1 năm trở lên 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành Nhiều hơn 1 năm 2 Từ 1 năm trở xuống 1 6 Điện thoại cố định Có 2 Không 0 7 Số người sống cùng (phụ thuộc) Không 3 Một 3 Hai 4 Ba 4 Nhiều hơn ba 2 8 Các khoản tại ngân hàng Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4 Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 Chỉ tài khoản phát hành séc 2 Không có 0

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa khác hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở đó, ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số sau:

Khung chính sách tín dụng dựa trên thang điểm

Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29-30 điểm Cho vay đến $500 31-33 điểm Cho vay đến $1000 34-36 điểm Cho vay đến $2500 37-38 điểm Cho vay đến $3500 39-40 điểm Cho vay đến $5000 41-43 điểm Cho vay đến $8000

Rõ ràng là, mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng củangân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.

Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng

Đây là phương pháp dựatrên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” (risk premiuns) gắn liền với mức sinh lời của khoảnnợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người vay có cùngmức độ rủi ro. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã xếp hạng các công ty phát hành trái phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm khác nhau phản ánh mức vượt trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so với mức lãi suất trái phiếukho bạc (trái phiếu không có rủi ro tín dụng).

Các ngân hàng lớn tại Việt Nam quản trị rủi ro tín dụng như thế nào?

Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

  • Nhận diện rủi ro tín dụng: BIDV thực hiện việc nhận diện rủi ro thông qua việc triển khai dự án cung cấp giải pháp quản lý khoản vay -> Mục tiêu hỗ trợ quá trình đề xuất, thẩm định và phê duyệt tín dụng toàn hệ thống. Đồng thời, việc nâng cao tính minh bạch và an toàn hệ thống ngân hàng cũng được thực hiện.
  • Rủi ro lãi suất và tỷ giá: Áp dụng các công cụ quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất như khe hở nhạy cảm lãi suất, thay đổi thu nhập ròng từ lãi. Các báo cáo hàng tháng luôn được cập nhật hàng tháng -> Mục đích đảm bảo quản trị rủi ro tỷ giá hiệu quả trong ngân hàng.
  • Xây dựng cơ sở dữ liệu và chương trình quản lý tính toán: BIDV đảm bảo sự tự động hóa, đồng bộ hóa và nâng cấp cơ sở dữ liệu và chương trình quản lý tính toán. Điều này đáp ứng nhu cầu quản trị rủi ro thực tế, bao gồm cả rủi ro ngoại hối.
  • Đo lường rủi ro tín dụng: Quá trình lựa chọn khách hàng vay vốn được thực hiện thông qua hệ thống xếp hạng mức độ rủi ro. Điều này giúp BIDV áp dụng chính sách cho vay phù hợp với từng loại khách hàng.
  • Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong nhiều quy trình, bao gồm ban hành chính sách, quy trình tín dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, và lập báo cáo quản trị rủi ro.
  • Dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng: Triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chương trình phân loại nợ để trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời, việc thu thập dữ liệu cần thiết để xây dựng mô hình định lượng rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II cũng được thực hiện.
  • Kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với khách hàng: Sử dụng các kỹ thuật như thế chấp tài sản bảo đảm và bảo lãnh của bên thứ ba để giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với khách hàng.
  • Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản: Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh -> Giúp định giá tài sản đảm bảo và hỗ trợ quá trình phát mại, bán đấu giá tài sản.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank

– Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng chuyên biệt: Đảm bảo mức độ hiệu quả cao nhất, bằng cách thiết lập bộ máy quản trị rủi ro tín dụng với các bộ phận có nhiệm vụ cụ thể. Điều này không chỉ tăng cường tính khả thi trong việc quản lý rủi ro, mà còn đảm bảo rằng mọi khía cạnh đều được giám sát và kiểm soát đầy đủ.

– Áp dụng chính sách quản trị rủi ro rộng rãi: Thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo phạm vi rộng. Không chỉ đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng mà còn đặt ra các giới hạn cấp tín dụng. Việc ưu tiên phát triển tín dụng trong các lĩnh vực có hệ số rủi ro thấp làm cho việc đầu tư trở nên an toàn hơn. Đồng thời, việc thắt chặt điều kiện cấp tín dụng trong các lĩnh vực có rủi ro cao giúp kiểm soát tình hình một cách tốt hơn.

– Đo lường rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại VietinBank không chỉ giúp chấm điểm và xếp hạng khách hàng, mà còn giúp phân loại theo mức độ rủi ro tín dụng. Đặc biệt, với khách hàng doanh nghiệp, việc phân loại theo ngành nghề và quy mô giúp đưa ra những biện pháp quản trị rủi ro phù hợp.

Chủ động phát hiện và xử lý rủi ro: Thay vì chỉ đợi rủi ro xảy ra, VietinBank đặt sự chú trọng vào việc chủ động phát hiện và xử lý rủi ro. Họ đã xây dựng kế hoạch xử lý rủi ro đúng với từng tình huống cụ thể, từ việc phòng ngừa cho đến việc giải quyết tình huống nếu rủi ro đã xảy ra.

Mục đích của việc quản trị rủi ro tín dụng là nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro, giúp các ngân hàng giảm chi phí, tăng doanh thu, bảo toàn vốn, tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư là bước đệm để mở rộng thị trường, gia tăng thị phần và vị thế cho ngân hàng. Biết là vậy, nhưng để xây dựng được một hệ thống quản trị rủi ro chuẩn chỉnh đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức, thời gian để xây dựng và triển khai mô hình này và có kiến thức nền tảng vững chắc về quản trị rủi ro.

Như đã nói, Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các Ngân hàng thương mại phải đương đầu, hy vọng bài viết sẽ là một nguồn tham khảo hữu ích giúp bạn có được một bức tranh tổng quát về rủi ro tín dụng cũng như quy trình, dự phòng và các mô hình quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

Trong rủi ro tín dụng thì rủi ro cho vay chiếm tỷ trọng gần như cao nhất, nếu bạn là chủ doanh nghiệp đang cần tư vấn về quản lý vốn vay để tránh bị rơi vào tình trạng chậm thanh toán hay nợ quá hạn, rủi ro mất uy tín với các tổ chức tín dụng thì hãy để đội ngũ chuyên gia TACA hơn 20 năm kinh nghiệm quản lý tài chính, am hiểu môi trường kinh doanh trong & ngoài nước giúp bạn qua giải pháp Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp nhất là các vấn đề về: Thực hiện tính toán hợp lý các hạn mức tín dụng tại các tổ chức tài chính, ngân hàng phù hợp cho từng giai đoạn phát triển hoặc mục tiêu phát triển của Tổng công ty. Thực hiện tư vấn về báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán theo yêu cầu của ngân hàng, đơn vị tín dụng. Thực hiện tư vấn bổ sung các hồ sơ theo yêu cầu của các Ngân hàng, đơn vị tín dụng…

Tại sao phải quản trị rủi ro trong ngân hàng?

Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.

Tại sao kinh doanh ngân hàng mang tính rủi ro cao?

Trong hoạt động của tổ chức tín dụng nói chung và của ngân hàng nói riêng tỉ lệ rủi ro cao hơn rất nhiều lần so với các ngành khác. Bởi vì đối tượng đặc thù của hoạt động này là tiền tệ, một loại mặt hàng có giá trị, có độ nhạy cảm cao với rủi ro lớn.

Có bao nhiêu loại rủi ro trong ngân hàng?

rủi ro..

hoạt động ngân hàng..

rủi ro tín dụng..

rủi ro thị trường..

rủi ro lãi suất..

rủi ro danh tiếng..

rủi ro chiến lược..

Tại sao phải thực hiện thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng?

Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm ...