Vượn cổ lấy lửa trong tự nhiên bằng cách nào

Đáp án B

Từ chỗ giữ lửa, lấy trong tự nhiên năm này qua năm khác con người đã biết ghè hai mảnh đá với nhau để lấy lửa. Nhờ biết cách tạo ra lửa con người đã chuyển từ ăn thức ăn sống sang ăn chín, dùng lửa để sưởi ấm và đuổi dã thú, giúp cho đời sống ổn định hơn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

31 lượt xem

Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch sử 10 bài 1 phần 2: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy. Phần này giúp học sinh ôn luyện kiến thức bài học trong chương trình lịch sử lớp 10. Với mỗi câu hỏi, các em hãy chọn đáp án của mình. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết các đáp án. Hãy bắt đầu nào.

Câu 1: Trong thời kì bầy người nguyên thủy, con người đã biết giữ lửa trong tự nhiên và biết chế tạo ra lửa để:

  • A. nấu chín thức ăn.
  • B. sưởi ấm
  • C. nướng chín thức ăn, tự vệ, sưởi ấm.
  • D. sinh hoạt tập thể ở hang động.

Câu 2: Ở Việt Nam di tích Người tối cổ được tìm thấy đầu tiên ở tỉnh nào?

  • A. Nghệ An
  • B. Thanh Hoá.
  • C. Cao Bằng.
  • D. Lạng Sơn.

Câu 3: Cách đây khoảng 4 vạn năm đã xuất hiện loài người nào?

  • A. Người vượn cổ.
  • B. Người tối cổ.
  • C. Người vượn.
  • D. Người tinh khôn.

Câu 4: Trong thời Kì nguyên thủy, giữa các thành viên của bầy đã có quan hệ tương đối chặt chẽ, gắn bó. Đó là:

  • A. có sự phân công lao động trong gia đình.
  • B. có người làm thủ lĩnh.
  • C. có sự phân công lao động xã hội.
  • D. có người đứng đầu, có phân công công việc giữa nam và nữ.

Câu 5: Người có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay cầm nắm, ăn hoa, quả, lá,... Đó là đặc điểm của:

  • A. người vượn cổ
  • B. Người tối cổ
  • B. Người tinh khôn.
  • D. người nguyên thủy.

Câu 6: Một trong những đặc điểm của Người tối cổ là gì?

  • A. Có cầu tạo xương như người vượn cổ.
  • B. Đã hoàn toàn đi đứng bằng hai chân.
  • C. Lớp lông trên người không còn nữa.
  • D. Có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.

Câu 7: Đặc điểm cơ bản nhất của cuộc “Cách mạng đá mới” là gì?

  • A. Con người biết sử dụng đá mới để làm công cụ
  • B. Con người đã biết săn bắn, hái lượm và đánh cá.
  • C. Con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi
  • D. Con người đã biết sử dụng kim loại.

Câu 8: Khoảng 6 triệu năm trước đây xuất hiện loài người như thế nào?

  • A. Loài vượn người.
  • B. Người tinh khôn.
  • C. Loài vượn cổ.
  • D. Người tối cổ.

Câu 9: Khoảng 6 vạn năm cách đây, trên Trái Đất xuất hiện:

  • A. Người tinh khôn.
  • B. Người tối cổ.
  • C. loài vượn cổ.
  • D. bầy người nguyên thủy.

Câu 10: Đặc điểm của cuộc “Cách mạng thời đá mới” là gì?

  • A. Con người biết sử dụng đá mới để làm công cụ.
  • B. Con người đã biết săn bắn, hái lượm và đánh cá.
  • C. Con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi.
  • D. Con người đã biết sử dụng kim loại.

Câu 11: Khi Người tỉnh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ yếu?

  • A. Da trăng.
  • B. Da vàng.
  • C. Da đen.
  • D. Da vàng, trắng, đen.

Câu 12: Người tối cổ xuất hiện cách ngày nay bao nhiêu năm?

  • A. 6 triệu năm.
  • B. 4 triệu năm.
  • B. 4 vạn năm
  • D. 1 vạn năm.

Câu 13: Cách đây 4 vạn năm trên Trái Đất đã xuất hiện:

  • A. Người tối cổ.
  • B. người vượn.
  • C. vượn người.
  • D. Người tinh khôn

Câu 14: Biết làm sạch tắm da thú che thân cho ấm và cho “có văn hoá”. Đó là đặc điểm của:

  • A. Người tối cổ
  • B. Người tinh khôn
  • C. cách mạng đá mới
  • D. Thời kì đồ sắt

Câu 15: Quá trình chuyển biến từ vượn thành người nhờ tính chất chuyển tiếp trung gian là: :

  • A. lao động.
  • B. chế tác công cụ.
  • C. phát minh ra lửa.
  • D. người tối cổ.

Câu 16: Người tối cổ đã là người. Đây là một hình thức phát triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì:

  • A. đầu tiên của lịch sử loài người.
  • B. trung gian của loài người.
  • C. khai sinh ra loài người.
  • D. chuyển hóa của loài người.

Câu 17: Từ chỗ biết giữ lửa trong tự nhiên, họ tiến tới chế tạo ra lửa băng cách ghè hai mảnh đá với nhau để lấy lửa. Đó là thời kì:

  • A. Người tinh khôn.
  • B. bầy người nguyên thủy.
  • C. Người tối cổ.
  • D. người vượn cổ.

Câu 18: Quan hệ xã hội của Người tối cổ chưa có những quy định xã hội nên gọi là:

  • A. quan hệ cộng đồng.
  • B. quan hệ nguyên thủy.
  • C. quan hệ bình đẳng.
  • D. bầy người nguyên thuỷ.

Câu 19: Đặc điểm của Người tỉnh khôn là gì?

  • A. Đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người.
  • B. Là Người tối cổ tiến bộ.
  • C. Vẫn còn một ít dấu tích vượn trên người.
  • D. Đã biết chế tạo ra lửa để nấu chín thức ăn.

Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch sử 10 bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy [P1]

Cập nhật: 07/09/2021

Tóm tắt mục 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy

Mục b

b] Người tối cổ

- Niên đại: khoảng 4 triệu năm trước đây.

- Di cốt Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va [In-đô-nê-xi-a], Bắc Kinh [Trung Quốc],... Ở Thanh Hóa [Việt Nam], tuy chưa tìm thấy di cốt nhưng lại phát hiện được công cụ bằng đá của Người tối cổ.

- Đặc điểm:

+ Hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn.

+ Cơ thể đã có nhiều biến đổi; tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với loài vượn cổ và đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

=> Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình nhưng Người tối cổ đã là người. Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì đầu tiên của lịch sử loài người.

- Công cụ:

+ Bắt đầu biết chế tác công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm [đồ đá cũ sơ kì].

Công cụ thời sơ kỳ đá cũ

+ Phát minh ra lửa: bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau để tạo ra lửa. Nhờ nó, con người có thể sử dụng một thứ năng lượng quan trọng bậc nhất, cải thiện căn bản đời sống của mình.

Người tối cổ tạo ra lửa bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau

=> Con người cải biến, hoàn thiện mình từng bước nhờ lao động.

- Tổ chức xã hội:

+ Người tối cổ có quan hệ hợp quần xã hội, sống trong hang động, mái đá hay lều bằng cành cây, da thú; sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7 gia đình đó là bầy người nguyên thủy.

+ Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ” – một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm. 

1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy.

- Ở chặng đầu của quá trình hình thành loài người, có một loài vượn cổ [khoảng 6 triệu năm trước]:

+ Có thể đi, đứng bằng 2 chân, dùng tay cầm, nắm, ăn hoa quả, động vật nhỏ.

+ Xương hóa thạch được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á, Việt Nam.

- Trên đà phát triển, vượn cổ chuyển thành Người Tối cổ [4 triệu năm trước đây]:

+ Đi, đứng bằng hai chân, đôi tay tự do sử dụng công cụ lao động.

+ Trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao, hộp sọ đã lớn hơn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

+ Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người và là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.

+ Di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va [In-đô-nê-xi-a], Bắc Kinh [Trung Quốc] và tìm thấy công cụ đá ở Thanh Hóa [Việt Nam].

+ Người tối cổ sử dụng đá có sẵn làm công cụ lao động. Ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm, biết chế tác công cụ lao động, công cụ này được gọi là đồ đá cũ sơ kỳ.

+ Người tối cổ biết giữ lửa và lấy lửa, làm chín thức ăn, cải thiện căn bản đời sống.

- Qua lao động, bàn tay con người khéo léo dần, cơ thể biến đổi để có tư thế lao động thích hợp, tiếng nói thuần thục hơn.

- Người tối cổ có quan hệ hợp quần xã hội, sống trong hang động, mái đá hay lều bằng cành cây, da thú; sống quây quần  theo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7 gia đình đó là bầy người nguyên thủy.

2. Người tinh khôn và óc sáng tạo.

- Đến cuối thời đã cũ [khoảng 4 vạn năm trước đây], con người hoàn thành quá trình cải biến, loại bỏ hết dấu tích vượn, trở thành Người tinh khôn hay Người hiện đại:

+ Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay. Xương nhỏ, bàn tay nhỏ, khéo léo, linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt, nên tư thế thích hợp với các hoạt động  phức tạp của con người.

+ Di cốt Người tinh khôn được tìm thấy ở  khắp các châu lục.

- Đây là bước nhảy vọt thứ hai, cùng lúc xuất hiện những màu da khác nhau [da vàng, đen, trắng] do thích ứng  lâu dài của con người với hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.

- Người tinh khôn biết ghè hai rìa của mảnh đá làm cho gọn và sắc hơn để làm rìu, dao, nạo. Làm lao bằng  xương cá, cành cây; chế tạo cung tên là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.

- Thức ăn tăng lên thức ăn động vật.

- Rời hang động ra dựng lều, cư trú “nhà cửa” phổ biến ở cuối thời kì đá cũ.

- Khoảng 1 vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới. Công cụ của thời này là dao, rìu, đục được mài nhẵn, khoan lỗ hay có nấc để tra cán. Biết đan lưới đánh cá, làm đồ gốm [bình, bát, vò].

3. Cuộc cách mạng thời đá mới.

- Cuộc cách mạng của thời đá mới là con người từ săn bắn, hái lượm tiến tới trồng trọt và chăn nuôi.

- Ngoài trồng trọt, chăn nuôi còn biết khai thác từ thiên nhiên những cái cần thiết cho cuộc sống.

- Bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân, làm kim và khuy từ xương.

- Biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bằng sò ốc, chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai… bằng đá màu, sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá, trống bịt da.

- Con người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt và vui hơn.

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề