Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Tuần 6 Chính tả

Với các bài Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 6 hay nhất hay nhất, chi tiết, đầy đủ các phần Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 34, 35 - Chính tả

Bài 1: Gạch dưới những tiếng có ưa hoặc uơ trong hai khổ thơ dưới đây :

Trả lời:

Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui

Lưa thưa mưa biển ấm chân trời

Chiếc tàu chở cá về bến cảng

Khói lẫn màu mây tưởng đảo khơi.

Em bé thuyền ai ra giỡn nước

Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm

Biển bàng không có dòng xuôi ngược

Cơm giữa ngày mưa gạo trống thơm.

Bài 2: Viết tiếp để hoàn thành lời nhận xét về cách ghi dấu thanh ở những tiếng em vừa tìm được :

Trả lời:

- Trong các tiếng chứa ưa [tiếng không có âm cuối, ví dụ : giữa], dấu thanh được đặt ở chữ cái đẩu của âm chỉnh.

- Trong các tiếng chứa ươ [tiếng có âm cuối, ví dụ : tưởng], dấu thanh được đãt ở chữ cái thứ hai của âm chính.

Bài 3: Điền tiếng có chứa ưa hoặc ươ thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ sau:

Trả lời:

a] - Cầu được ước thấy.

- Năm nắng, mười mưa.

b] - Nước chảy đá mòn.

- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 35, 36 - Luyện từ và câu

Bài 1: Xếp những từ có tiếng hữu cho dưới đây thành hai nhóm a và b : hữu nghị, hữu hiệu, chiến hữu, hữu tình, thân hữu, hữu ích, hữu hảo, bằng hữu, bạn hữu, hữu dụng.

Trả lời:

a] Hữu có nghĩa là "bạn bè"

M: hữu nghị, chiến hữu, thân hữu, bằng hữu, bạn hữu, hữu hảo

b] Hữu có nghĩa là "có"

M: hữu ích, hữu hiệu, hữu tình, hữu dụng.

Bài 2: Xếp các từ có tiếng hợp cho dưới đây thành hai nhóm a và b : hợp tình, hợp tác, phù hợp, hợp thời, hợp lệ, hợp nhất, hợp pháp, hợp lực, hợp lí, thích hợp.

Trả lời:

a] Hợp có nghĩa là “gộp lại” [thành lớn hơn ]

M: hợp tác, hợp nhất, hợp lực

b] Hợp có nghĩa là “ đúng với yêu cầu, đòi hỏi, .... nào đó”

M: thích hợp, hợp tình, phù hợp, hợp thời, hợp lệ, hợp lí, hợp pháp.

Bài 3: Đặt một câu với một từ ở bài tập 1 và một câu với một từ ở bài tập 2:

Trả lời:

* Đặt câu với từ ở bài tập 1 :

Nhóm 1 :

- Nước Việt Nam ta luôn giữ mối quan hệ hòa bình, hợp tác và hữu nghị với các nước láng giềng.

- Ba của bạn Tâm là chiến hữu của ba bạn Lan.

- Lâu lắm mới về thăm quê nên ba em rất nóng lòng được đi thăm bạn bè thân hữu.

- Quan hệ giữa nước ta và nước Lào rất hữu hảo.

- Tình bằng hữu của Sinh và Lâm thật bền chặt.

- Đã là bạn hữu thì phải kề vai sát cánh, giúp đỡ lẫn nhau.

Nhóm 2 :

- Trồng cây gây rừng là việc làm rất hữu ích.

- Cây gừng trị ho rất hữu hiệu.

- Phong cảnh ở đây thật hữu tình.

- Phải suy nghĩ làm sao để sử dụng số tiền ấy thật hữu dụng.

* Đặt câu với từ ở bài tập 2 :

Nhóm 1 :

- Trong công việc cần phải hợp tác với nhau để đạt kết quả tốt nhất.

- Ba tổ chức riêng lẻ giờ đã hợp nhất.

- Cả lớp hợp ý, hợp lực với nhau để cho ra tờ báo tường.

Nhóm 2 :

- Ông ấy giải quyết công việc hợp tình, hợp lí.

- Ba nói chị Lan có nhiều tư chất phù hợp để trở thành giáo viên.

- Anh ta có suy nghĩ rất hợp thời.

- Lá phiếu này hợp lệ.

- Kinh doanh cần phải hợp pháp.

- Khí hậu ở Đà Lạt rất mát mẻ, phù hợp với sức khỏe của má Liên.

Bài 4: Đặt câu với một trong những thành ngữ dưới đây :

Trả lời:

a] Bốn biển một nhà.

- Trong trại hè năm ấy, chúng tôi mỗi đứa một nơi, hội tụ về đây anh em bốn biển môt nhà.

b] Kề vai sát cánh.

- Chúng tôi luôn kề vai sát cánh bên nhau trong công việc.

c] Chung lưng đấu sức.

- Để có được thành quả như ngày hôm nay, toàn thể mọi người đã phải chung lưng đấu sức với nhau, cùng vượt qua khó khăn, thử thách.

..............................

..............................

..............................

CHÍNH TẢ Điền tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng : pr| : chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh. [~2~| : chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh. : chứa tiếng bắt đầu bằng c hoặc k. Ngày Độc lập Mừng 2 tháng 9 năm 1945 - một Ị~ĩ~| ngày đáng |~2~| ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát [TỊ ngát cờ. đèn, hoa và biểu [~ĩ~] ngữ. Các nhà máy đều [~ĩ~[ nghi việc. Chợ búa không họp. Mọi của toàn dân Việt Nam hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, |~2~] gái trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần |~3~| có mặt trong [T[ ngày hôi lớn 3 của dân tôc [...] Buổi lễ nn kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí cương quyết thực hiện lời kỉ Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn [...] Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu: nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc. 2. Điền chữ thích hợp với mỗi chỗ trống : Âm đầu Đứng trước i, ê, e Đứng trước các âm còn lại Âm “cờ” Viết là k Viết là c Âm “gờ” Viết là gh Viết là g Âm “ngờ” Viết là ngh Viết ià ng LUYỆN TỪ VÀ CÂU Từ ĐỒNG NGHĨA Xếp những từ in đậm thành các nhóm đổng nghĩa : Nước nhà - Non sông Hoàn cẩu - Năm châu [2]. Tìm và ghi vào chỗ trống những từ đồng nghĩa với mỗi từ sau : đẹp : tươi đẹp, mĩ lệ, xinh to lớn : to đùng, vĩ đại, khổng lồ, đồ sộ học tập : học, học hành, học hỏi M : đẹp - xinh 3. Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở bài tập 2. Phong cảnh nơi đây thật là mĩ lệ. Cuộc sống mỗi ngày một tươi đẹp. Hà Nội có những tòa nhà cao tầng đồ sộ như những gã khổng lổ đứng hiên ngang giữa lòng thành phố. Học để trở thành một người có ích. Hãy luôn sẵn sàng học hỏi người khác. TẬP LÀM VĂN CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH I - Nhận xét 1. Đọc bài Hoàng hôn trên sông Hương [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 11], tìm và ghi lại các phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn và xác định nội dung của từng phần. [Chú ý: phần thân bài có thể gồm 2-3 đoạn]. Phân đoạn Mở bài [từ Cuối buổi chiều, Huế đến trong thành phố hằng ngày đã rất yên tĩnh này']. Nội dung - Khi hoàng hôn buông xuống, Huế đặc biệt yên tĩnh. b] Thân bài [từ Mùa thu đến khoảch khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứtỵ c] Kết bài [phần còn lại]. - Sự thay đổi sắc màu của sông Hương và hoạt động của con người bên sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn. + Thân bài: chia làm hai đoạn. Đoạn 1: từ “Mùa thu ... hai hàng cây” sự thay đổi màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn. Đoạn 2: [đoạn còn lại]: hoạt động của con người ở bên sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phô' lên đèn. - Sự thức dậy của Huế. Nêu nhận xét: a] Thứ tự miêu tả trong bài văn Hoàng hôn trên sông Hương có gì khác với bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa mà em đã học ? Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa : Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê ngày mùa là màu vàng. Tả cảnh màu vàng khác nhau của cảnh vật. Tả thời tiết, con người. Bài Hoàng hôn trên sông Hương : Nêu nhận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn buông xuống. Tả sự thay đổi màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn. Từ hai bài văn đó, hãy rút ra nhận xét về cấu tạo của bài văn tả cảnh. - Bài văn tả cảnh gồm 3 phần : mở bài, thân bài và kết bài + Mở bài giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả. + Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian. + Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết. ị| - Luyện tập Đọc bài Nắng trưa [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 12], nêu nhận xét về cấu tạo của bài văn. [Chú ý: phần thân bài có thể gồm 3 - 4 đoạn]. Phân đoạn Mở bài [từ Nắng cứ đến xuống mặt đất]. Thân bài [từ Buổi trưa đến cấy nốt thửa ruộng chưa xong]. + Chia làm 4 đoạn : Đoạn 1: Buổi trưa ... bốc lên mãi Đoạn 2: Tiếng gì xa vắng ... khép lại. Đoạn 3: Con gà nào ... lặng im. Đoạn 4 : Ấy thế mà chưa xong]. Kết bài [câu cuối] Nội dung Nhận xét về nắng trưa. Cảnh vật trong nắng trưa. + Đoạn 1 : Hơi đất trong nắng trưa bốc lên dữ dội. + Đoạn 2 : Tiếng võng đưa và câu hát ru em trong nắng trưa. + Đoạn 3: Cây cối và con vật trong nắng trưa. + Đoạn 4: Hình ảnh mẹ trong nắng trưa Cảm nghĩ về mẹ: tình cảm thương yêu mẹ. LUYỆN TỪ VÀ CÂU LUYỆN TẬP VỀ Từ ĐỒNG NGHĨÀ [1]. Tìm các từ đồng nghĩa : a] Chỉ màu xanh Chỉ màu đỏ Chỉ màu trắng Chỉ màu đen xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mướt, xanh mượt, xanh rì, xanh thẳm, xanh um,... đỏ chót, đỏ tươi, đỏ rực, đỏ thắm, đỏ ngầu, đỏ hoe, đỏ ửng, đỏ tía, đỏ chói,... trắng bệch, trắng tinh, trắng toát, trắng bong, trắng tươi, trắng phau, trắng ngần,... đen kịt, đen nhẻm, đen giòn,... Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1 : Vào buổi trưa, nước biển xanh biếc một màu ngọc bích. Mùa hè đến, hàng phượng vĩ trong sân trường rực lên một màu đỏ chói. Cây hoa ngọc lan trong vườn nhà em nở hoa trắng ngần. Mùa hè, đi biển về, da em gái tôi đen giòn. Giữ lại từ thích hợp trong ngoặc đơn, gạch đi từ không thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn sau : Cá hổi vượt thác Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm thác réo [điên cuồng, dữ dằn, éiên-đảe]. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch. Mặt trời vừa [mẹe, ngơi, nhô] lên. Dòng thác óng ánh [sáng trưng, sáng quắc, sáng fực] dưới nắng. Tiếng nước xối [gầm wng, gầm vang, gầm gào]. Những con cá hổi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xòe ra như đôi cánh. Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại [cuống cuồng hối hả, GUống-quýt] lên đường. TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP TẢ CẢNH 1. Đọc đoạn văn Buổi sớm trên cánh đổng [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 14] nêu nhận xét: Tác giả tả những sự vật gì trong buổi sởm mùa thu ? Vòm trời xanh vòi vọi, những giọt mưa loáng thoáng rơi; những sợi cỏ đẫm nước, những gánh rau, bông cải, bó huệ; bầy sáo đen chấp chới liệng trên cánh đồng, lúa đang kết đòng; mặt trời mọc. Tác. giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào ? Bằng cảm nhận của làn da [xúc giác] : Thấy sớm đầu thu mát lạnh, mưa rơi loáng thoáng trên tóc; sợi cỏ đẫm ướt làm mát lạnh bàn chân. Bằng mắt [thị giác] Mây xám đục; vòm trời xanh vòi vọi, vài giọt mưa rơi; người gánh rau; bẹ cải; bó huệ trắng muốt; bầy sáo đen mỏ vàng chao liệng, lúa kết đòng; mặt trời mọc trên những ngọn cây xanh tươi. Ghi lại một chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả Giữa những đám mây xám đục, vòm trời xanh vòi vọi. Vài giọt mưa rơi loáng thoáng trên tóc và khăn quàng. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng. [Em có thể nói em thích một chi tiết bất kì.] Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng [hoặc trưa, chiều] trong vườn cây [hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy]. Mở bài Thân bài c] Kết bài Giới thiệu bao quát khung cảnh yên bình của con phố nhỏ mà em sinh sống. Tả từng bộ phận của cảnh vật: + Trên hè phô' + Hàng cây bên đường phố + Khung cảnh hai bên hè phố Ầm thanh: + Tiếng xe cộ lưu thông + Tiếng người + Tiếng chim hót trên hai hàng cây Không khí Em yêu vẻ yên bình và thân thuộc nơi con phố nhỏ vào những buổi sớm mai.

Video liên quan

Chủ Đề