Vì sao thực tiễn

Câu 14: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý?Trả lời:- Chân lý là những tri thức, hiểu biết của con người, phù hợp với thực tiễn, được thực tiễn kiểm nghiệm- Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.- Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội loài người.+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc đẩy sụ phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người- Tính chất của hoạt động thực tiễn:+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể+ Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người- Giải thích: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức phải dựa vào thực tiễn, không

phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người.[1][2]

Mục lục

  • 1 Đặc trưng
  • 2 Hình thức hoạt động
    • 2.1 Sản xuất vật chất
    • 2.2 Hoạt động chính trị - xã hội
    • 2.3 Thực nghiệm khoa học
  • 3 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
  • 4 Vai trò đối với lý luận
  • 5 Bài liên quan
  • 6 Chú thích

Đặc trưngSửa đổi

  • Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người hay nói khác đi là những hoạt động vật chất mà con người cảm giác được, quan sát được, trực quan được. Hoạt động vật chất - cảm tính là những hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để biến đổi chúng; trên cơ sở đó, con người làm biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính bản thân mình.
  • Thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham gia đông đảo của mọi người, luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể và cũng trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể. Do vậy, thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
  • Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội để phục vụ con người. Nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.

Hình thức hoạt độngSửa đổi

Sản xuất vật chấtSửa đổi

Đây là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất, dù là đơn giản, để đáp ứng nhu cầu tồn tại. Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ giữa con người với thế già là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.

Hoạt động chính trị - xã hộiSửa đổi

Đây là hoạt động nhằm biến đổi, cải tạo, phát triển các thiết chế xã hội, quan hệ xã hội... thông qua các hoạt động như: đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội.

Thực nghiệm khoa họcSửa đổi

Đây là hình thức hoạt động thực tiễn đặc biệt; bởi lẽ con người đã chủ động tạo ra những điều kiện không sẵn có trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích đã đề ra; và trên cơ sở đó áp dụng vào sản xuất vật chất, cải tạo chính trị - xã hội, các mối quan hệ chính trị - xã hội.

Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễnSửa đổi

Thực tiễn và Lý luận luôn thống nhất biện chứng với nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau, tác động qua lại với nhau. Nếu không có thực tiễn thì không thể có lý luận và ngược lại, không có lý luận khoa học thì cũng không thể có thực tiễn chân chính. “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” [Hồ Chí Minh].

Vai trò đối với lý luậnSửa đổi

  • Là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thực tiễn là cơ sở bởi nó đã cung cấp chất liệu, cung cấp vật liệu cho nhận thức, lý luận. Thực tiễn là động lực bởi thực tiễn luôn vận động và đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi các nhà lý luận phải giải quyết, thúc đẩy nhận thức, lý luận phát triển.
  • Là mục đích của nhận thức, lý luận. Hoạt động nhận thức, lý luận không có mục đích tự thân mà phải nhằm trở lại phục vụ thực tiễn. Lý luận chỉ có ý nghĩa đích thực khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn, làm biến đổi thực tiễn. Do vậy, thước đo đánh giá giá trị của lý luận chính là thực tiễn.
  • Là tiêu chuẩn đánh giá sự đúng, sai của nhận thức, lý luận. Lý luận có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Để đánh giá lý luận đó đúng hay sai phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn. Thông qua thực tiễn, con người mới vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, mới biết được nhận thức, lý luận của mình là đúng hay sai.
  • Thực tiễnlà tiêu chuẩn của chân lý. Chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Bản thân thực tiễn không đứng im mà luôn luôn thay đổi, do đó, khi thực tiễn thay đổi thì tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.

Bài liên quanSửa đổi

  • Lý luận [triết học]
  • Chân lý

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Bộ Giáo dục và Đào tạo [Trang 138]. “Giáo trình Triết học Mác-Lênin”.
  2. ^ “Giáo trình triết học. Nhà xuất bản Lý luận chính trị 2009” [PDF].

Video liên quan

Chủ Đề