Vận đơn chuyển nhượng được là gì

Updated: 13/1/2022 | 1:29:45 PM

Một chứng từ không thể thiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu đó là Vận đơn [Bill of Lading / BL]. Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Intertrans

Thương mại quốc tế đã bắt đầu từ hàng trăm năm trước với hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia chủ yêu là bằng tàu biển. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng ra đời từ đó và dần dần được hoàn thiện theo thông lệ quốc tế nói chung và quy định của từng quốc gia nói riêng. Vận đơn là một chứng từ bắt buộc đi kèm lô hàng tại bất kỳ quốc gia nào. Vận đơn cực kỳ quan trọng và nếu không có vận đơn sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác hàng hóa và thanh toán. Mời Quý Doanh nghiệp cùng Intertrans tìm hiểu các khía cạnh về vận đơn

Vận đơn là gì?

Vận đơn là từ viết ghép của vận chuyển và tờ phiếu, tờ văn bản; hiểu nôm na là phiếu hay văn bản vận chuyển. Trong tiếng Anh vận đơn là Bill of Lading; thuật ngữ mà nhân viên chứng từ xuất nhập khẩu hay gọi là BL. Đây là chứng từ chính thức do người chuyên chở [hãng tàu biển, hãng hàng không, đơn vị xe tải, công ty đường sắt] hoặc do thuyền trưởng, đại lý forwarder phát hành sau khi hàng hóa đã được đóng xong vào container, xếp lên tàu, máy bay hoặc xe tải và đã bắt đầu khởi hành. Trong vận tải đường sông thì không gọi là vận đơn mà gọi chung là giấy vận chuyển. Trước khi phát hành bản chính thức/bản gốc [original] sẽ có bản nháp [BL draft] để người bán [Shipper] kiểm tra và chỉnh sửa. BL draft là cần thiết, đặc biệt khi lô hàng được bán qua hình thức LC thì cần cả ngân hàng tham gia điều chỉnh để đảm bảo đáp ứng điều kiện ghi trong LC.

Một khi BL đã được phát hành chính thức và chuyển đến cho người mua thì đó là sự công nhận pháp lý của người chuyên chở đã tiếp nhận lô hàng và chịu trách nhiệm vận chuyển đến nơi quy định cho người mua [consignee] được ghi trên vận đơn.

Theo luật dân sự, luật hàng hải, luật hàng không dân dụng Việt Nam qua định thì BL là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa giữa người bán và đơn vị vận chuyển. Nó sẽ đi kèm với hợp đồng vận chuyển để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển hàng. 

Theo luật quốc tế BL sẽ dựa trên cơ sở của quy tắc Lahaye Công ước Brussel, Bỉ ngày 25/8/1924, nghị định thư Visby 1968 hoặc công ước Hamburg 1978 để xử lý và giải quyết tranh chấp.

Tầm quan trọng của vận đơn

- Đây là chứng từ pháp lý xác nhận kèm với hợp đồng vận tải chứng minh rõ ràng hàng đã được chủ hàng giao cho người chuyên chở chịu trách nhiệm vận chuyển và giao đến cho người mua theo điều khoản quy định trên BL.

- Nó là bằng chứng cho người chở hàng chỉ giao hàng cho người mua khi xuất trình bộ vận đơn hợp lý mà họ đã ký phát tại cảng xếp hàng.

- Chứng minh quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn của các bên. Với tính chất này nên vận đơn có thể dùng để chuyển nhượng, mua bán. Nhiều công ty nhập khẩu hàng dùng vận đơn cầm cố hàng và vay vốn ngắn hạn với ngân hàng để xoay vòng vốn.

- Chứng từ không thể thiếu để khai hải quan nhập khẩu hàng hoas

- Chứng từ quan trọng để người mua thanh toán cho người bán, đặc biệt là hình thức thanh toán LC thì vận đơn là quan trọng nhất.

Nội dung chính trên vận đơn

Mỗi hình thức vận chuyển khác nhau sẽ có form mẫu vận đơn đặc trưng. Ngoài ra, mỗi công ty vận tải khác nhau cũng in form vận đơn khác nhau. Tuy khác nhau về hình thức letter head, bố cục nhưng trong bất kỳ BL nào cũng có những nội dung chính sau:

- Thông tin người chuyển chở

- Số vận đơn [B/L No]

- Thông tin chủ hàng [shipper/exporter/seller]

- Thông tin người nhận hàng [consignee/importer/buyer

- Cảng xếp hàng [port of loading]

- Cảng dỡ hàng [port of discharge]

- Đại lý được chỉ định tại cảng đến

- Thông tin hàng hóa chi tiết gồm mô tả hàng, số lượng, trọng lượng, cách đóng hàng

- Cước phí và điều kiện thanh toán [freight & payment term]

- Thời gian và nơi phát hành

- Số bản gốc và copy được phát hành

- Chữ ký của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng hoặc đại lý được ủy quyền

Mã vận đơn là gì?

Đây chính là số vận đơn [B/L no] là mã số mà đơn vị vận tải cung cấp tra cứu trên hệ thống về tình trạng quá trình vận chuyển và giao hàng. Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, những công ty vận chuyển lớn thường có cả 1 hệ thống để theo dõi [tracking] từng lô hàng theo mã vận đơn. Trong dịch vụ chuyển phát nhanh thì mã vận đơn hay còn gọi là mã bill rất quan trọng để người bán update lịch trình của gói hàng còn người mua kiểm tra được tình trạng của gói hàng.

Các loại vận đơn thường gặp

- Theo hình thức vận chuyển: Vận đơn đường biển [B/L hoặc Seaway bill], vận đơn hàng không [airway bill], vận đơn đường bộ, đường sông, đường sắt [3 hình thức này thường gọi là phiếu vận chuyển]

- Theo quan hệ đại lý: Vận đơn chủ [master bill] và vận đơn thứ [house bill]

- Theo khả năng chuyển nhượng: Vận đơn đích danh [straight B/L], vận đơn theo lệnh [to order B/L], Vận đơn vô danh [bearer B/L]

+ Vận đơn đích danh [straight B/L]: trên vận đơn ghi rõ đích danh luôn người nhận hàng và chỉ ai được ghi trên đó với có quyền lấy hàng. Vận đơn này không thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu được.

+ Vận đơn theo lệnh [to order  B/L] là loại mà tại ô người nhận [consignee] ghi tên cụ thể của người ai đó theo lệnh [to order] của người bán [shipper] chỉ định. Ví dụ: to order of ABC bank; hiểu là shipper chỉ định giao hàng theo lệnh của ngân hàng ABC. Nếu chỉ ghi to order of và bỏ trống thì người giao hàng đương nhiên là người được quyền phát lệnh trả hàng. Loại vận đơn này thường áp dụng cho hình thức thanh toán qua LC

+ Vận đơn vô danh [bearer B/L]: Trong phần người nhận hàng sẽ không ghi gì. Bất kỳ ai có bộ vận đơn trong tay xuất trình cho người vận chuyển là lấy được hàng. Vận đơn này chuyển nhượng bằng cách trao tay bản gốc.

- Theo cách phê chú: Vận đơn hoàn hảo [clean B/L], vận đơn không hoàn hảo [unclean B/L]

- Theo cách chuyển chở: Vận đơn chở suốt [through B/L], vận đơn đi thẳng [direct B/L]

- Ngoài ra còn có những loại đặc thù như: chuyển đổi vận đơn [switch B/L], tức là chuyển bộ vận đơn gốc sang 1 bộ vận đơn khác. Switch B/L thường được sử dụng trong trường hợp mua bán ba bên để tiện cho việc thanh toán và giấu thông tin xuất xứ hàng hóa, giấy người bán hàng trực tiếp. Đôi khi còn có mục đích để giảm thuế cho loại hàng đó. Switch B/L rất linh hoạt và các công ty thương mại quốc tế lớn thường hay làm và rất rõ loại vận đơn này trong quá trình thương mại 3 bên bằng đường biển. 

Một số thắc mắc về vận đơn

- Vận đơn sạch là gì? Đây chính là vận đơn hoàn hảo [clean B/L], trong đó không tình trạng xấu về hàng hóa và tình trạng hàng hóa hoàn toàn tốt đến nơi người nhận

- Vận đơn nhà là gi? Đó chính là vận đơn thứ [house bill], được phát hành thông qua 1 đại lý được chỉ định của hãng tàu hoặc người chuyên chở.

- Vận đơn copy có lấy được hàng không? Chắc chắn là không và hãng tàu hoặc người chuyên chở yêu cầu cung cấp vận đơn gốc để kiểm tra, tránh tình trạng giả mạo để lấy hàng

- Vận đơn rách nát thì có lấy được hàng không? Chắc chắn không, lúc đó người nhận hàng phải yêu cầu chủ hàng xin cấp lại bộ mới và hủy bộ rách nát. Quy trình này khá lằng nhằng và phức tạp do ảnh hưởng đến trách nhiệm của người chuyển chở nên cần được các bên xem xét và liên quan cả đến hải quan đầu xuất nhập khẩu nữa.

- Vận đơn ký hậu là như nào? Đối với hình thức LC thì vận đơn thường được yêu cầu ký hậu để chuyển nhượng quyền lấy hàng. Ví dụ: ngân hàng ký hậu để cho người nhận hàng làm thủ tục thông quan hàng tại cảng.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa là khâu tạo ra giá chị gia tăng cho hàng hóa, không làm thay đổi bản chất, tính chất, thành phần cấu tạo chính của hàng hóa. Và, vận tải cũng góp phần làm đảm bảo hoặc tăng thêm chất lượng của hàng hóa trong suốt quá trình của nó. Trong hoạt động vận tải, thì vận chuyển góp một phần không nhỏ về tính quyết định thời gian, chất lượng, và giá thành. Trong hoạt động vận chuyển khâu nào cũng quan trọng, chứng từ nào cũng quan trọng nhưng có một chứng từ chúng ta không thể bỏ qua và có bất kỳ sơ suất nào, đó chính là Vận đơn [Bill of lading]

Hình ảnh Bill of Lading – Tàu chuyến

VẬN ĐƠN LÀ GÌ?

Vận tải đơn [thường hay gọi là vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…] là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng [đường biển] hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.

Chức năng của vận đơn:

+ Nó là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội dung của hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người nhận hàng.

+ Nó là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở. Người vận tải chỉ giao hàng cho người nào xuất trình trước tiên vận đơn đường biển hợp lệ mà họ đã ký phát ở cảng xếp hàng.

+ Nó là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận đơn. Với chức năng này, vận đơn là một loại giấy tờ có giá trị, được dùng để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.

Tác dụng của vận đơn:

+ Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,

+ Làm tài liệu kèm theo hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho người mua [hoặc ngân hàng] để thanh toán tiền hàng,

+ Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hóa,

+ Làm căn cứ xác định số lượng hàng hóa đã được người bán gửi cho người mua, dựa vào đó người ta thống kê, ghi sổ và theo dõi việc thực hiện hợp đồng.

Nội dung của vận đơn: thường chú ý đến những điểm sau đây

– Tên và địa chỉ người vận tải, những chỉ dẫn khác theo yêu cầu,

– Cảng xếp hàng,

– Cảng dỡ hàng,

– Tên và địa chỉ người gửi hàng,

– Tên và địa chỉ người nhận hàng, [rất quan trọng]

– Đại lý, bên thông báo chỉ định,

– Tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng cả bì hoặc thể tích,

– Cước phí và phụ phí trả cho người vận tải, điều kiện thanh toán,

– Thời gian và địa điểm cấp vận đơn,

– Số bản gốc vận đơn,

– Chữ ký của người vận tải [hoặc của thuyền trưởng hoặc người đại diện của thuyền trưởng, hoặc đại lý],

Cơ sở pháp lý của vận đơn:

Đây là qui định về nguồn luật điều chỉnh các điều khoản của vận đơn cũng như giải quyết sự tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải. Nguồn luật này, ngoài luật quốc gia còn có cả các công ước quốc tế có liên quan như qui tắc La Haye và công ước Brussel 25/8/1924, Nghị định thư Visby 1968 hoặc công ước Hamburg 1978 về vận đơn đường biển,

Phân loại vận đơn

1/ Căn cứ vào cách chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn

+ Vận đơn đích danh [Straight Bill of Lading]

+ Vận đơn theo lệnh [to Order Bill of Lading]

Ví dụ: công ty SONY bán hàng cho công ty SAO MAI, công ty SONY là người gửi, công ty SAO MAI là người nhận.

*/ Trường hợp thứ nhất, vận đơn được lập theo lệnh người gửi

Ở mục: “Consignee” người ta có thể ghi “to the order of shipper” hoặc “to the order of SONY” hoặc nếu chỉ ghi “to the order” thì cũng phải hiểu đó là theo lệnh người gửi. Với vận đơn này, mặt sau phải có ký hậu chuyển nhượng của công ty SONY. Ký hậu như thế nào là đúng???

*/ Trường hợp thứ hai, vận đơn được lập theo lệnh người nhận

*/ Trường hợp thứ ba, vận đơn được lập theo lệnh người thứ ba [người thứ ba thường là ngân hàng]

+ Vận đơn xuất trình [to Bearer Bill of Lading]

2/ Căn cứ vào cách phê chú trên vận đơn

+ Vận đơn hoàn hảo [Clean Billof Lading]

+ Vận đơn không hoàn hảo [Unclean Bill of Lading]

3/ Căn cứ vào cách chuyên chở người ta chia ra:

+ Vận đơn chở suốt [Through Bill of Lading]

+ Vận đơn đi thẳng [Direct B/L]

4/ Nếu so sánh thời gian cấp vận đơn với thời gian bốc hàng lên tàu thì người ta chia ra:

+ Vận đơn đã xếp hàng [Shipped on Board B/L]

+ Vận đơn nhận hàng để xếp [Received for Shipment B/L]

Ngoài những vận đơn như đã nêu ở trên, 2 loại vận đơn sau đây cũng thường được nói đến đó là vận đơn đến chậm và vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.

+ Vận đơn đến chậm [Stale B/L]

+ Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu [Charter Party B/L]

5/ Vận đơn sử dụng trong vận tải đa phương thức

6/ Vận đơn của người giao nhận [House Bill of Lading – HBL] …

Mai Thành – TDgroup!

Video liên quan

Chủ Đề