Vai trò của môn đạo đức ở tiểu học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ----------------------------------- TẬP BÀI GIẢNG [LƯU HÀNH NỘI BỘ] ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC [DÀNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC] Tác giả: Lương Thị Lan Huệ Nguyễn Thị Như Nguyệt NĂM 2017 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC ............................... 2 1.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò xã hội của đạo đức ....................... 2 1.1.1. Nguồn gốc của đạo đức ........................................................................ 2 1.1.2. Bản chất của đạo đức............................................................................ 3 1.1.3. Chức năng của đạo đức ........................................................................ 4 1.1.4. Vai trò xã hội của đạo đức .................................................................... 4 1.2.1. Yêu cầu đạo đức trong lĩnh vực giao tiếp ............................................. 4 1.2.2.Yêu cầu đạo đức trong quan hệ gia đình hiện nay.................................. 5 1.2.3. Yêu cầu đạo đức trong lao động ........................................................... 7 1.2.4. Yêu cầu đạo đức trong học tập [SV liên hệ bản thân] ........................... 8 1.3. Một số phẩm chất đạo đức cá nhân ............................................................. 8 1.3.1. Tính trung thực ..................................................................................... 8 1.3.2. Tính khiêm tốn ..................................................................................... 8 1.3.3. Lòng dũng cảm..................................................................................... 8 1.3.4. Tính nguyên tắc và kỷ luật ................................................................... 8 1.3.5. Cần kiệm, biết giữ chữ tín .................................................................... 8 1.4 Những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................................................................................ 8 1.4.1. Những vấn đề đặt ra đối với con người trong thế kỷ mới ...................... 8 1.4.2. Hệ giá trị có tính phổ quát hiện nay ...................................................... 8 1.4.3. Những yêu cầu cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................................................................... 9 CHƯƠNG 2. MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC ................................................ 11 2.1. Vị trí, mục tiêu môn đạo đức ở Tiểu học ................................................... 11 2.1.1. Vị trí môn đạo đức ở Tiểu học ............................................................ 11 2.1.2. Mục tiêu môn đạo đức ở tiểu học ....................................................... 11 2.2. Nội dung chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học ...................................... 11 2.2.1.Những điểm mới về chương trình môn đạo đức ở Tiểu học ................. 11 2.2.2. Những điểm mới về nội dung môn Đạo đức ở Tiểu học .................... 12 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC .......... 16 2 3.1. Giáo dục đạo đức ở Tiểu học..................................................................... 16 3.1.1. Sự cần thiết của giáo dục đạo đức ở Tiểu học ..................................... 16 3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức ở Tiểu học .............................................. 17 3.1.3. Nội dung giáo dục đạo đức ở Tiểu học ............................................... 17 3.2. Các con đường cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.......... 19 3.2.1. Con đường dạy học trên lớp ............................................................... 20 3.2.2. Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp .............................................. 20 3.2.3. Tiết hoạt động tập thể ......................................................................... 23 3.2.4. Các hoạt động chính trị-xã hội............................................................ 24 3.2.5. Một số hình thức khác ........................................................................ 24 3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học .............................. 24 3.3.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân ............................ 25 3.3.2. Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội, tích lũy kinh nghiệm ứng xử trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ................................... 26 3.3.3. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ............................................... 26 3.3.4. Nhóm các phương pháp kiểm tra, đánh giá, kết quả giáo dục đạo đức 27 CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC MÔN ........ 28 ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC ................................................................................ 28 4.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học ................ 28 4.1.1. Phương pháp luận triết học về bản chất con người ............................. 28 4.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ........................................ 28 4.1.3. Yêu cầu của thực tiễn ......................................................................... 29 4.2. Các phương pháp dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học ........................ 29 4.2.1. Khái niệm về phương pháp................................................................. 29 4.2.2. Những điểm mới cơ bản của phương pháp dạy học môn đạo đức theo chương trình tiểu học mới so với trước đây .............................................................. 31 4.2.3. Một số phương pháp dạy học đạo đức ở trường tiểu học .................... 34 4.2.3.1. Phương pháp động não ............................................................... 34 4.2.3.2. Phương phương đóng vai: ........................................................... 34 4.2.3.3. Phương pháp trò chơi. ................................................................. 35 4.2.3.4. Phương pháp thảo luận nhóm. ..................................................... 36 4.2.3.5- Phương pháp kể chuyện: ............................................................. 37 4.2.3.6. Phương pháp giải quyết vấn đề ................................................... 38 4.2.3.7 Phươngpháp đề án ....................................................................... 39 3 4.2.3.8 Phương pháp điều tra: ................................................................. 40 4.2.3.9 Phương pháp rèn luyện: ............................................................... 41 4.3. Hình thức và cách thức đánh giá kết quả dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học ......................................................................................................................... 41 4.3.1.Hình thức dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học .............................. 41 4.3.2. Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học đạo đức ....................... 42 4.4. Sử dụng phương tiện dạy học môn đạo đức ở tiểu học .............................. 43 4.4.1. Một số phương tiện dạy học ............................................................... 43 4.4.2. Yêu cầu khi sử dụng phương tiện dạy học ở tiểu học.......................... 43 4.5. Hướng dẫn soạn giáo án và tập giảng ........................................................ 43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 45 4 LỜI NÓI ĐẦU Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện. Một con người hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức. Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần bắt đầu ngay từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường. Có thể nói, việc hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức, tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, đây cũng là một trong những nhiệm vụ của nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng cho trẻ em những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho các em những quy tắc hành vi thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, người khác và đối với Nhà nước, Tổ quốc. Đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng về cơ bản của giáo dục mà là mục đích của toàn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ. Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành biên soạn Tập bài giảng Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học với tổng số 04 chương vừa cung cấp cho sinh viên – là những giáo viên tương lai - những vấn đề cơ bản về đạo đức vừa tìm hiểu môn Đạo đức ở Tiểu học cũng như phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay. Mặc dù đã hệ thống hóa một cách cô động những nội dung cơ bản tuy vậy không thể tránh khỏi những bổ sung và chỉnh sửa. Rất mong các đồng nghiệp và sinh viên đóng góp ý kiến để bài giảng hoàn thiện hơn. Quảng Bình, tháng 05 năm 2017 Nguyễn Thị Như Nguyệt 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC 1.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò xã hội của đạo đức 1.1.1. Nguồn gốc của đạo đức a. Khái niệm đạo đức Theo quan niệm Mácxit: Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực của đời sống xã hội và hành vi của người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội. Hệ thống chuẩn mực đạo đức gồm: + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tích cực, phải làm, nên làm. + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tiêu cực, không được, không nên làm. + Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị trung hòa, có thể làm. Đạo đức là một bộ phận của hình thái ý thức xã hội nên nó có mối quan hệ rất mật thiết với các hình thái ý thức xã hội khác như pháp quyền, tôn giáo, nghệ thuật… b. Nguồn gốc của đạo đức Đạo đức là một hiện tượng lịch sử, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời biến đổi cùng với quá trình biến đổi kinh tế-xã hội và sự tiến bộ xã hội. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc, bản chất của đạo đức. + Quan điểm tôn giáo cho rằng nguồn gốc của đạo đức là từ tôn giáo. Vì vậy bản chất của đạo đức là bản chất tôn giáo. Từ đó cho rằng từ bỏ tôn giáo là từ bỏ đạo đức. Đây là một quan điểm sai lầm vì tôn giáo bắt nguồn từ niềm tin vào thượng đế. Còn đạo đức bắt nguồn từ niềm tin vào con người. Đạo đức khẳng định đời sống hiện thực thì tôn giáo hướng đến thế giới bên kia. Cốt lõi của tôn giáo là niềm tin tôn giáo, còn cốt lõi của đạo đức là tình cảm đạo đức. + Một số nhà đạo đức học phương Tây thời phục hưng tìm bản chất đích thực của đạo đức ngay trong phẩm chất tự nhiên của con người. Còn các nhà theo chủ nghĩa nhân bản nữa đầu thế kỷ XIX cho rằng cảm giác là cơ sở ban đầu của hành vi đạo đức và cũng là nhân tố quyết định hạnh phúc, tự do của con người. Nhờ có " đạo đức - tình yêu" giữa người với người mà mọi vấn đề xã hội mới được giải quyết. Tất cả các quan điểm trên đều chưa lý giải được nguồn gốc của đạo đức một cách khoa học. Vì quan điểm của họ không dựa vào cơ sở kinh tế-xã hội mà chủ yếu dựa vào tình cảm, tâm lý của con người. Chỉ có quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin mới lý giải được nguồn gốc của đạo đức khi dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người trong đời sống xã hội. + Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, Đạo đức là một hiện tượng lịch sử, xuất hiện từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng với quá trình biến đổi kinh tế- xã hội và sự tiến bộ về văn hóa vật chất, tinh thần của con người. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội qua mỗi 2 giai đoạn lịch sử nhất định. Khi tồn tại xã hội qua mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo. Vì vậy không có chuẩn mực đạo đức chung cho mọi xã hội. Nguồn gốc của đạo đức là lao động sản xuất và cùng với lao động là đời sống cộng đồng xã hội. Trong lao động chẳng những con người làm biến đổi thể chất của mình mà còn làm nảy sinh ý thức thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện nhân cách con người. Đạo đức là một hiện tượng lịch sử xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội loài người mới hình thành. Ngay trong xã hội nguyên thủy đã xuất hiện mầm móng đạo đức như sự kính trọng người già, tôn trọng phụ nữ, yêu mến trẻ em, những cảm giác xấu hổ. 1.1.2. Bản chất của đạo đức - Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách đánh giá, cách ứng xử giữa con người với nhau, giữa con người với tự nhiên và xã hội. Nó được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, truyền thống và dư luận xã hội. Những quy tắc, nguyên tắc nguyên tắc ứng xử cơ bản được xã hội thừa nhận và lưu truyền nó trở thành chuẩn mực đạo đức. - Đạo đức là một hiện tượng của xã hội phản ánh tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức phản ánh nó thay đổi theo. Vì vậy, nó có đạo đức nguyên thủy, đạo đức chủ nô. - Đạo đức mang tính giai cấp nhưng không vì thế mà mất đi tính nhân loại nói chung. Trong xã hội có giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Bản chất giai cấp thể hiện ở chổ nó bảo vệ lợi ích địa vị cho giai cấp thống trị và giải quyết mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị. Mỗi giai cấp đều có hệ thống đạo đức riêng của mình, phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai cấp mình nhưng ý thức đạo đức của giai cấp thống trị chi phối ý thức đạo đức của giai cấp khác. Đối với xã hội có giai cấp đối kháng, thường những ý thức tư tưởng đạo đức của giai cấp thống trị luôn đối lập với ý chí, nguyện vọng, lẽ sống của giai cấp bị trị. Trong xã hội ta hiện nay sự thống nhất giữa các chuẩn mực đạo đức và pháp luật là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người mới trong xã hội chủ nghĩa. -Đạo đức có tính kế thừa nhất định. Nó vừa mang tính dân tộc vừa mang tính thời đại sâu sắc. Tính kế thừa thể hiện: Các hình thái kinh tế xã hội thay thế nhau những xã hội vẫn giữ lại những điều kiện sinh hoạt những hình thức cộng đồng chung. Tính kế thừa đạo đức nó phản ánh những luật lệ đơn giản, vd: mọi xã hội đều lên án cái ác, tôn vinh cái thiện. Xã hội càng phát triển quan hệ giữa con người mang tính nhân văn hơn. -Đạo đức mang bản chất xã hội: Nội dung của đạo đức là do hoạt động thực tiễn và tồn tại xã hội quy định. Mặt khác, những quy tắc chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận đó là ý thức xã hội. Nó chi phối đời sống đạo đức của mỗi cá nhân trong xã hội. í thức xã hội được cá nhân tiếp nhận chuyển hóa thành ý thức cá nhân, được cá thể hóa và thể hiện thông qua hành vi đạo đức dưới những biểu hiện: Xúc cảm, tình cảm, động cơ, ham muốn, niềm tin, hành động đạo đức... 3 1.1.3. Chức năng của đạo đức Đạo đức có ba chức năng cơ bản: + Chức năng giáo dục + Chức năng điều chỉnh hành vi + Chức năng kiểm tra, đánh giá 1.1.4. Vai trò xã hội của đạo đức Đạo đức đóng vai trò to lớn trong sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trước hết, đạo đức góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội. Nhờ thực hiện đúng những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội mới được bền vững. Đạo đức điều chỉnh hành vi con người thông qua dư luận xã hội, khen, chê, nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực xã hội. Qua đó mà hoàn thiện nhân cách bản chất của mình. Giúp con người giữ gìn bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của xã hội và phẩm giá con người. Những giá trị đạo đức có sức rung cảm sâu sắc làm thức tỉnh những tình cảm cao đẹp và lâu bền trong con người. Đạo đức giúp con người sáng tạo hạnh phúc và giữ gìn bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của xã hội và phẩm giá con người. Những giá trị đạo đức cao cả có sức rung cảm sâu sắc làm thức tỉnh những tình cảm cao đẹp và lâu bền trong tâm hồn con người. Đạo đức còn là một tiêu chí đánh giá sự tiến bộ, văn minh của xã hội. Vì vậy, đạo đức bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của một quốc gia. Ở thời đại nào cũng vậy, đạo đức bao giờ cũng mang tính giai cấp, nó nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích, địa vị của giai cấp thống trị. Đạo đức dưới chế độ xã hội chủ nghĩa mang tính nhân đạo sau sắc vì quan hệ đạo đức trong xã hội là quan hệ dân chủ, tự do, bình đẳng và nhân ái. 1.2. Yêu cầu của con người trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội 1.2.1. Yêu cầu đạo đức trong lĩnh vực giao tiếp Giao tiếp là hoạt động có mục đích giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể nhằm trao đổi thông tin qua phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp là nhu cầu tất yếu của con người. Giao tiếp có vai trò quan trọng là phương thức để thực hiện nhu cầu, mục đích trong các mối quan hệ xã hội. Thực tế chứng minh một lơi nói, cửu chỉ có thể mang lại danh dự, uy thế, tiền bạc cũng có thể làm mất tất cả. Các nhà kinh doanh ngoại giao cho rằng kết quả của giao dịch phụ thuộc một phần quan trọng vào kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là phương pháp tiếp cận. Nội dung giao tiếp thể hiện qua hai khía cạnh: Ngôn ngữ giao tiếp [phương tiện diễn đạt trao đổi thông tin] Phong cách giao tiếp [bộc lộ qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, trang phục, thái độ] Đặc biệt trong giao tiếp sư phạm nếu giáo viên không đạt được sự cảm mến, giao hòa của học sinh thì giáo viên sẽ gặp khó khăn khi tiến hành hoạt động dạy và học. 4 Điều quan trọng trong giao tiếp sư phạm là phải tôn trọng nhân cách học sinh, phải có tác phong mô phạm. Trong giao tiếp để phù hợp với chuẩn mực đạo đức cần thực hiện các yêu cầu sau: Chủ động giao tiếp. Động cơ giao tiếp phải trong sáng. Tôn trọng đối tượng giao tiếp. Tế nhị, có hành vi văn minh. Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Luôn đặt mình vào vị trí đối tượng giao tiếp để hiểu và thông cảm với họ. Khiêm tốn, biết khen chê đúng mực Biết lắng nghe ý kiến người khác, lời nói gãy gọn, âm lượng vừa đủ nghe. Trang phục, tác phong lịch sự, gọn gàng. 1.2.2. Yêu cầu đạo đức trong quan hệ gia đình hiện nay Gia đình là tế bào của xã hội, gồm một nhóm người chung sống với nhau trên quan hệ hôn nhân và huyết thống. Các thành viên trong gia đình quan hệ với nhau bởi quyền và nghĩa vụ về tài sản, nhân thân và sự cộng đồng về đạo đức. Gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là môi trường sống, là trường học đầu tiên của con người. Vì vậy, gia đình ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người. Không có gia đình thì không có xã hội. Bởi vậy gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong cấu trúc xã hội. Gia đình là tổ chức xã hội đầu tiên của con người mà ở đó con người sinh ra và lớn lên, đồng thời là môi trường giao tiếp đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách đối với mỗi người. Là nơi bảo tồn và chuyển giao các giá trị văn hóa truyền thống, là thành trì chống lại các tệ nạn xã hội. Là trường học đầu tiên và suốt đời của con người, ý nghĩa và mục đích cuộc sống gia đình đó là giáo dục con cái. Gia đình cùng với những mối quan hệ giữa con cái và bố mẹ là trường học đầu tiên của con người. Ông, bà, bố, mẹ và các anh chị là những người giáo dục đầu tiên của trẻ ở lứa tuổi trước khi đến trường và họ vẫn là những người tiếp tục giáo dục con cháu đã đi học. Là nơi gắn kết các thành viên thường xuyên, lâu dài và bền vững. Là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho cá nhân. Tình yêu gia đình là tình cảm phổ biến và bền vững nhất. Tình yêu gia đình ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Với các vai trò xã hội trên, gia đình có các chức năng cơ bản; Tái sản xuất con người, duy trì sự trường tồn của dòng họ và tái sản xuất sức lao động cho xã hội. 5 Làm kinh tế và tổ chức tốt cuộc sống cho gia đình. Giáo dục nuôi dưỡng con cái. Gia đình là nền tảng của xã hội, muốn có một xã hội văn minh, hạnh phúc trước hết phải làm cho mỗi gia đình hạnh phúc, văn minh. Các mối quan hệ cơ bản trong gia đình; - Quan hệ vợ-chồng. - Quan hệ cha, mẹ và con cái. - Quan hệ anh, chị em. - Quan hệ dòng họ. Cách cư xử giữa các thành viên trong quan hệ gia đình cho hợp đạo lý làm người chính là yêu cầu đạo đức quan trọng, vì đó là tiền đề để duy trì sự tồn tại của gia đình, góp phần giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho con người. +Trong quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng là nền tảng quyết định các mối quan hệ khác trong gia đình. Do đó quan hệ vợ chống cần đảm bảo các yêu cầu sau: Phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính, có niềm tin, chung thủy từ cả hai phía. Sự thủy chung là điều kiện tiên quyết để làm cho gia đình trở thành thành trì chống lại các tệ nạn xã hội, chống lại mọi cám dỗ trong đời sống hằng ngày. Có quan hệ bình đẳng, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng lưu giữa và phát triển, chuyển giao truyền thống văn hóa gia đình cho các thế hệ sau. Hòa thuận, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, làm cho gia đình thực sự là nơi gắn bó, liên kết các thành viên thường xuyên, lâu dài và bền vững, thực sự là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho các thành viên. Biết nhường nhịn, tế nhị trong cư xử. Chồng giận thì vợ bớt lời. Cơm sôi bớt lửa có đời nào khê. [Ca dao Việt Nam] Thống nhất trong tổ chức, quản lý thực hiện các chức năng của gia đình và chi tiêu sử dụng tài sản. Thống nhất trong sự quan tâm, phụng dưỡng cha mẹ và chăm sóc, giáo dục con cái. Trong quan hệ cha mẹ và con cái Cha mẹ phải rất mực thương yêu, chăm lo giáo dục các con trưởng thành trở thành người công dân có ích cho gia đình và xã hội. Yêu cầu này đòi hỏi các bậc cha mẹ: Phải là tấm gương đạo đức trước con cái. Biết giáo dục con một cách khoa học và nghiêm khắc. 6 Ông cha ta có câu rằng: Uốn cây từ thưở còn non Dạy con từ thưở con còn bé thơ. Biết tôn trọng quyền và bổn phận của con cái. Đối xử công bằng giữa các con, con trai và con gái. Nhân từ, độ lượng với con. Ngược lại con cái phải làm tròn bổn phận với cha mẹ, kính trọng hiếu thảo với cha mẹ. Vâng lời cha mẹ, ân cần chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ. Biết giữ gìn nề nếp gia phong. Không làm những điều trái với đạo lý, pháp luật để cha mẹ đau lòng, phấn đấu trở thành niềm tự hào của gia đình, dòng họ. Quan hệ anh, chị em Anh, chị, em phải biết đùm bọc, yêu thương lẫn nhau. Anh, chị phải biết nhường nhịn, nêu gương tốt cho các em. Làm em phải biết tôn trọng và vâng lời anh chị. Quan hệ dòng họ Đoàn kết, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bảo ban nhau giữ gìn truyền thống của dòng họ, không làm điều gì phi luân thường đạo lý trái với pháp luật để ảnh hưởng đến gia đình. Đoàn kết và hòa nhập cộng đồng, đó là truyền thống đạo đức quý báu của dân tộc ta từ bao đời nay. Tóm lại, trong gia đình người lớn phải là tấm gương đạo đức trước trẻ em. Trong gia đình cha mẹ có quyền uy đặc biệt trước con cháu. Điều quyết định uy quyền đó chính là sự gương mẫu của các bậc cha mẹ. Sự gương mẫu tạo nên niềm tin, là động lực thôi thúc, khích lệ con cháu phấn đấu noi theo để giữ gìn, phát huy, phát triển truyền thống gia đình. Vì thế dân tộc ta có câu: “cha nào con nấy”, “tông nào giống ấy”. Trong thời đại chúng ta có rất nhiều gia đình văn hóa. Phải kể tới một gia đình trí thức cha mẹ cha mẹ là tấm gương đoàn kết, yêu thương nhau, hiếu học, say mê nghiên cứu khoa học, tận tụy đào tạo nhân tài cho gia đình và đất nước, gia đình giáo sư Nguyễn Lân. 1.2.3. Yêu cầu đạo đức trong lao động Lao động là phương thức tồn tại của con người, bằng lao động con người mới thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thân của mình. Lao động là nguồn gốc của các giá trị vật chất và tinh thần, của tiến bộ xã hội, là cơ sở nảy sinh các quan hệ xã hội trong đó có quan hệ đạo đức. Lao động là tiêu chí để đánh giá năng lực, phẩm chất của con người. Lao động là vinh quang. Nếu nhân loại ngừng lao động sản xuất trong một tuần thôi chứ chưa nói một tháng hay một năm thì loài người sẽ chết đói [Lênin]. Khi lao động trở thành điều kiện không hteer thiếu được của cuộc đời nó trở thành danh dự và nền tảng đạo đức của xã hội. Bởi vậy, Hồ Chủ Tịch dạy: “Lao động là nguồn sáng, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Ngày nay người lao động mới cần rèn luyện thái độ đạo đức trong lao động theo các yêu cầu cơ bản sau: 7 Cần cù vượt khó, ý chí sáng tạo trong lao động có tinh thần kỷ luật tự giác tích cực. Phấn đấu đạt năng suất chất lượng hiệu quả. Biết cạnh tranh lành mạnh để tạo động lực vươn lên. Có tinh thần hợp tác giúp đỡ, biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích chung của tập thể. Khiêm tốn học tập nâng cao trình độ tay nghề, quý trọng người lao động và thành quả lao động. Có tinh thần tiết kiệm, chống thói chây lời, dựa dẫm, tham ô lãng phí, trong lao động. 1.2.4. Yêu cầu đạo đức trong học tập [SV liên hệ bản thân] 1.3. Một số phẩm chất đạo đức cá nhân 1.3.1. Tính trung thực 1.3.2. Tính khiêm tốn 1.3.3. Lòng dũng cảm 1.3.4. Tính nguyên tắc và kỷ luật 1.3.5. Cần kiệm, biết giữ chữ tín 1.4 Những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.4.1. Những vấn đề đặt ra đối với con người trong thế kỷ mới Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, một thế kỷ phát triển với các đặc điểm sau: + Sự bùng nổ thông tin, phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Ví dụ, một cuộc thi hoa hậu thế giới tổ chức ở Trung Quốc, các trận động đất ở Inđônêxia, Haiti…ngay lập tức ở Việt Nam tiếp nhận được thông tin nhờ sự kết nối của công nghệ thông tin. Nhờ đó, chúng ta tiếp nhận được các thành tựu khoa học kỷ thuật, công cụ lao động càng hiện đại hơn. Điều đó, đòi hỏi con người lao động phải có trình độ, tư duy, tây nghề, có năng lực thực hành, quản lý tốt. + Xã hội đang tiến dần đến xã hội học tập. Vì học tập là con đường tốt nhất để nâng cao trình độ và tự khẳng định mình. Người xưa đã dạy: nhân bất học, bất tri lý. Dốt đến đâu học lâu cũng biết. Học khôn học đến chết, học nết học đến già. Mục đích của việc học là để làm người, đặc biệt trong giai doạn hiện nay học là để hiểu biết để chung sống, để tồn tại và để tự khẳng định mình. + Các quốc gia khu vực ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, con người công dân phải có bản sắc riêng, có cá tính, có tính nhân văn, nhân ái, có năng lực thực hành, có trình độ khoa học công nghệ, có trình ngoại ngữ để giao tiếp và học hỏi lẫn nhau. 1.4.2. Hệ giá trị có tính phổ quát hiện nay + Trong lĩnh vực chính trị-xã hội: 8 Duy trì hòa bình Bình đẳng xã hội An ninh quốc gia Yêu thương, chăm sóc, tôn trọng, bảo vệ quyền con người. Hợp tác và phát triển Tôn trọng các dân tộc và quốc gia khác. + Trong lĩnh vực nhận thức, trí tuệ: Học vấn cao Hiểu biết rộng Sống có mục đích Sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên Sự sáng tạo, khôn ngoan, biết kế thừa, hợp tác trong hành động. + Trong lĩnh vực kinh tế: Việc làm Sự giàu sang An toàn trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Bảo vệ môi trường, sinh thái Sự hợp tác, cân bằng lợi ích-phát triển + Trong lĩnh vực văn hóa: Bảo vệ văn hóa di sản nhân loại Tôn trọng sở thích, đam mê của người khác. Chăm sóc sức khỏe. Kế thừa cái đẹp truyền thống và cái đẹp hiện đại + Trong giao tiếp: Niềm tin vào con người. Khoan dung, thấu hiểu, thông cảm, chia sẻ, nhường nhịn. Thừa nhận, chân thành, khiêm tốn, trung thực. Thân mật, niềm nở, vui vẻ, cởi mở. 1.4.3. Những yêu cầu cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: “Đến năm 2020 về cơ bản đưa nước ta trở thành nước công nghiệp”. Để thực hiện mục tiêu đó, tất yếu phải tiến hành CNH,HDH đất nước. Do đó, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc 9 sách hàng đầu. Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Trong công cuộc công nghiệp hóa đất nước, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi con người phải phát triển toàn diện, hài hòa, trí lực, thể lực, đức tài, phát triển cá tính, luôn làm chủ trong mọi tình huống. Con người phải năng động, sáng tạo, tự tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, phải xây dựng con người thiết tha gắn bó với lý tưởng chủ nghĩa xã hội, có lòng tự hào tự cường dân tộc, có đạo dức trong sáng có ý thức giữ gìn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Có sức khỏe, có tri thức có tác phong công nghiệp. 10 CHƯƠNG 2. MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC 2.1. Vị trí, mục tiêu môn đạo đức ở Tiểu học 2.1.1. Vị trí môn đạo đức ở Tiểu học Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua hai con đường cơ bản đó là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và và hoạt động dạy học trong đó, hoạt động dạy học đóng vai trò quan trọng nhất. Trong các môn tham gia vào giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thì môn đạo đức đóng vai trò chủ đạo. Môn đạo đức cung cấp cho học sinh một cách có hệ thống các chuẩn mực đạo đức cũng như những yêu cầu về kỹ năng thói quen và hành vi đạo đức. Đồng thời là con đường cơ bản và quan trọng nhất để hình thành ý thức trách nhiệm và giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh. 2.1.2. Mục tiêu môn đạo đức ở tiểu học Mục tiêu của giáo dục đạo đức ở tiểu học là nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài, đúng đắn về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Cụ thể: Về kiến thức: Môn đạo đức ở Tiểu học cung cấp cho học sinh những chuẩn mực đạo đức và pháp luật đơn giản phù hợp với cuộc sống thực tiễn của các em để các em có hiểu biết ban đầu một số hành vi về đạo đức và pháp luật cũng như hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức đó. Ví dụ, các em ý thức được việc thực hiện các chuẩn mực đó có lợi gì? Không thực hiện các chuẩn mực đó có hại gì? Về kỹ năng, hành vi: Thông qua việc học tập môn đạo đức, học sinh biết nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh theo chuẩn mực đạo đức đã học, kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp các chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể trong cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện. Về giáo dục thái độ: Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người đồng tình và làm theo cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình, lên án cái ác, cái xấu. Chương trình nội dung sách giáo khoa mới, hướng đến rèn luyện cho học sinh hành vi đạo đức nên cần chú trọng đến kỹ năng hành vi, gắn lý thuyết với thực tiễn. 2.2. Nội dung chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học 2.2.1.Những điểm mới về chương trình môn đạo đức ở Tiểu học Chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học có 35 tiết/năm học. Cụ thể, chương trình được cấu trúc như sau: Phần cứng: 14 bài [2 tiết/bài] =28 tiết Phần mềm [địa phương] = 3 tiết Ôn tập học kỳ I = 1 tiết 11 Kiểm tra học kỳ I = 1 tiết Ôn tập học kỳ II = 1 tiết Kiểm tra học kỳ II = 1 tiết -------------35 tiết Điểm mới nhất của chương trình môn đạo đức ở Tiểu học là dành 3 tiết phần mềm cho việc giáo dục những vấn đề liên quan đến địa phương. Nó có ý nghĩa quan trọng ở chỗ gắn giáo dục và dạy học môn đạo đức với thực tiễn cuộc sống xung quanh các em. Qua đó giáo dục truyền thống đạo đức, văn hóa của địa phương, giáo dục tình yêu quê hương cho học sinh. Đồng thời giúp các em biết ngăn chặn sự xâm nhập của tệ nạn xã hội từ chính mặt trái của nền đạo đức của các hiện tượng đạo đức xung quanh các em. Cùng với giáo dục đạo đức truyền thống của dân tộc, chương trình còn đề cập đến nội dung mới như hội nhập… Chương trình được cấu trúc đồng tâm, phát triển về các quan hệ đạo đức giữa các lớp đồng thời được phân chia thành hai giai đoạn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh theo từng nhóm lớp. Ví dụ giai đoạn thứ nhất từ lớp 1 đến lớp 3 chủ yếu giáo dục các hành vi có tính luân lý trong mối quan hệ gia đình, nhà trường. Nội dung được thể hiện cả kênh hình và kênh chữ, ngôn ngữ diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu. Giai đoạn 2 đối với lớp 4,5 nội dung các chuẩn mực mở rộng về phạm vi quê hương, đất nước, nhân loại. Bước đầu giáo dục cho học học sinh ý thức hành vi đạo đức của một người công dân, một số phẩm chất của người lao động…phù hợp với lứa tuổi của các em. 2.2.2. Những điểm mới về nội dung môn Đạo đức ở Tiểu học Tích hợp kỹ năng sống cho học sinh. Ví dụ kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định. Kết hợp giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em, chú trọng giáo dục cho học sinh về trách nhiệm với chính bản thân mình, có trách nhiệm về lời nói và việc làm của mình, tự trọng và biết giữ lời hứa. Nội dung chương trình mới môn Đạo đức gồm các bài ở từng lớp theo những mối quan hệ khác nhau như sau: Lớp 1: 1 tiết/tuần =35 tiết Quan hệ với bản thân: - Phấn khởi, tự hào đã trở thành học sinh lớp 1. - Biết giữ gìn vệ sinh thân thể và ăn mặc, giữ gìn sách vỡ, đồ dùng học tập. Quan hệ với gia đình: Yêu quý những người thân trong gia đình, lễ phép, vâng lời người lớn tuổi, nhường nhịn em nhỏ. Quan hệ với nhà trường: - Yêu quý thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp, lễ phép, vâng lời thầy cô giáo, đoàn kết với bạn bè, thực hiện tốt nội quy nhà trường. 12 Quan hệ với cộng đồng-xã hội: - Yêu mến quê hương, đất nước, biết tên nước, Quốc kỳ, Quốc Huy, ngày Quốc khánh, biết hát quốc ca, nghiêm trang khi chào cờ. Đi bộ đúng quy định. Mạnh dạn tự tin khi giao tiếp, biết chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi. Quan hệ với môi trường tự nhiên: Gần gũi, yêu quý thiên nhiên, biết bảo vệ các loài cây và hoa. Lớp 2: 1 tiết/tuần x35 tết =35 tiết. Quan hệ với bản thân: - Biết sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc. - Biết tự đánh giá hành vi của bản thân. Khi có lỗi biết dũng cảm sửa lỗi và nhận lỗi. - Có ý kiến và biết trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến bản thân và tập thể. Quan hệ với gia đình: - Yêu quý những người thân trong gia đình, biết tham gia làm những công việc nhà phù hợp với khả năng để giúp đỡ ông bà, cha mẹ. Quan hệ với nhà trường: - Chăm chỉ học tập, đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, biết giữ gìn vệ sinh trường lớp. Quan hệ với cộng đồng-xã hội: - Tôn trọng quy định về trật tự, vệ sinh nơi công cộng. - Thật thà, không tham của rơi. - Sống chan hòa, biết cư xử chân thành, lễ độ, lịch sự với mọi người. - Biết cảm thông với những người có hoàn cảnh khó khăn. Quan hệ với môi trường tự nhiên: - Biết yêu quý, bảo vệ loài vật có ích. Lớp 3: 1 tiết/tuần x35 tuần = 35 tiết. Quan hệ với bản thân: - Sống vui vẻ, lạc quan. - Có ý kiến và biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến bản thân, tập thể. - Có ý thức làm lấy việc của mình, không ỷ lại vào người khác. Quan hệ với gia đình: - Yêu quý và quan tâm tới những người thân trong gia đình. Quan hệ với nhà trường: 13 - Kính trọng thầy cô giáo. - Tin cậy, chia sẻ với bạn bè. - Tích cực tham gia các hoạt động tập thể. Quan hệ với cộng đồng-xã hội: - Kính trọng, biết ơn Bác Hồ và những người có công với nước, với dân tộc. - Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế. - Biết lắng nghe. - Biết giữ lời hứa với mọi người. - Tôn trọng quyền tự do cá nhân với người khác. - Biết cảm thông, chia sẻ với những đau thương mất mát của người khác. Quan hệ với môi trường tự nhiên: - Biết sử dụng và tiết kiệm nguồn nước sạch. - Biết bảo vệ chăm sóc cây trồng vật nuôi. Lớp 4: 1 tiết/tuần x 35 tuần =35 tiết Quan hệ với bản thân: - Trung thực, biết vượt khó khăn trong học tập và trong công việc. - Có ý kiến riêng và biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em. - Biết sử dụng tiết kiện tiền của, thời gian. Quan hệ với gia đình: - Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Quan hệ với nhà trường: - Kính trọng biết ơn thầy cô giáo, tích cực tham gia xây dựng trường lớp. Quan hệ với cộng đồng-xã hội: - Hiểu được giá trị của lao động, yêu lao động, sẵn sàng tham gia lao động, kính trọng biết ơn người lao động. - Biết cư xử chân thành, lịch sự, nhã nhặn với mọi người. - Có ý thức bảo vệ của công, bảo vệ các di tích văn hóa. - Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo. - Tôn trọng luật lệ an toàn giao thông. Quan hệ với môi trường tự nhiên: - Biết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Lớp 5: 1 tiết/tuần x 35 tuần =35 tiết 14

Video liên quan

Chủ Đề