Tưởng tượng tái tạo là gì

Sự tưởng tượng là gì? Có những loại tưởng tượng nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi. Định nghĩa về sự tưởng tượng và lấy ví dụ về sự tưởng tượng.

Bạn hãy lấy ví dụ về Sự tưởng tượng

1, Định nghĩa về sự tưởng tượng

[1], Tâm lý học cho rằng, tưởng tượng là một quá trình tâm lý. Mà con người sẽ xử lý và lựa chọn những hình ảnh được lưu trữ trong tâm trí của mình để tạo thành một hình ảnh mới. Đó là một dạng tư duy đặc biệt. Tưởng tượng và tư duy có quan hệ mật thiết với nhau. Đều là quá trình nhận thức cao cấp, đều xuất phát từ các tình huống của vấn đề. Do nhu cầu cá nhân thúc đẩy và có thể dự đoán được trước tương lai.

[2], Tưởng tượng là quá trình tâm lý tạo ra một hình ảnh mới. Dựa trên các tài liệu tri giác thông qua sự kết hợp mới. Cũng có thể được hiểu là nghĩ ra một hình ảnh cụ thể đối với những sự vật không có ở trước mắt bạn.

[3], Tưởng tượng là một quá trình tâm lý, trong đó một người dựa vào các tài liệu được cung cấp bởi trí nhớ để xử lý trong não của mình để tạo ra một hình ảnh mới. Cũng chính là việc mọi người kết hợp mới một số liên hệ tạm thời đã được hình thành trong kinh nghiệm quá khứ. Đó là hình thức phản ánh thế giới khách quan đặc thù của con người. Nó có thể vượt qua xiềng xích của thời gian và không gian. Để đạt đến cảnh giới “tư duy vượt ngàn năm, thần thông vượt trên vạn dặm”.

Bạn hãy lấy ví dụ về Sự tưởng tượng

2, Phân loại sự tưởng tượng

[1], Tưởng có thể chia thành tưởng tượng vô ý và tưởng tượng hữu ý

Tưởng tượng vô ý là sự tưởng tượng sản sinh khi không có mục đích và kế hoạch định trước. Mơ là tình huống cực đoan của tưởng tượng không tùy ý. Tưởng tượng hữu ý là sự tưởng tượng được diễn ra một cách tự giác và có mục đích đã định trước.

>> Trình bày và lấy ví dụ về nguyên lý của sự phát triển [trong triết học]

Ví dụ tưởng tượng hữu ý: các hình tượng nhân vật được các nghệ sĩ văn học hình thành trong tâm trí, trí tưởng tượng. Sự tưởng tượng của các kỹ sư và công nhân về các bản vẽ kiến ​​trúc.

Ví dụ tưởng tượng vô ý: Nhìn thấy những đám mây trắng bay đi bay lại trên bầu trời, trong đầu sẽ nghĩ ra hình tượng những ngọn núi nhấp nhô. Hoặc đàn cừu đang chạy nhảy. Khi nhìn thấy bông tuyết mùa đông đậu trên cửa sổ, sẽ nghĩ nó giống như là những bông hoa mận trắng hoặc lá cây…

Bạn hãy lấy ví dụ về Sự tưởng tượng

[2], Căn cứ vào mức độ khác nhau về tính sáng tạo trong sự tưởng tượng. Có thể chia thành tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.

Tưởng tượng tái tạo là chỉ hiện tượng tái hiện sự vật khách quan trong đầu dựa trên trí nhớ kinh nghiệm của chủ thể. Tưởng tượng sáng tạo không chỉ tái hiện sự vật mà còn sáng tạo ra những hình tượng hoàn toàn mới.

Tưởng tượng nghệ thuật trong sáng tác văn học chính là tưởng tượng mang tính sáng tạo. Còn các hình tượng nhân vật tượng tưởng trong các câu chuyện cổ tích chính là sự tưởng tượng mang tính sáng tạo.

Mục lục

  • 1 2.1. Khái niệm về tưởng tượng
  • 2 2.2. Vai trò
  • 3 2.3. Quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng
  • 4 2.4. Các loại tưởng tượng
    • 4.1 a. Tưởng tương tích cực và tưởng tương tiêu cực
    • 4.2 b. Ứớc mơ và lí tưởng
  • 5 2.5. Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng
  • 6 Tác phẩm, tác giả, nguồn

Khái niệm tư duy và tưởng tượng

Để có thể So sánh tư duy và tưởng tượng thì trước hết cần hiểu rõ về tư duy và tưởng tượng là gì.

Có thể thấy tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng khách quan mà trước đó chúng ta chưa biết đến.

Ví dụ: Nhà bác học Newton ngồi dưới gốc cây táo và bị táo rơi vào đầu, ngài đã bằng tư duy của mình và phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn.

Tưởng tượng là khả năng của con người khi não bộ hình thành nên các hình ảnh cụ thể, cảm giác và hình thành các khái niệm trong tâm chí của chính mình. Thông qua thị giác của chính mình để ghi nhớ lại hình ảnh mà mình đã từng nhìn thấy hoặc chứng kiến vào não bộ với thích giác và các giác quan khác từng tiếp xúc qua sẽ ghi nhớ hình ảnh để làm “tư liệu” khiến bạn tưởng tượng đến nó.

Ví dụ: Cùng một bức tranh được vẽ ra nhưng tưởng tượng mỗi người lại khác nhau. Người có thể cho rằng đó là dòng suối nhưng cũng có thể có người cho rằng đó là con rắn. Việc đó do tưởng tượng mỗi người.

Bài giảng Chương V: Tư duy và tưởng tượng

I. Tư duy 1. Khái niệm tư duy Tư duy là một quá trình tâm lý Phản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.

34 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Ngày: 02/03/2016 | Lượt xem: 12756 | Lượt tải: 14

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương V: Tư duy và tưởng tượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

CHƯƠNG VTƯ DUY VÀ TƯỞNG TƯỢNG1I. Tư duy 1. Khái niệm tư duyTư duy là một quá trình tâm lýPhản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.2Bản chất xã hội củatư duyTư duy phải dựa vào kinh nghiệm của thế hệ trước đã tích luỹ đượcTư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã sáng tạo raBản chất của quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu của xã hộiTư duy mang tính chất tập thểTư duy có tính chất chung của loài người vì nó được sử dụng để giải quyết nhiệm vụBản chất xã hội của tư duy23ĐẶC ĐIỂMCỦATƯ DUYTính có vấn đềĐặc điểm của tư duy3Tính gián tiếpTính trừu tượng và khái quátLiên hệ chặt chẽ với ngôn ngữQuan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính4Tính có vấn đề của tư duy3.1Muốn kích thích được tư duy cần có 2 điều kiệnGặp hoàn cảnh, tình huống có vấn đềCá nhân phải nhận thức được đầy đủ hoàn cảnh có vấn đề đóVD: Nếu đặt câu hỏi “Giai cấp là gì?” với học sinh lớp 1 thì sẽ không làm học sinh phải suy nghĩ5Tính gián tiếp của tư duy3.2 Nhờ sử dụng kết quả nhận thức của loài người và kinh nghiệm của bản thân, tư duy phát hiện ra bản chất, quy luật của sự vật. Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ.VD: Các phát minh do con người tạo ra như nhiệt kế, ti vi giúp chúng ta hiểu biết về những hiện tượng thiên nhiên, thực tế nhưng không tri giác chúng ta trực tiếp6Tính trừu tượng và khái quát của tư duy3.3 Tư duy trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính cá biệt. Tư duy khái quát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác nhau có chung thuộc tính bản chất thành 1 nhóm, 1 phạm trù7Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ3.4 Tư duy không thể tồn tại ngoài ngôn ngữ Tư duy gắn liền với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện thể hiện8Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính3.5 Tư duy được tiến hành dựa trên những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp. Tư duy ảnh hưởng đến những kết quả nhận thức cảm tính.9Ý nghĩa những đặc điểm của tư duy với công tác giáo dụcPhải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinhMuốn thúc đẩy học sinh tư duy thì phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đềPhát triển tư duy phải tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thứcPhát triển tư duy phải gắn với trau dồi ngôn ngữ cho học sinhPhát triển tư duy phải gắn với rèn luyện cảm giác, tri giác, tính nhạy cảm, năng lực quan sát, trí nhớ của học sinh20VAI TRÒCỦATƯ DUYMở rộng giới hạn của nhận thứcCải tạo thông tin của nhận thức cảm tính, làm chúng có ý nghĩa hơntrong cuộc sống của con ngườiTư duy giải quyết được cả nhữngnhiệm vụ ở hiện tại và cảtương lai4. Vai trò của tư duy11 5. Các giai đoạn của tư duyNhận thức vấn đềXuất hiện các liên tưởngSàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyếtKiểm tra giả thuyếtChính xác hoáKhẳng địnhPhủ địnhGiải quyết vấn đềHành động tư duy mới126. Các thao tác tư duy Tư duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác trí tuệ nhất định để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ được đặt ra. Những thao tác đó còn được gọi là quy luật nội tại của tư duy13Là một quá trình nhận thứcPhản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã cóII. Tưởng tượng1. Khái niệm tưởng tượng14Về nội dung phản ánh: phản ánh cái mới, chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc xã hội.Về phương thức phản ánh: tạo ra những hình ảnh mới [biểu tượng mới] trên cơ sở những biểu tượng đã biết nhờ các phương thức hành động [chắp ghép liên hợp, nhấn mạnh, điển hình hoá, loại suy].Về phương diện kết quả phản ánh: sản phẩm là các biểu tượng của tượng tượng  hình ảnh mới do con người tạo ra trên cơ sở những biểu tượng của trí nhớ.2Bản chất của tưởng tượng15Nảy sinh trướchoàn cảnh có vấn đề3Đặc điểm của tưởng tượngMang tính gián tiếp và khái quát so với trí nhớLiên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính26Cho phép con người hình dung được kết quả trung gian và cuối cùng của lao động4Vai trò của tưởng tượngHướng con người về tương lai, kích thích con người hoạt độngẢnh hưởng đến việc học tập, giáo dục đạo đức, phát triển nhân cách275.3. Ước mơ5.2. Tưởng tượng tiêu cực5.1. Tưởng tượng tích cực5.4. Lý tưởng5Các loại tưởng tượngCăn cứ vào tính tích cực và tính hiệu quả, người ta phân chia tưởng tượng thành:185.1. Tưởng tượng tích cực Tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng nhu cầu. Kích thích tính tích cực thực tế của con người Gồm 2 loạiTưởng tượng sáng tạo: Tưởng tượng xây dựng nên hình ảnh mới độc lậpTưởng tượng tái tạo: Tạo ra những hình ảnhchỉ mới đối với cá nhânngười tưởng tượng và dựa trên sự mô tả của người khác195.2. Tưởng tượng tiêu cực Là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không được thể hiện trong cuộc sống. Vạch ra những chương trình của hành vi không thể thực hiện được và luôn luôn không thể thực hiện được.205.2. Tưởng tượng tiêu cực [tiếp] Có thể xảy ra một cách có chủ định nhưng không gắn liền với ý chí thể hiện những hình ảnh tưởng tượng trong cuộc sống. Đó là sự mơ mộng.Ví dụ: Một người có vóc dáng không cân đối nhưng luôn mơ trở thành một người mẫu nổi tiếng. Có thể xảy ra một cách không chủ định [thường khi con người trong trạng thái không hoạt động].Ví dụ: Khi ngủ ta nằm mơ trở thành trẻ con.215.3. Ước mơ Là quá trình độc lập và không hướng vào hoạt động hiện tại Có 2 loại ước mơ: Ước mơ có lợi: Thúc đẩy cá nhân vươn lên, biến ước mơ thành hiện thực.Ví dụ: Một sinh viên mơ ước được điểm cao. Ước mơ có hại: Làm cá nhân thất vọng, chán nản.Ví dụ: Mơ ước trở thành người giàu có bằng mọi cách22Có tính tích cực và hiện thực cao hơn ước mơ.Là hình ảnh mẫu mực, chói lọi, cụ thể, hấp dẫn của tương lai mong muốn động cơ thúc đẩy con người vươn tới tương lai.5.4. Lý tưởng236Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượng6.1. Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay thành phần của sự vậtVí dụ: Hình tượng Phật trăm mắt, trăm tay, quả địa cầu, bản đồ246.2. Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật Tạo hình ảnh mới bằng việc nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng đầu một phẩm chất của sự vận hiện tượng. VD: Trong tranh biếm hoạ, muốn châm biếm thói tham ăn, người ta vẽ miệng to hơn các bộ phận khácI’m hungry!!!256.3. Chắp ghép [kết dính] Là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau tạo ra hình ảnh mới. Ví dụ: Hình ảnh con rồng, tượng nhân sư, nàng tiên cá266.4. Liên hợp Là cách tạo hình ảnh mới bằng cách liên hợp các bộ phận của nhiều sự vật với nhau. Các bộ phận tạo nên hình ảnh mới đều bị cải biến và sắp xếp trong những tương quan mới. Thường được sử dụng trong sáng tạo nghệ thuật và sáng tạo kĩ thuật. VD: Xe điện bánh hơi là liên hợp giữa ô tô và tàu điện276.4. Liên hợp [tiếp]286.5. Điển hình hoá Tạo hình ảnh mới bằng cách xây dựng thuộc tính, đặc điểm điển hình của nhân cách đại diện cho 1 giai cấp, 1 lớp người Ví dụ: Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã xây dựng nhân vật Mỵ là điển hình cho người phụ nữ miền núi bị áp bức, bóc lột. Hay nhân vật Chí Phèo, Thị Nở, Chị Dậu296.6. Loại suy Là cách tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chước những chi tiết, bộ phận của những sự vật có thực. Ví dụ: Nhờ có loại suy mà con người chế tạo ra công cụ lao động từ những thao tác lao động của đôi bàn tay.303132333435

Trí tưởng tượng sáng tạo là gì?

Trí tưởng tượng là sự sáng tạo trong hành động. Nó có thể sử dụng bộ não và các giác quan để tạo ra một hình ảnh nào đó trong tâm trí. Trí tưởng tượng sẽ dừa trên kinh nghiệm và kiến thức chúng ta có được từ thế giới xung quanh và kết hợp với những điều chưa biết để tạo r một điều đó mới mẻ.

Quá trình tưởng tượng là gì?

Tưởng tượng là khả năng hình thành các hình ảnh, cảm giác, khái niệm trong tâm trí khi không nhận thức đối tượng đó thông qua thị giác, thính giác hoặc các giác quan khác.

Vai trò của tưởng tượng là gì?

Vai trò của tưởng tượng: Tưởng tượng là khả năng của con người trong sự sáng tạo vượt ra khỏi logic thông thường. Được thực hiện khi não bộ hình thành nên các hình ảnh cụ thể, cảm giác và hình thành các khái niệm trong tâm chí của chính mình. Từ đó có thể phản ánh tưởng tượng thành hình ảnh, thành nội dung cụ thể.

Thao tác loại suy trong tưởng tượng là gì?

loại suy [tương tự ]Đây cách tạo ra những hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng bắt chước những chi tiết những bộ phận sự vật có thật.

Chủ Đề