Top quy định về đánh giá tác động môi trường năm 2022

Ảnh minh họa. [Nguồn: Hùng Võ/Vietnam+]

Từ ngày 1/1/2022, Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực, triển khai đưa vào cuộc sống. Luật đã thể chế hóa kịp thời nhiều chủ trương mới của Đảng, Nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường, tiếp cận hài hòa với luật quốc tế, sửa đổi nhiều nội dung về quản lý chất lượng môi trường phù hợp với tình hình thực tiễn, hướng tới bảo vệ sức khỏe người dân.

Những điểm mới từ lần sửa đổi này kỳ vọng tạo bước đột phá cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Luật đi vào cuộc sống sẽ tạo sự thay đổi lớn trong nhận thức, ứng xử của người dân, điều chỉnh hành vi theo hướng có lợi cho môi trường.

Cải cách mạnh mẽ

Gồm 16 Chương, 171 Điều, lần đầu tiên, Luật Bảo vệ môi trường 2020 thiết kế khung chính sách hướng đến việc hình thành đạo luật về bảo vệ môi trường có tính tổng thể, toàn diện và hài hòa với hệ thống pháp luật về kinh tế-xã hội; cải cách mạnh mẽ, cắt giảm trên 40% thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính từ 20-85 ngày, góp phần giảm chi phí tuân thủ của doanh nghiệp.

Luật Bảo vệ môi trường 2020 có những điểm mới mang tính đột phá. Theo đó, lần đầu tiên, cộng đồng dân cư được quy định là một chủ thể trong công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy vai trò giám sát, phản biện, đồng thời được bảo đảm quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư khi tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

Lần đầu tiên, Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước dựa trên nguyên tắc quản lý tổng hợp, thống nhất, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện, phân cấp triệt để cho địa phương; quy định cụ thể về kiểm toán môi trường nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý môi trường của doanh nghiệp.

Luật cũng đưa công cụ mới để quản lý nguồn thải, từ quản lý theo quy chuẩn nước thải đầu ra sang quản lý dựa trên thải lượng và sức chịu tải của môi trường. Đây là công cụ cơ quan quản lý nhà nước có thể theo dõi, kiểm soát được các nguồn nước mặt trên địa bàn quản lý, từ đó có biện pháp phân bổ hạn ngạch xả thải, phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo không có nguồn nước nào bị tiếp nhận thêm nước thải khi đã không còn sức chịu tải.

Luật Bảo vệ môi trường 2020 đưa ra quy định về việc không cấp giấy phép môi trường để xả thải vào nguồn nước không còn khả năng chịu tải, phù hợp với thực tiễn. Luật đưa quy hoạch quan trắc môi trường quốc gia góp phần đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường, nâng cao hiệu quả việc đầu tư cho mạng lưới quan trắc môi trường, tránh chồng chéo, lãng phí trong việc đầu tư các trạm quan trắc môi trường giữa cơ quan Trung ương và các địa phương, góp phần nâng cao chất lượng số liệu quan trắc môi trường.

[Sáu luật chính thức có hiệu lực thi hành từ tháng 1 năm 2022]

Luật bổ sung cơ chế đặt cọc, hoàn trả bao bì sản phẩm, quy định cho phép chủ thể này được bổ sung chi phí thu hồi vào giá sản phẩm để tái sử dụng hoặc tái chế bao bì đóng gói, người dân trả lại bao bì sản phẩm được nhận lại khoản tiền này. Việc này sẽ thúc đẩy người dân trả lại các bao bì sản phẩm sau sử dụng, tăng tỷ lệ bao bì, sản phẩm được tái chế và làm thay đổi hành vi trong tiêu dùng.

Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước được cụ thể hóa; hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ di sản thiên nhiên phù hợp với pháp luật quốc tế về di sản thế giới, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế; tạo lập chính sách phát triển các mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, phục hồi và phát triển nguồn vốn tự nhiên.

Thay đổi phương thức quản lý môi trường

Ba vấn đề cốt yếu trong Luật Bảo vệ môi trường 2020 là tích hợp giấy phép môi trường, đánh giá tác động môi trường và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Luật hợp nhất, tích hợp 7 loại giấy phép hiện có về môi trường và xả nước thải vào nguồn nước thành Giấy phép môi trường, bao gồm 2 giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, giấy phép xả khí thải, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường [chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm] và giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.

Theo Tổng cục Môi trường [Bộ Tài nguyên và Môi trường], với định hướng này, Giấy phép môi trường bảo đảm được ba vai trò chính là công cụ bảo đảm điều kiện cần và đủ, cho phép các cơ sở trước khi hoạt động phải thực hiện đúng các yêu cầu, điều kiện để phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ ô nhiễm.

Giấy phép môi trường cũng là công cụ cho phép cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát, điều chỉnh tải lượng chất thải phát sinh từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm kiểm soát chất ô nhiễm, duy trì, bảo vệ mục tiêu chất lượng môi trường. Và đây cũng là căn cứ để cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức, cá nhân trong quá trình vận hành dự án.

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Nguyễn Hưng Thịnh cho biết, việc tích hợp này sẽ mang tính đột phá trong việc cải cách thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp; đồng thời cũng tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước ngành Tài nguyên và Môi trường với cơ quan quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong quá trình kiểm soát dự án đầu tư, từ giai đoạn nghiên cứu khả thi cho đến khi dự án đi vào hoạt động.

Một trong những nội dung lớn trong Luật là thay đổi vai trò của báo cáo đánh giá tác động môi trường, coi đây chỉ còn giá trị đến khi xây dựng, vận hành dự án. Một dự án đầu tư chỉ phải lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Ảnh minh họa. [Nguồn: TTXVN]

Luật phân loại dự án theo các nhóm tiêu chí tác động đến môi trường; đổi tên “đánh giá sơ bộ tác động môi trường” thành “đánh giá tác động môi trường sơ bộ” để phù hợp với nguyên lý thực hiện đánh giá tác động môi trường trên thế giới, đánh giá tác động môi trường sơ bộ là một bước trong quá trình nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của chủ dự án.

Luật thay đổi phương thức quản lý môi trường đối với dự án đầu tư theo các tiêu chí môi trường, áp dụng đầy đủ các công cụ như đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường nếu phát sinh chất thải để quản lý, sàng lọc dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao. Chỉ đối tượng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao mới phải đánh giá sơ bộ tác động môi trường, góp phần giảm thủ tục hành chính cho nhiều nhà đầu tư.

Các dự án áp dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện môi trường được cấp giấy phép môi trường ngay từ giai đoạn nghiên cứu khả thi và tổ chức hậu kiểm thông qua thanh tra, kiểm tra khi dự án đi vào hoạt động, hoặc chỉ phải đăng ký môi trường được thực hiện bằng hình thức trực tuyến, đơn giản tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.

Về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Nguyễn Thượng Hiền cho biết, Luật quy định thu phí dựa trên khối lượng, thể tích thay cho việc đổ đồng theo hộ gia đình hoặc đầu người như hiện nay. Luật đã quy định chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được phân loại theo quy định không phải chi trả kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý [người dân có thể bán].

Tuy nhiên, đối với chất thải chưa phân loại hoặc những loại chất thải khác không có khả năng tái sử dụng, tái chế thì hộ gia đình, cá nhân phải chi trả kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý.

Luật quy định trách nhiệm phân loại của hộ gia đình, cá nhân thay vì khuyến khích việc phân loại như trước đây. Thời hạn phải áp dụng quy định này chậm nhất là ngày 1/1/2025. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể lộ trình, hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng, chủng loại phát sinh.

Các chính sách này được triển khai sẽ nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong đó một số chính sách lớn được kỳ vọng sẽ tạo ra bước đột phá trong công tác bảo vệ môi trường. Việc cụ thể hóa Luật Bảo vệ môi trường 2020 đòi hỏi người dân, doanh nghiệp và các cấp ủy phải có những bước chuyển mạnh mẽ không chỉ về tư duy mà còn cả sự quyết tâm và hành động./.

Minh Nguyệt [TTXVN/Vietnam+]

Hướng dẫn tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định mới

  • 1. Đối tượng tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
  • 2.Trách nhiệm thực hiện tham vấn
  • 3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
  • 4. Hình thức tham vấn
  • 5. Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn
  • 6. Mẫu văn bản gửi lấy ý kiến tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường của Dự án

Nội dungđược biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Môi trườngcủa Công ty luật Minh Khuê

>>Luật sư tư vấn pháp luật Môi trường, gọi: 1900.6162

Cơ sở pháp lý:

- Luật bảo vệ môi trường 2002

- Nghị định 08/2022/NĐ-CP

Đánh giá tác động môi trườnglà quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 33 Luật bảo vệ môi trường 2020 và được hướng dẫn tại Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.

1. Đối tượng tham vấn trong đánh giá tác động môi trường

Đối tượng được tham vấn bao gồm:

a] Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư;

Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi tác động môi trường do các hoạt động của dự án gây ra, bao gồm: cộng đồng dân cư, cá nhân sinh sống, sản xuất, kinh doanh tại khu vực đất, mặt nước, đất có mặt nước, khu vực biển bị chiếm dụng cho việc đầu tư dự án; cộng đồng dân cư, cá nhân nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của nước thải, khí thải, bụi, tiếng ồn, chất thải rắn, chất thải nguy hại do dự án gây ra; cộng đồng dân cư, cá nhân bị ảnh hưởng do các hiện tượng sụt lún, sạt lở, bồi lắng bờ sông, bờ biển gây ra bởi dự án; cộng đồng dân cư, cá nhân bị tác động khác, được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi trường.

Việc tham vấn cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông qua hình thức tham vấn họp lấy ý kiến;

b] Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư.

Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án; Ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong ranh giới quản lý; cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công trình thủy lợi; cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường [nếu có]; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh đối với các dự án có liên quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng [nếu có].

Việc tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua hình thức tham vấn bằng văn bản.

2.Trách nhiệm thực hiện tham vấn

Trách nhiệm thực hiện tham vấn được quy định như sau:

- Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng quy định, được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường;

b] Cơ quan, tổ chức được tham vấncó trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.

3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường

Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:

a] Vị trí thực hiện dự án đầu tư;

b] Tác động môi trường của dự án đầu tư;

c] Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;

d] Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;

đ] Các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư.

Nội dung tham vấn khác quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm: phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp chất thải, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đối với dự án có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.

4. Hình thức tham vấn

Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây:

a] Tổ chức họp lấy ý kiến;

b] Lấy ý kiến bằng văn bản.

Tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử:

Trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án gửi nội dung tham vấn báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường đến đơn vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường để tham vấn các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị đăng tải của chủ dự án, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định có trách nhiệm đăng tải nội dung tham vấn. Việc tham vấn được thực hiện trong thời hạn 15 ngày; hết thời hạn tham vấn, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử có trách nhiệm gửi kết quả tham vấn cho chủ dự án;

Tham vấn bằng tổ chức họp lấy ý kiến:

Chủ dự án chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trước thời điểm họp ít nhất là 05 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường cho đến khi kết thúc họp lấy ý kiến.

Chủ dự án có trách nhiệm trình bày nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường tại cuộc họp tham vấn. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp và các phản hồi, cam kết của chủ dự án phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp tham vấn cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;

Tham vấn bằng văn bản:

Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến các đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Các đối tượng được tham vấn bằng văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.

5. Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn

a] Thực hiện các hình thức tham vấn theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường và tham vấn ý kiến các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm e, g và h khoản này;

b] Đối với các dự án đầu tư có hoạt động nhận chìm vật, chất ở biển; dự án đầu tư có tổng lưu lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày [24 giờ] trở lên, xả trực tiếp nước thải vào sông liên tỉnh, sông giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, chủ dự án thực hiện tham vấn thêm ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc biển ven bờ để phối hợp giải quyết những vấn đề môi trường trong khu vực;

c] Đối với các dự án quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có lưu lượng nước thải xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày [24 giờ] trở lên hoặc lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, chủ dự án thực hiện tham vấn ít nhất 05 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên gia môi trường. Đối với các dự án còn lại quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, chủ dự án thực hiện tham vấn ít nhất 03 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên gia môi trường;

d] Đối với các dự án có nguy cơ bồi lắng, xói lở hoặc xâm nhập mặn do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án có hoạt động nhận chìm vật, chất nạo vét xuống biển có tổng khối lượng từ 5.000.000 m3trở lên; các dự án có lưu lượng nước thải công nghiệp từ 10.000 m3/ngày [24 giờ] trở lên [trừ các trường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước làm mát và nước thải của dự án nuôi trồng thủy sản] hoặc lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, chủ dự án phải lấy ý kiến của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình được áp dụng;

đ] Đối với các dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển từ 01 ha trở lên, chủ dự án phải lấy ý kiến của tổ chức chuyên môn về tác động của việc thực hiện dự án tới đa dạng sinh học;

e] Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và tuyến đường dây tải điện liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai huyện trở lên;

g] Đối với các dự án đầu tư nằm trên vùng biển, thềm lục địa chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự án chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự án;

h] Đối với các dự án nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, chủ dự án chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn thêm Ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó;

i] Chủ dự án có trách nhiệm tổng hợp trung thực, thể hiện đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn; tiếp thu, giải trình kết quả tham vấn và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư [nếu có]. Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn.

6. Mẫu văn bản gửi lấy ý kiến tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường của Dự án

>>> Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP

[1]

Số:…..

V/v lấy ý kiến tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường của Dự án [2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Địa danh, ngày ….tháng…..năm……

Kính gửi: [3]

Thực hiện Luật bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020, [1] đã thực hiện đáng giá tác động môi trường của dự án [2]. [1] gửi đến [3] báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và rất mong nhận được ý kiến đống góp của [3] về các nội dung: vị trí thực hiện dự án đầu tư; tác động môi trường của dự án đầu tư; biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư.

Ý kiến tham vấn của [3] về các nội dung nêu trên xin gửi về [1] trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn để [1] hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật.

Nơi nhận:

- Như trên;

- …..;

- Lưu: ….

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA ….. [1]….

[Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu]

Ghi chú: [1] Chủ dự án; [2] Tên dự án]; [3] Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến tham vấn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Môi trường- Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề