Theo anh chị thời gian nhàn rỗi có ý nghĩa như thế nào

[1]

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I


NĂM HỌC 2020 – 2021


MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 11



Thời gian làm bài: 90 phút



I.

ĐỌC HIỂU [3.0 điểm]



Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:



Kì thực thời gian nhàn rỗi là cực kì q báu. Đó là thời gian để mỗi người sống


cuộc sống riêng của mình. Đó là thời gian để đọc sách báo, tự học, xem ti vi, chơi thể


thao, đàn hát, nhảy múa, vẽ tranh, làm thơ, đi mua sắm, giao lưu với bạn bè, thăm viếng


những người ruột thịt,... Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng


cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh


thần, quan hệ. Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí là


khơng có cuộc sống riêng nữa!



Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi


của họ. Có người làm việc "đầu tắt mặt tối" khơng có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung


phí thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để


phát triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng


hữu ích thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.



[Trích Thời gian nhàn rỗi- Hữu Thọ, Ngữ Văn 11 Nâng cao, tập hai, trang 94]


Câu 1. [0,5 điểm] Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.



Câu 2. [0,5 điểm] Theo tác giả, nếu thiếu thời gian nhàn rỗi thì đời sống con người sẽ


như thế nào?



Câu 3. [1,0 điểm] Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong








II.

LÀM VĂN [7.0 điểm]


Câu 1 [2.0 điểm]



Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn [khoảng


200 chữ] trình bày suy nghĩ về thực trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của thanh niên Việt


Nam hiện nay.



Câu 2 [5.0 điểm]


[2]

ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I


NĂM HỌC 2020 – 2021


MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 11



Phần Câu Nội dung Điểm


ĐỌC HIỂU 3.0


I 1 Các phương thức biểu đạt của đoạn trích là nghị luận, biểu cảm. 0,5 2 Theo tác giả thì “Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí là


khơng có cuộc sống riêng nữa!


0,5


3 Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích là liệt kê: “giàu có hơn về trí tuệ,
tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh thần, quan hệ”


Tác dụng: Làm cho câu văn rõ ràng rõ ràng, chi tiết; nhấn mạnh về những giá trị quý báu mà thời gian nhàn rỗi mang lại cho cuộc sống con người.


1,0


4 Học sinh có thể trả lời Đồng ý/ Không đồng ý hoặc Vừa đồng ý và khơng đồng ý. Học sinh cần có sự lí giải phù hợp, thuyết phục.


1,0


II LÀM VĂN 7.0


1 NLXH 2,0


a. Đảm bảo u cầu hình thức đoạn văn 0,25 Có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song


hành


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Thực trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của thanh niên Việt nam hiện nay.


c. Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triền khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ nội dung


1,0



- Khẳng định vai trò to lớn của thời gian: thời gian là vàng, thời gian qua đi không bao giờ trở lại,…


- Thời gian nhàn rỗi: là khoảnh thời rảnh rỗi là khoảng thời gian không dành cho học tập và công việc.


- Thực trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của thanh niên hiện nay: chơi game, lướt facebook sống ảo, đua xe, nhậu nhẹt triền miên,…


- Nguyên nhân- hậu quả: khơng có lí tưởng, mục đích sống, muốn chứng tỏ bản thân, từ đó làm lãng phí khoảng thời gian của tuổi trẻ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần và tương lai sau này.


- Bài học-giải pháp:


+ Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian, đặc biệt là thời gian nhàn rỗi


+ Biết cách lên kế hoạch, sắp xếp mọi việc sao cho sử dụng quỹ thời gian hiệu nhàn rỗi quả nhất: biết phân chia hợp lí giữa thời gian học tập và vui chơi giải trí, biết sử dụng thời gian nhàn rỗi làm những việc có ích như đọc sách, xem tivi, chơi thể thao, làm thơ,…


+ Sống hết mình từng giây từng phút, tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi làm những việc có ích để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.



e. Sáng tạo 0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


2 NLVH 5,0


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai


được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

[3]

Phân tích cảnh cho chữ trong tác phẩm Chữ người tử từ của Nguyễn Tuân.


c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp theo trình tự, sử dụng tốt các thao tác lập luận, biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng, có cảm nhận sâu sắc.


3,0


a. Vị trí và vai trị:  Vị trí: Nằm ở cuối tác phẩm  Vai trị:


 Khi tình huống truyện được nâng lên đỉnh điểm, giải tỏa những thắc mắc, băn khoăn của bạn đọc.


 Xây dựng một kết thúc bất ngờ cho truyện, tạo dấu ấn, dư âm trong cảm nhận của người đọc.


b. Phân tích: “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”  Thời gian:


 Đêm tối, chỉ còn “vẳng tiếng mõ trên vọng canh”.  Đêm cuối của người tử tù.


 Trước lúc đi vảo cõi vĩnh hằng, người tử tù vẫn ung dung viết “dòng chữ cuối cùng” nên có thể coi dịng chữ là tâm huyết cuối đời của người nghệ sĩ, được ghi lại ngày giờ phút thiêng liêng này. Đó là dòng chữ quý giá nhất đối với Huấn Cao và cả viên quản ngục.


 Không gian: “Một căn buồng tối, chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”


 Con người:


+ Huấn Cao “cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.


+ Viên quản ngục “khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng”.


+ Thầy thơ lại “run bưng chậu mực”.


 Hành động của các nhân vật đã tạo nên một khơng khí trang nghiêm, trang trọng rất phù hợp với cảnh cho chữ.


 Có sự hốn đổi vị thế:


 Đáng lẽ người tử tù phải run sợ, đau khổ đến tột độ, đáng lẽ viên coi ngục phải hô hào, đánh đập,…nhưng tất cả không hề diễn ra mà nhường chỗ cho một khơng khí trang trọng với ánh sáng của đuốc, của lụa trắng, mùi thơm của mực và “ba cái đầu đang chăm chú trên một tấm lụa bạch”.


 Vị thế cao nhất lại là người tử tù, chớ không phải quản ngục; chiếm ưu thế là ánh sáng của cái đẹp, cái thiên lương, chớ không phải là bóng tối xấu xa, dơ bẩn. c. Ý nghĩa


 Cho chữ nhưng thực chất là đang truyền bá lí tưởng, khuyến thiện con người


 Cảnh cho chữ là lời khẳng định rõ ràng nhất cho sự bất tử của cái đẹp và quan niệm cái thiện, nhân cách cao cả có thể chiến thắng những thế lực xấu xa, dơ bẩn.


d. Nghệ thuật xây dựng “cảnh cho chữ”:


- Thủ pháp tương phản độc đáo, tài tình mang ý nghĩa biểu trưng cao.


 NT khắc họa nhân vật qua hành động, cử chỉ, lời nói đặc sắc gốp phần bộc lộ rõ bản chất nhân vật.


 Ngôn ngữ tả và kể trang trọng, cổ kính, giàu giá trị gợi hình, gợi cảm.


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


e. Sáng tạo 0,5


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


II. LÀM VĂN

Câu 1:

- Phương pháp: giải thích, phân tích, bình luận

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu đoạn văn nghị luận văn học khoảng 200 chữ.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

- Khẳng định vai trò to lớn của thời gian: thời gian là vàng, thời gian đi qua không bao giờ trở lại.

- Thời gian nhàn rỗi: là khoảng thời gian rảnh rỗi, khoảng thời gian không dành cho học tập và công việc.

- Thực trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của giới trẻ Việt Nam hiện nay: chơi game, lướt facebook sống ảo, đua xe,…

- Nguyên nhân – hậu quả: Không có lý tưởng, mục đích sống, muốn chứng tỏ bản thân, từ đó làm lãng phí thời gian của tuổi trẻ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần và tương lai sau này.

- Bài học - giải pháp:

+ Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian, đặc biệt là thời gian nhàn rỗi.

+ Biết cách lên kế hoạch, sắp xếp thời gian nhàn rỗi hiệu quả nhất…

+ Sống hết mình từng giây từng phút, tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi làm những việc có ích để cuộc sống có ý nghĩa hơn.

Câu 2:

* Phương pháp:

- Phân tích [Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng].

- Sử dụng các thao tác lập luận [phân tích, tổng hợp, bàn luận,…] để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

* Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

- Vị trí: Nằm ở cuối tác phẩm

- Vai trò:

+ Khi tình huống truyện được nâng lên đỉnh điểm, giải tỏa những thắc mắc, băn khoăn của bạn đọc.

+ Xây dựng một kết thúc bất ngờ cho truyện, tạo dấu ấn, dư âm trong cảm nhận của người đọc.

* Phân tích “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

- Thời gian:

+ Đêm tối, chỉ còn “văng vẳng tiếng mõ trên vọng canh”

+ Đêm cuối của người tử tù:

=> Trong thời khắc cuối cùng của đời người, người tử tù vẫn ung dung viết “dòng chữ cuối cùng” nên có thể coi dòng chữ là tâm huyết cuối đời của người nghệ sĩ. Đó là dòng chữ quý giá nhất đối với Huấn Cao và viên quản ngục.

- Không gian: “Một căn buồng tối, chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”

- Con người:

+ Huấn Cao: “Cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.

+ Viên quản ngục “khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng”

+ Thầy thơ lại “run run bưng chậu mực”

=> Hành động của các nhân vật đã tạo nên một không khí trang nghiêm rất phù hợp với cảnh cho chữ.

- Có sự hoán đổi vị thế:

+ Đáng lẽ người tử tù phải run sợ, đau khổ đến tột độ, đáng lẽ viên coi ngục phải hô hào, đánh đập… nhưng tất cả không hề diễn ra mà nhường chỗ cho một không khí trang trọng với ánh sáng của đuốc, của lụa trắng, mùi thơm của mực và “ba cái đầu đang chăm chú trên một tấm lụa bạch”

+ Vị thế cao nhất lại là người tử tù chứ không phải người quản ngục; chiếm ưu thế là ánh sáng của cái đẹp, cái thiên lương, chứ không phải là bóng tối xấu xa, dơ bẩn,...

* Ý nghĩa:

- Cảnh cho chữ nhưng thực chất là đang truyền bá lý tưởng, khuyến thiện con người.

- Cảnh cho chữ là lời khẳng định rõ ràng nhất cho sự bất tử của cái đẹp và quan niệm cái thiện, nhân cách cao cả có thể chiến thắng những thế lực xấu xa, dơ bẩn.

* Nghệ thuật xây dựng cảnh cho chữ:

- Thủ pháp tương phản độc đáo, tài tình mang ý nghĩa biểu trưng cao.

- Nghệ thuật khắc họa nhân vật qua hành động, cử chỉ, lời nói đặc sắc góp phần bộc lộ bản chất nhân vật.

- Ngôn ngữ tả và kể trang trọng, cổ kính, giàu giá trị gợi hình, gợi cảm.

Video liên quan

Chủ Đề