Thế não là phản xạ không điều kiện cho ví dụ

2. Luyện tập Bài 52 Sinh học 8

2.1. Trắc nghiệm

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 52 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

  • Câu 1:

    Tính chất nào sau đây thuộc phản xạ không điều kiện:

    • A. Có tính tạm thời, có thể mất đi nếu không cũng cố.
    • B. Bẩm sinh không có luyện tập.
    • C. Có tính cá thể.
    • D. Không duy truyền cho đời sau.
  • Câu 2:

    Ở người, hoạt động nào dưới đây là phản xạ có điều kiện.

    • A. Viết bài, học đàn
    • B. Học đàn, tập bơi
    • C. Tập bơi, viết bài
    • D. Học đàn, tập bơi, viết bài
  • Câu 3:

    Phản xạ có điều kiện là 

    • A. phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm
    • B. phản xạ có sẵn, sinh ra đã có, không cần phải học tập
    • C.  phản xạ được hình thành trong đời sống 
    • D. phản xạ đã được hình thành trong quá trình tích lũy

Câu 3-Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online 

2.2. Bài tập SGK

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 52 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 1 trang 168 SGK Sinh học 8

Bài tập 2 trang 168 SGK Sinh học 8

Bài tập 3 trang 168 SGK Sinh học 8

Bài tập 10 trang 104 SBT Sinh học 8

Bài tập 11 trang 104 SBT Sinh học 8

Bài tập 18 trang 107 SBT Sinh học 8

Bài tập 19 trang 107 SBT Sinh học 8

Bài tập 35 trang 111 SBT Sinh học 8

3. Hỏi đáp Bài 52 Sinh học 8

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học Chúng tôi sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

[Bài 52. PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIÊN KIẾN THỨC Cơ BẢN Qua phần đã học, các em cần nhớ những kiến thức sail: Phản xạ có điều kiện let những phản xạ được hình thành trong đời sống qua một quá trình học tập, rèn luyện. Phản xạ có điều kiệu dễ thay dổi tạo diều kiện cho cơ thể dễ thích nghi với diều kiện sống mới. Phản xạ có diều kiện sẽ mất nếu không được thường xuyên củng cố. GỢI ý trả lời câu hỏi sgk A. PHẦN TÌM HIỂU VÀ THẢO LUẬN ▼ Hãy xác định các phản xạ có diều kiện và phản xạ không diều kiện trong các ví dụ sau: TT Ví dụ Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện 1 Chạm tay vào vung nóng, tay rụt lại. / • 2 Đi nắng, mặt ồỏ gay, mồi hôi vã ra. z 3 Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch đỏ. z 4 Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc. z 5 Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học. z 6 Chẳng dại gì mà chơi/đùa với lửa. 1 z ▼ Hãy tìm thêm ít nhắt 3 ví dụ cho mỗi loại phản xạ. + 3 ví dụ về phản xạ không điều kiện: Khi hít phải luồng không khí có nhiều bụi ta hắt hơi. Khi thức ăn chạm vào khoang miệng lưỡi thì nước bọt tiết ra. Bị muỗi cắn ngứa chân. Ta đưa tay gãi chỗ ngứa ở chân. + 3 ví dụ về phản xạ có điều kiện: Chạy xe đạp. Thấy thầy giáo bước vào, cả lớp đứng dậy chào. Nghe gọi tên mình, ta quay đầu lại. ▼ Hãy trinh bày lại quá trình hình thành phản xạ có diều kiện tiêt nước bọt với ánh đèn [hoặc 1 tác nhân kích thích bất kì]. Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phân [vùng thị giác ở thùy chẩm] làm chó quay đầu về phía có ánh sáng [phản xạ không điều kiện]. Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phân làm nước bọt tiết ra [phản xạ không điều kiện]. Đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn. Bật đèn trong khi chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não, tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống. Nếu kết hợp bật đèn [trước vài giây] mới cho chó ăn, sự kết hợp này lập đi lập lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiện ở chó là: chỉ bật đèn [không cho ăn] chó vẫn tiết nước bọt. ▼ Hãy hoàn thành bảng so sánh tính chát của 2 loại phản xạ: Tính châ't của phản xạ không điều kiện Tính chất của phản xạ có điều kiện 1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện. 1. Trả lời các kích thích bắt kỉ hay kích thích có diều kiện [đã dược kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần]. 2. Bẩm sinh. 2. Được hình thành trong đời sống [qua học tập, rèn luyện]. 3. Bền vững. 3. Dễ mất khi không củng cố. 4. Có tính chất di truyền. 4. Có tính châ't cá thể, không di truyền. 5. Sô' lượng hạn chế. 5. Sô' lượng không hạn định. 6. Cung phản xạ đơn giản. 6. Hình thành dường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ. 7. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sông. 7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não. B. PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Phân biệt phản xạ không diều kiện và phản xạ có điều kiện. Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện: Phán xụ không diều kiện: Trả lời kích thích tương ứng [kích thích không điều kiện]. Bẩm sinh. Bền vững. Có tính chất di truyền. Sô' lượng hạn chế. Cung phản xạ đơn giản. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sông. Phản xạ có diều kiện: Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện [đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một sô' lấn]. Được hình thành qua học tập, rèn luyện. Không bền vững [dễ mất khi không củng cô']. Có tính chất cá thể, không di truyền. Sô' lượng không hạn định. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ. Trung ương chú yếu có sự tham gia của vỏ đại não. Hãy trình bày quá trình hình thành một phản xạ có diều kiện [tự chọn] ở cá nuôi. Vỗ tay mỗi khi thả mồi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi chỉ nhẹ vỗ tay nhưng không thả mồi cá vẫn nổi lên là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện. Những điều kiện để sự hình thành có kết quả: + Phải có sự kết hợp kích thích bất kì với kích thích của một phản xạ không điều kiện [vỗ tay kết hợp với thả mồi]. + Kích thích bất kì phái tác động trước kích thích của phản xạ không điều kiện vài giây. + Quá trình kết hợp phải lặp đi lặp lại nhiều lần và phải thường xuyên củng cố. Nêu rõ ý nghĩa của sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện dối với dời sống các động vật và con người. Ý nghĩa sự thành lập và ức chê' phản xạ có điều kiện đối với đời sông các động vật và con người là báo đảm sự thích nghi với môi trường, với điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quán tốt đô'i với con người. III. CÂU HỎI Bổ SƯNG Hãy cho một ví dụ về một phản xạ có điều kiện đã hình thành trong đời sống là một thói quen xấu và phân xạ này đã bị ức chế. > Gợi ý trả lời câu hỏi: Thói quen chửi thề của một cậu bé là một phản xạ có điều kiện. Và cậu bé đã bị cha tát tai thật đau, sau đó cậu bé đã bỏ được thói quen xấu đó tức là phản xạ có điều kiện đã bị ức chế.

Phản xạ có điều kiện là gì? Ví dụ về phản xạ có điều kiện? Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện? Phân biệt với phản xạ không điều kiện?

Phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện là hai phương thức có xảy ra ở người. Trong đó, giải thích cho các hiện tượng và cách thức diễn biến của một số hiện tượng. Với các tác động đến từ bên ngoài, dẫn đến những hình ảnh được nhìn thấy. Với phản xạ có điều kiện, tính chất luyện tập trong cuộc sống được khắc họa. Khi đó, trong cùng các hiện tượng đó, động vật bậc cao sẽ có cách sử lý hiệu quả nhất. Điều này đến từ thói quen và quá trình luyện tập, rèn luyện lâu dài.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Phản xạ có điều kiện là gì?

Hoạt động tiến hành nghiên cứu:

Phản xạ có điều kiện là một phương thức phản xạ của động vật bậc cao. Trong đó, điều kiện cần xác định cụ thể để hình thành các phản xạ. Lần đầu tiên được nghiên cứu chi tiết và công bố bởi nhà khoa học Nga là I.P.Paplop. Thông qua các thí nghiệm được làm với chó và được công bố năm 1897. Chó là động vật bật cao với các thể hiện trong nhiều hoạt động hằng ngày. Phương thức phản xạ này cũng xảy ra ở người, với các hoạt động cụ thể.

Với mỗi người khác nhau có môi trường tiếp xúc khác. Do đó mà tính chất tiếp cận hay thường xuyên gặp tình huống để phản xạ cũng khác nhau. Điều đó làm cho các phản xạ có điều kiện xảy ra là không giống nhau ở mỗi cá thể. Tuy nhiên, ở một cá thể thì phản xạ này chỉ hình thành khi có các điều kiện cụ thể. Việc quan sát và tìm ra đâu là phản xạ có điều kiện dựa trên các đặc điểm cụ thể đó. Phản xạ xảy ra khi cá thể có được kinh nghiệm với nhiều lần gặp trước đó.

Khái niệm:

Phản xạ có điều kiện là phản xạ được thành lập trong cuộc sống. Diễn ra sau quá trình luyện tập và phải dựa trên cơ sở của phản xạ không điều kiện. Khi đó, các phản xạ thể hiện với hành động sẽ làm nếu gặp trường hợp đó. Với tính thời điểm, hành động được nhìn nhận như diễn ra trong vô thức. Tuy nhiên nó chỉ được thực hiện khi đã có được kinh nghiệm hay bài học trước đó. Hay nói một cách khác, muốn tạo phản xạ có điều kiện cần phải có tác nhân kích thích không điều kiện.

Phản xạ có điều kiện là phản ứng linh hoạt của cơ thể. Diễn ra với các hành động chắc chắn sẽ được thực hiện với một tình huống cụ thể. Giúp có thể thích nghi với mọi sự biến đổi của môi trường, thích nghi với những hiện tượng thường xuyên lặp lại. Đảm bảo sự thăng bằng cơ thể và môi trường, bên cạnh lợi ích được đảm bảo. Giúp đề phòng trước những tai nạn, biết hướng tìm kiếm thức ăn, biết đường phát triển bản thân trong cuộc sống.

Những tính chất cụ thể được thể hiện với cách làm quen thuộc. Gặp một tình huống liên tục nhiều lần, một cách làm hiệu quả, ý nghĩa cũng sẽ là ý tưởng duy nhất lóe ra và được thực hiện. Điều kiện của phản xạ được xem là không điều kiện. Gắn với tính chất của phản xạ đó là có điều kiện.

2. Ví dụ về phản xạ có điều kiện:

– Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống. Là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm,… Khi sự việc quen thuộc lặp đi lặp lại quá nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định, chắc chắn sẽ tạo ra cho bạn thói quen giải quyết công việc. Khi đó, với các dấu hiệu của sự việc diễn ra, bạn sẽ thực hiện các công việc như cách làm của những lần trước đó.

Xem thêm: Đa dạng sinh học là gì? Vai trò và ý nghĩa của đa dạng sinh học?

Ví dụ: Đi qua ngã tư thấy đèn đó vội dừng lại trước vạch kẻ đường. Với quy định trong giao thông và việc phạt vi phạm giao thông. Nếu chỉ là quy định, có thể bạn sẽ không thực hiện nghiêm túc. Nhưng nếu các chế tài xử phạt vi phạm được áp dụng hiệu quả. Chắc chắn bạn sẽ đưa ra phản xạ nhanh chóng. Vì vậy khi thấy đèn đỏ, bạn sẽ không tiếp tục đi. Vừa tuân thủ luật, vừa an toàn trong quá trình tham gia giao thông.

3. Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện:

Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường dây liên hệ tạm thời giữa các trung tâm của kích thích không điều kiện và có điều kiện trên vỏ não. Cũng mang đến kết nối để tìm kiếm giải pháp nhanh nhất. Ứng vào các trường hợp cụ thể, các phản xạ được hình thành và triển khai. Và như vậy, đó cũng chính là hướng giải quyết duy nhất hình thành và được thực hiện.

Với chó được thực hiện trong thí nghiệm về phản xạ có điều kiện:

Trong phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng. Đó là đường dây liên hệ tạm thời giữa trung tâm thị giác [thùy chẩm] và thức ăn [hành não. Đường dây liên hệ này được hình thành như sau:

Khi có kích thích trung tính [ánh sáng] tác động vào cơ quan cảm thụ [võng mạc mắt]. Ánh sáng là một điều kiện được sử dụng từ đầu và xuất hiện liên tục trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Việc nhìn nhận thấy thức ăn mang đến kích thích ở một mức độ nhất định. Ở vùng cảm giác tương ứng trên vỏ não [thùy chẩm] xuất hiện hưng phấn. Sau đó kích thích không điều kiện [thức ăn] sẽ gây một vùng hưng phấn trên vỏ não [hành não].

Theo nguyên tắc ưu thế vùng hưng phấn mạnh mẽ lôi cuốn các trung tâm hưng phấn yếu hơn về phía mình. Khi đó giữa hai trung tâm hình thành đường dây liên hệ tạm thời, chưa có từ trước. Đường dây này được lặp đi lặp lại nhiều lần hình thành định hình động lực. Mang đến một thói quen có cường độ lớn trong khoảng thời gian gần nhất. Và khi bỏ thức ăn chỉ sử dụng ánh sáng thì chó vẫn tiết nước bọt. Phần điều kiện đảm bảo với không gian và các đặc điểm cơ bản.

Chứng minh với phản xạ xảy ra với các điều kiện được mô phỏng lại. Với thói quen đó hình thành trong suy nghĩ tác động hưng phấn về thức ăn. Và lần nào thì nước bọt cũng được tiết ra. Tuy nhiên, đến lần không có thức ăn, cho vẫn thấy điều kiện khác thể hiện đặc điểm ổn định. Và nước bọt cũng được tiết ra là một phản xạ.

4. Phân biệt với phản xạ không điều kiện:

– Tính chất bẩm sinh:

Xem thêm: Suy giảm đa dạng sinh học là gì? Nguyên nhân, biện pháp hạn chế mất đa dạng sinh học?

+ Phản xạ không điều kiện: Phản xạ không điều kiện là một trong hai loại phản xạ của cơ thể. Khi vừa mới sinh ra, mọi sinh vật đều đã có loại phản xạ này. Tính chất chung này tạo nên hành động được thực hiện trong vô thức. Với các điều kiện được thực hiện, khi con người chưa xác định được mối nguy hiểm hay tính chất cần thiết, hoạt động đó đã diễn ra. Thậm chí có những phản xạ diễn ra rất nhanh mà con người chưa kịp định hình.

Phản xạ không điều kiện không cần phải có quá trình rèn luyện. Mang tính bản năng, tính loài và tồn tại vĩnh viễn suốt đời. Với các loài khác nhau, tồn tại các phản xạ. Và dễ dàng giải thích được các phản xạ đó theo nghiên cứu khoa học. Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. Cũng như các gắn kết với loài theo suốt thời gian dài, trong điều kiện bình thường. Có tính chất di truyền qua các thế hệ. Bởi tập tính được hình thành tạo nên bản năng.

Ví dụ như: khi tay chạm phải vật nóng thì sẽ rụt tay lại. Khi đi ngoài trời nắng mồ hôi vã ra,…

+ Phản xạ có điều kiện: Được xây dựng trong quá trình sống, với các kinh nghiệm và bài học. Đặc trưng với tính chất luyện tập có cường độ cao, thường xuyên, gắn với thời gian gần. Phản xạ này không có tính chất di truyền cũng như có thể cố gắng sửa đổi theo thời gian.

– Tính chất loài:

+ Phản xạ không điều kiện: Có tính chất loài với các tính chất di truyền. Đặc biệt khi không cần học tập hoặc gặp tình huống trước đó. Các phản xạ diễn ra vô cùng tự nhiên và không được kiểm soát bởi hành vi. Như khi gặp nguy hiểm con mèo hay cuộng người lại. Nhím cuộn mình để lông gai quanh mình. Với các nguy hiểm thường xuyên gặp phải, hai con vật này sẽ vô thức bảo vệ mình.

+ Phản xạ có điều kiện: Có tính chất cá thể với phản xạ của các cá nhân là khác nhau. Với các giai đoạn thời gian quá xa, có thể các phản xạ cũng không được giữ lại.

– Trung tâm phản xạ:

Xem thêm: Bảo vệ đa dạng sinh học là gì? Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học?

+ Phản xạ không điều kiện: Là hoạt động phần dưới của hệ thần kinh trung tâm của phản xạ gót chân. Phản xạ đùi bìu là ở tủy sống hay các bộ phận khác của cấu tạo cơ thể sống. Tất cả đều được giải thích với tính chất vô thức và không thể sửa. Mang đến các bản năng chắc chắn sẽ được thực hiện trong hoàn cảnh cụ thể.

+ Phản xạ có điều kiện: Là hoạt động của vỏ bán cầu đại não với các ghi nhớ và luyện tập nhuần nhuyễn. Vỏ não là nơi đường liên lạc tạm thời nối kín mạch truyền xung động thần kinh gây phản xạ có điều kiện. Khi đó, các cách thức giải quyết được tiến hành thực hiện nhanh chóng.

– Tác nhân kích thích và bộ phận kích thích:

+ Phản xạ không điều kiện: Phản xạ không điều kiện phụ thuộc vào tác nhân kích thích và bộ phận cảm thụ bị kích thích. Có thể nói nó là mối liên kết ràng buộc vĩnh viễn giữa con người và môi trường xung quanh. Với các điều kiện phản ánh của môi trường sẽ là các trả lời tương ứng của cơ thể. Cũng như gắn với đúng các tình huống cụ thể, chính xác thì phản xạ sẽ được thực hiện.

Tùy thuộc tính chất của tác nhân kích thích và bộ phận cảm thụ ánh sáng chiếu vào mắt gây co đồng tử, nhưng tiếng động không gây co đồng tử. Ánh sáng chiếu vào da không có phản ứng như vào mắt. Với hoạt động thực hiện không mang đến tác nhân kích thích. Và do đó mà không diễn ra phản xạ không điều kiện.

+ Phản xạ có điều kiện: Chỉ phụ thuộc điều kiện xây dựng phản xạ. Với luyện tập cường độ cao trong thời gian dài. Các tình huống càng thường xuyên lặp lại, phản xạ càng được nhớ lâu. Từ đó mà các hành động phản xạ lại luôn theo cách thức quy định.

Video liên quan

Chủ Đề