Nội dung bài viết
Giới thiệu nội dung bài viết
Chào các em, hôm nay anh sẽ hướng dẫn mọi người hiểu về cài đặt Docker trên Window.
Để cài đặt docker cho window chúng ta cần phải có cấu hình máy tính là chạy windows 10, 64 bit. Đồng thời Ram tối thiểu là 2GB.
Chúng ta download docker tại link này
1. Cài đặt Docker
Sau khi download docker về chúng ta nhấn double click lên biểu tượng docker để cài đặt. Khi thấy màn hình xuất hiện ta bấm vào I accept the terms and the License Agreement và bấm nút install
Khi chương trình cài đặt xong, chúng ta bấm vào nút finish để hoàn thành quá trình cài đặt
Sau khi download file docker toolbox thì mình click double vào để cài đặt docker toolbox.
- Step 1 : Click Next button để bắt đầu.
- Step 2 : Chọn folder sẽ cài đặt.
- Step 3 : Chọn chế độ cài mặc định.
- Step 4 : Thêm một số task vụ cần thiết.
- Step 5 : Sau khi đã chọn các thông số cần thiết thì bấm Install để cài đặt docker toolbox.
Sau khi cài đặt xong docker toolbox thì ta sẽ thấy biểu tượng để chạy như sau:
Tiếp đến chúng ta sẽ thấy một số configure được chạy khi Docker toolbox được load lên
Sau khi đã chạy xong thì chúng ta sẽ có giao diện toolbox để làm việc với docker như sau:
Để test docker đã cài đặt thành công hay không chúng ta sẽ sử dụng lệnh docker run để download và chạy ứng dụng HelloWorld docker container như sau:
1
sudo docker run hello-world
Sau khi chạy command docker run chúng ta sẽ nhận được kết quả như sau:
5. Demo Video
Mọi người hãy Subscribe kênh youtube dưới đây nhé để cập nhật các video mới nhất về kỹ thuật và kỹ năng mềm
Các khoá học lập trình MIỄN PHÍ tại đây
Nội dung chính
- I. Có thể sử dụng docker khi nào?
- II. Cài đặt:
- III. Docker gồm những gì?
- IV. Các lệnh cơ bản thường dùng:
- 1. Hiển thị danh sách các images :
- 2. Tải image về local
- 3. Chạy một image
- 4. Liệt kê các container
- 5. Dừng container đang chạy
- 6. Khởi động lại container đã dừng
- 7. Xóa container không còn sử dụng
- 8. Truy cập vào 1 container đang chạy
- 9. Export bản container
- 10. Import container => image
- V. Ví dụ cài đặt môi trường phát triển Ruby on rails [Rails] và database MySQL
- VI. Kết luận
- VII. Nguồn tham khảo
Ở một bài viết trước, Hybrid topics đã có giới thiệu về những 6 lợi ích cơ bản của công nghệ Docker.
Nhận thấy đây là một công nghệ hay và hữu ích và đang có xu hướng, nên lần này Hybrid topics tiếp tục chia sẻ về cách sử dụng Docker chi tiết.
I. Có thể sử dụng docker khi nào?
- Tách biệt các cài đặt cho từng ứng dụng, không gây ảnh hưởng lẫn nhau.
- Xây dựng môi trường làm việc mà không quá tốn nhiều thời gian cho việc cài đặt.
- Đồng nhất môi trường phát triển
- Đóng gói môi trường thực thi một cách nhỏ gọn kèm theo cho dự án
II. Cài đặt:
Docker có hỗ trợ trên Linux, Windows, Ubuntu. Ở bài viết này, mình sẽ cài đặt trên môi trường Windows 10. Các môi trường khác cũng đơn giản như cài đặt các phần mềm khác. Hướng dẫn chi tiết tại. //docs.docker.com/engine/installation/ .
Để cài đặt trên windows, thực hiện các bước sau:
- Tải và cài đặt phần mềm Docker: //github.com/docker/toolbox/releases/download/v1.12.5/DockerToolbox-1.12.5.exe
- Sau khi cài đặt Docker xong sẽ hiện ra 2 ứng dụng: Docker Quickstart Terminal [dùng lệnh] và Kitematic[dùng giao diện]. Ở phạm vi bài viết này mình dùng Docker Quickstrart Terminal để có thể đối chiều qua khi cài đặt trên linux.
- Mở Docker Quickstart Terminal ở lần đầu tiên thì Docker sẽ tạo 1 máy áo ở Virtualbox với tên default [chú ý: đừng xóa nó đi nhé]. Đồng thời IP public là 192.168.99.100 [nhớ IP này nhé]
Ghi chú: Ngoài màn hình Terminal của docker, có thể sử dụng cmd, Gitbash … để sử dụng lệnh của docker. Tuy nhiên có thể gặp lỗi này “An error occurred trying to connect: Get //%2F%2F.%2Fpipe%2Fdocker_engine/v1.24/images/json: open //./pipe/docker_engine: The system cannot find the file specified.”
Có thể sửa lỗi này bằng cách trước khi mỗi lần mở cmd/Gitbash, dùng lệnh docker-machine env . Sau đó copy dòng cuối cùng của kết quả lệnh trên và thực thi.
III. Docker gồm những gì?
Registry [Docker Hub] là server trung tâm nơi chứa các images original, hoặc các bản images đã được cài đặt chỉnh sửa theo nhu cầu riêng biệt.
Images: là OS, một ứng dụng đã được cài đặt và đóng gói. Image chỉ có quyền đọc.
Container là bản thực thể của một image, được clone ra từ image, mọi người sẽ sử dụng và làm việc trên container là chính
Registry [Docker Hub] nằm ở server internet, còn images và container nằm ở máy người dùng.
IV. Các lệnh cơ bản thường dùng:
1. Hiển thị danh sách các images :
2. Tải image về local
docker pull
[phần :tag là options, nếu để trống thì mặc định download bản latest ]
Ví dụ: docker pull ubuntu => download ubuntu latest
docker pull ubuntu:14.04 => download ubuntu version 14.04
Truy cập trang //hub.docker.com/ , nơi lưu trữ các images tập trung để tìm images cần dùng.
3. Chạy một image
docker run –name -v : -p: bash
Ví dụ: docker run –name eva_nginx -p 80:80 -d nginx
- docker run : lệnh chạy của docker
- –name: đặt tên cho container ở đây là eva_nginx . Name này là duy nhất, không thể tạo trùng, nếu không đặt thì docker tự genate.
- -p mở port container ra ngoài IP public 192.168.99.100
- -d bật chế độ chạy background
- nginx: tên images
4. Liệt kê các container
docker ps -a [liệt kê tất cả các container]
docker ps [ chỉ liệt kê các container đang chạy background]
5. Dừng container đang chạy
docker stop
docker stop $[docker ps –a –q] [Dừng tất cả các docker đang dùng]
6. Khởi động lại container đã dừng
docker start
7. Xóa container không còn sử dụng
docker rm
docker rm $[docker ps -a -q] [Xóa tất cả các docker]
8. Truy cập vào 1 container đang chạy
docker exec -it bash
9. Export bản container
docker export | gzip > file_export.tar.gz
10. Import container => image
zcat file_export.tar.gz | docker Sau khi chạy xong. Chạy lệnh docker images để kiểm tra lại trong danh sách list images.
Ngoài ra còn nhiều lệnh khác. Sử dụng lệnh docker -h để xem chi tiết.
V. Ví dụ cài đặt môi trường phát triển Ruby on rails [Rails] và database MySQL
Các bước thực hiện:
1. Tải images rails và mysql. Nếu trong list images đã có rồi thì có thể bỏ qua bước này.
docker pull rails
docker pull mysql
2. Khởi động
Cách chạy mỗi images có các options khác nhau. Các bạn có thể truy cập //hub.docker.com/ lựa chọn đúng bản image để xem chi tiết nhé.
Khởi động mysql
docker run –name eva_mysql -e MYSQL_ROOT_PASSWORD=root -p 3306:3306 -d mysql
[ở đây có option MYSQL_ROOT_PASSWORD đặt mật định cho tài khoản root]
Đã khởi động xong mysql. Tiếp theo khởi động rails có liên kết với mysql. Ở đây mình sync [-v “$PWD”:/my_app] thư mục hiện tại trên máy tính với thư mục /my_app trong container.
docker run -it –name eva_rails -v “$PWD”:/my_app –link eva_mysql:mysql -p 3000:3000 rails bash
Bước tiếp theo, mình cấu hình lại file cấu hình của framework Rails trong file database.yml theo thông số :
host: 192.168.99.100
port: 3306
username: root
password: root
Như thế mình đã setup xong cơ bản môi trường phát triển rails + mysql. Chúng ta có thể chạy ứng dụng thông qua địa chỉ IP 192.168.99.100:3000.
VI. Kết luận
Qua bài hướng dẫn cơ bản này, hy vọng mọi người hình dung được cấu trúc, hệ thống, cách làm việc của Docker. Trong bài viết sắp tới, mình sẽ hướng dẫn mọi người phần xây dựng môi trường bằng Dockerfile và Docker compose.
VII. Nguồn tham khảo
//docs.docker.com/
//tecadmin.net/export-and-import-docker-containers/
Bài viết được đóng góp bởi: Phan Thiên Đức – HYBRID TECHNOLOGIES
Hướng dẫn sử dụng Docker cơ bản
3.6 [72.5%] 16 votes