So sánh công ty TNHH công ty cổ phần công ty hợp danh doanh nghiệp tư nhân

Luật LawKey Kế toán thuế TaxKey

HN: 

VP1: P1704 B10B Nguyễn Chánh, Trung Hoà, Cầu Giấy

ĐN: Kiệt 546 [H5/1/8], Tôn Đản, P. Hoà Phát, Q. Cẩm Lệ

HCM: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

E:

Sử dụng dịch vụ:

[024] 665.65.366 | 0967.591.128

Nên thành lập công ty gì? Thành lập công ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân sẽ có lợi thế hơn? là câu hỏi mang tính phổ biến đối với những người muốn mở công ty, doanh nghiệp kinh doanh nhưng chưa biết nên mở theo loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp và thuận tiện nhất. Hiện nay, với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về quyền, nghĩa vụ, cơ chế hoạt động và chịu trách nhiệm tài sản khác nhau nên việc chọn hình thức doanh nghiệp để thực hiện việc thành lập công ty cần phải có sự tính toán và cân nhắc kỹ. Nếu bạn đang phân vân không biết nên chọn công ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân để thực hiện việc kinh doanh thì đừng bỏ lỡ bài so sánh công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân mà chúng tôi cung cấp ngay dưới đây để có thể nắm rõ đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức phù hợp nhất.

So sánh công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân

  •  Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, 
  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Ưu điểm:

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp
  • Khả năng huy động vốn cao thông qua việc phát hành cổ phiếu.
  • Việc chuyển nhượng vốn trong công ty tương đối dễ dàng nên phạm vi đối tượng tham gia công ty cổ phần rất rộng.

Nhược điểm:

  • Việc thành lập công ty cổ phần phức tạp hơn do bị ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật.
  • Quản lý và điều hành công ty cổ phần khá phức tạp và các cổ đông thường có sự đối kháng nhau về lợi ích.
  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Ưu điểm:

  • Thủ tục thành lập đơn giản
  • Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với hoạt động của công ty.
  • Chủ doanh nghiệp dễ dàng chủ động tăng giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhược điểm:

  • Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

Qua những thông tin trên chúng ta có thể nhận thấy đặc điểm cũng như ưu điểm và nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể nhìn nhận và hiểu một cách tổng quan hơn về hai loại hình doanh nghiệp này mà chúng tôi xin đưa ra bảng so sánh công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân để các bạn có thể theo dõi một cách trực quan nhất.

Tiêu chí Công ty cổ phần Doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữuCổ đông của công ty [ cá nhân hoặc tổ chức], tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;Một chủ sở hữu duy nhất là cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Tư cách pháp nhânCó tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Vốn điều lệVốn góp của thành viên, chia thành nhiều phần gọi là cổ phầnToàn bộ tài sản của chủ sở hữu
Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sảnCổ đông góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp 
Khả năng huy động VốnCông ty cổ phần dễ dàng huy động được nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu [được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn].Doanh nghiệp tư nhân có giới hạn tồn tại hạn chế bởi tập trung vào năng lực tài chính của một cá nhân. 
Về quyền tự quyếtCần có sự thông qua của hội đồng công ty Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền tự quyết đối với hoạt động của công ty
Chế độ trách nhiệmCổ đông góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
Về cơ cấu tổ chứcCơ cấu tổ chức phức tạpDoanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 chủ sở hữu là cá nhân nên cơ cấu đơn giản hơn
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệpTrường hợp nếu số lượng cổ đông giảm xuống còn 2 thành viên, mà công ty không huy động được thêm vốn góp của cổ đông mới thì phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên để tiếp tục hoạt động;

Trường hợp số lượng cổ đông giảm xuống còn 1 thành viên thì công ty cổ phần phải chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên để tiếp tục hoạt động.Có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên, 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Trên đây là những vấn đề liên quan đến so sánh công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng mà công ty Luật ACC xin cung cấp cho khách hàng Dịch vụ tư vấn so sánh công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Nếu quý khách hàng còn gặp phân vân về so sánh công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân và muốn nhận được sự tư vấn liên quan đến các vấn về liên quan đến đăng ký doanh nghiệp thì hãy liên hệ với Công ty Luật ACC ngay để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, hiệu quả, uy tín, chất lượng và tiết kiệm chi phí nhất.

Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn

Liên hệ với chúng tôi:

Tư vấn pháp lý: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Văn phòng: [028] 777.00.888

Mail:

1. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công việc này. Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân.

+ Ưu điểm:

  • Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặc chẽ bởi pháp luật.

  • Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng bởi chế độ trách nhiệm vô hạn.

+ Nhược điểm:

  • Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ công ty tư nhân cao.

  • Trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp.

 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận [Luật Doanh nghiệp]. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

+ Ưu điểm

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.

  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

+ Nhược điểm:

  • Uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.

  • Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là Doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.

  • Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [TNHH 1 TV].

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.

 4. Công ty cổ phần.

Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc [Tổng giám đốc], đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Những ưu và nhược điểm của Công ty cổ phần.

+ Ưu điểm:

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.

  • Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.

  • Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.

  • Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn → khả năng huy động vốn rất cao.

  • Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

+ Nhược điểm:

  • Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.

  • Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

5. Công ty hợp danh.

Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh.

+ Ưu điểm:

  • Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.

  • Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

+ Nhược điểm:

  • Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.

  • Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật công ty năm 2005 nhưng trên thực tế loại hình công ty này chưa phổ biến.

Video liên quan

Chủ Đề