Quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng

Thứ ba,03/08/2021 18:06

Xem với cỡ chữ

Ngày 03/8/2021, Bộ Xây dựng đã có công văn 3095/BXD-HĐXD gửi Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội [Viettel] hướng dẫn một số quy định về quản lý dự án và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

I. Về quản lý dự án đầu tư xây dựng:

1. Về lập dự án đầu tư xây dựng:

Trường hợp Quý Tập đoàn có yêu cầu phân chia 01 dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư thì cần nghiên cứu, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng [Luật số 62/2020/QH14]. Trong trường hợp này, theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng [Nghị định số 15/2021/NĐ-CP] thì việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng [nếu có yêu cầu] được thực hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, từng công trình xây dựng hoặc một số công trình xây dựng theo giai đoạn thực hiện, phân kỳ đầu tư của dự án nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các kết quả thẩm định và phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án. Chủ đầu tư căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 8 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 để phân loại dự án đầu tư xây dựng theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công [Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công] làm cơ sở trình cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.

Trường hợp các dự án của Quý Tập đoàn [gồm dự án mua sắm thiết bị không có hoạt động đầu tư xây dựng và dự án có hoạt động đầu tư xây dựng] được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với từng dự án thì dự án có hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các quy định liên quan của các Luật sửa đổi, bổ sung Luật này và các Nghị định, Thông tư thi hành Luật này và dự án không có hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật khác.

2. Về thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng:

- Trường hợp Quý Tập đoàn có dự án nhóm B được lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thì không phải gửi hồ sơ tới cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để thẩm định. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc [sau đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm định] thực hiện thẩm định theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 13 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

- Theo quy định tại Điều 2 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, trường hợp dự án của Quý Tập đoàn không có hoạt động đầu tư xây dựng [không xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng] thì không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các quy định liên quan của các Luật sửa đổi, bổ sung Luật này và các Nghị định, Thông tư thi hành Luật này. Để đảm bảo áp dụng đúng quy định, kiến nghị Quý Tập đoàn nghiên cứu các khái niệm “công trình xây dựng”, “hoạt động đầu tư xây dựng” và “hoạt động xây dựng” theo giải thích từ ngữ tại khoản 10, khoản 20 và khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo điểm c khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

3. Về thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng:

- Trường hợp Quý Tập đoàn có công trình xây dựng được thiết kế ba bước [theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 78 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 23 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14] thì cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định bước thiết kế kỹ thuật [thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở] đối với công trình này. Việc thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.

- Các công trình xây dựng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 24 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.

II. Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng:

1. Về chi phí tháo dỡ thiết bị cũ:

Các dự án mua sắm lắp đặt thiết bị vô tuyến 4G và 5G trên cơ sở hạ tầng có sẵn của Quý Tập đoàn không có hoạt động đầu tư xây dựng, vì vậy không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Xây dựng, Luật số 62/2020/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Vì vậy, việc xác định vốn đầu tư cho các dự án này [có bao gồm chi phí tháo dỡ thiết bị cũ, thu hồi, vận chuyển về kho hay không] được thực hiện theo quy định của pháp luật khác [không theo quy định của Luật Xây dựng, Luật số 62/2020/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành].

2. Về phân loại chi phí xây dựng, chi phí thiết bị:

Trường hợp dự án của Quý Tập đoàn là dự án đầu tư xây dựng, thuộc đối tượng áp dụng của Luật Xây dựng, Luật số 62/2020/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định quản lý chi phí đầu tư xây dựng [hiện nay là Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ]. Theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, chi phí lắp đặt thiết bị là một khoản mục chi phí thuộc chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư xây dựng [điểm c khoản 2 Điều 5], dự toán xây dựng [điểm c khoản 3 Điều 12].

3. Về phân loại gói thầu:

Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP quy định: dự toán gói thầu xây dựng được xác định cho các gói thầu thi công xây dựng, gói thầu mua sắm thiết bị, gói thầu lắp đặt thiết bị, gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và gói thầu hỗn hợp. Trường hợp gói thầu nêu tại điểm 3 mục II văn bản số 2047/CNVTQĐ-ĐTXD là gói thầu xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP [chi tiết nội dung thành phần chi phí và cách xác định dự toán gói thầu xây dựng sẽ được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng]. Trường hợp gói thầu nêu tại điểm 3 mục II văn bản số 2047/CNVTQĐ-ĐTXD không là gói thầu xây dựng thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu có liên quan.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_3095-BXD-HDXD_03082021.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 3095/BXD-HĐXD.

  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc: trong mục b khoản 6 điều 3 Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định "Đối với chủ đầu tư, BQLDA trực tiếp quản lý từ 02 dự án trở lên: Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, chi phí quản lý dự án được quyết toán là tổng hợp các giá trị quyết toán chi quản lý dự án phân bổ hằng năm đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt [nếu có] của từng dự án", nếu xảy ra trường hợp tổng hợp các giá trị quyết toán chi phí QLDA ít hơn giá trị được duyệt [hoặc điều chỉnh] trong tổng mức đầu tư thì phần chênh lệch đó bị cắt đi hay được tính vào kinh phí chuyển tiếp sang năm sau?Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc về nội dung này. Tôi xin chân thành cảm ơn! 02/08/2022
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính. Sở Tài chính tỉnh Hưng Yên thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành dự án đầu tư xây dựng trường học có tổng giá trị đề nghị quyết toán là 20 tỷ, trong đó chi phí GPMB là 13 tỷ đồng; chi phí xây dựng 6 tỷ đồng; chi phí tư vấn, chi phí khác và chi phí dự phòng là 1 tỷ đồng. Phần chi phí GPMB là do Hội đồng GPMB của huyện [nơi xây dựng dự án] thực hiện và chi phí GPMB không được tách thành hạng mục độc lập, mà nằm trong tổng mức đầu tư của cả dự án. Phương án bồi thường GPMB do Chủ tịch UBND huyện phê duyệt. Khi thực hiện quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư nộp toàn bộ hồ sơ quyết toán đến Sở Tài chính đề nghị quyết toán cả dự án trong đó có cả chi phí GPMB. Như vậy, Sở Tài chính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp các câu hỏi như sau: 1. Chi phí GPMB trong trường hợp nêu trên có phải do Hội đồng GPMB của huyện thực hiện làm báo cáo quyết toán và trình Chủ tịch UBND huyện ra quyết định phê duyệt toán hay không? 2. Trường hợp Hội đồng GPMB của huyện không thực hiện làm báo cáo quyết toán để quyết toán phần chi phí GPMB, chủ đầu tư đã gửi hồ sơ quyết toán đến Sở Tài chính đề nghị quyết toán toàn bộ dự án, Sở Tài chính có được thực hiện thẩm tra phần chi phí GPMB này không, hay phải có văn bản yêu cầu thực hiện quyết toán riêng phần chi phí GPMB với huyện trước rồi gửi quyết định phê duyệt quyết toán chi phí GPMB này cho Sở Tài chính? 3. Trong trường hợp cơ quan thẩm tra của UBND huyện thực hiện quyết toán riêng chi phí GPMB thì phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán chi phí GPMB được tính bằng 50% mức tính đối với 13 tỷ có đúng hay không? Sau khi có quyết định phê duyệt phê duyệt quyết toán của Chủ tịch UBND huyện gửi đến Sở Tài chính, khi Sở Tài chính thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được tính bằng 50% mức tính đối với 20 tỷ có đúng hay không? Nếu không thì phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính như thế nào? 4. Trong trường hợp UBND huyện không thực hiện quyết toán chi phí GPMB nêu trên, Sở Tài chính thực hiện quyết toán toàn bộ các chi phí của dự án [bao gồm cả chi phí GPMB], thì chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán chi phí của cả dự án được tính theo cách nào dưới đây: a. Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với tổng giá trị đề nghị quyết toán 20 tỷ nhân với 50%. b. Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với chi phí GPMB [13 tỷ] cộng với định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các chi phí còn lại [7 tỷ]. Trường hợp 2 cách tính trên không đúng, Sở Tài chính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính đúng. Sở Tài chính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp và hướng dẫn thực hiện. Trân trọng cảm ơn./. 02/08/2022
  • Hỏi: Thưa bộ tài chính. Tôi xin hỏi theo nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của BTC về quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư thì chi phí Kiểm toán độc lập được xác định bằng tổng mức đầu tư hoặc giá trị cần thuê kiểm toán nhân [x] với tỷ lệ định mức được xác định hoặc tính nội suy theo quy định tại điểm a,b khoản 1 điều 46 của Nghị định 99/2021/NĐ-CP và cộng với thuế GTGT. Vậy xin hỏi là tổng mức đầu tư hoặc chi phí cần thuê kiểm toán đó có phải loại trừ chi phí dự phòng hay không và có phải loại trừ thuế GTGT khi đưa vào tính chi phí Kiểm toán hay không ạ? Vấn đề này tôi thấy chưa rõ và thực hiện chưa đồng nhất giữa các Chủ đầu tư. Rất mong được sự hướng dẫn của Bộ tài chính. Tôi xin trân trọng cảm ơn! 02/08/2022
  • Hỏi: Tôi ở Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và tái định cư huyện Mai Sơn tôi xin hỏi: Khi sử dụng chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh và trượt giá cho hợp đồng thi công xây dựng.khi quyết toán vốn dự án hoàn thành ở phụ lục 04 [Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính] hợp đồng thi công xây dựng của dự án đang sử dụng cả chi phí dự phòng vậy .chủ đầu tư có cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về việc sử dụng chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh và trượt giá để làm căn cứ xác định chi phí xây dựng không hay chỉ cần căn cứ vào quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết định phê duyệt dự toán giá gói thầu để làm căn cứ xác định chi phí thực hiện và quyết toán. [ở đây khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán giá gói thầu và hợp đồng xây dựng đã bao gồm vả chi phí dự phòng] Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn tôi. Xin chân thành cảm ơn. 02/08/2022
  • Hỏi: Kính gửi Bộ tài chính, Đơn vị tôi là Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, được UBND tỉnh giao nhiệm vụ là chủ đầu tư kiêm điều hành dự án một số dự án XDCB. Mỗi dự án Sở đều có thành lập một BQLDA [sử dụng con dấu của Sở, gồm các công chức làm kiêm nhiệm] để quản lý dự án.Trước đây, Sở có phát sinh nguồn thu từ chi phí quản lý dự án các công trình và thực hiện thu chi QLDA theo Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019. Đến nay, Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 8/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các nguồn thu hoạt động tư vấn, QLDA của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công có hiệu lực từ ngày 24/01/2022, bãi bỏ Thông tư 72/2017/TT_BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tại Điều 3 Thông tư quy định: Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập thì thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Như vậy, với trường hợp Đơn vị tôi, thì có được chi phụ cấp kiêm nhiệm hoặc tiền làm thêm giờ cho các thành viên BQLDA không? Đơn vị tôi có được xây dựng quy chế chi tiêu và quy định mức chi hỗ trợ % cho các công chức kiêm nhiêm được không ạ? Mong Bộ Tài chính sớm trả lời, để Đơn vị thực hiện. Trân trọng! 13/07/2022
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi đang công tác tại BQL các dự án ĐT-XD huyện.Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc giúp tôi : Đơn vị tôi hiện nay thực hiện theo thông tư Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài Chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trước kia khi thực hiện theo thông tư Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 ; Thông tư số 06/2019/TT-BTC 28/01/2019 : Sửa đổi bổ sung điều 20; bổ sung khoản 6 như sau: “ “6. Tạm trích Quỹ để chi: a] Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Căn cứ dự toán thu, chi của năm, BQLDA tạm tính chi khen thưởng và các hoạt động phúc lợi tập thể trong năm được thực hiện theo điều kiện cụ thể của từng chủ đầu tư, BQLDA và Quy chế chi tiêu nội bộ. Mức tạm tính không quá 2 tháng tiền lương, tiền công bình quân theo bảng tính lương dự toán trong năm. b] Đối với Quỹ bổ sung thu nhập: Căn cứ dự toán thu, chi của năm; kết quả hoạt động tài chính quý trước [đối với quý đầu tiên của năm kế hoạch, BQLDA căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính quý IV năm trước liền kề], nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, BQLDA tự xác định chênh lệch nguồn thu được sử dụng, chi thường xuyên, thực hiện tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập hàng quý [tối đa không vượt quá 70% số chênh lệch nguồn thu được sử dụng lớn hơn chi thường xuyên BQLDA xác định được theo quý] để tạm chi thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định hiện hành và quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.” Khi thực hiện theo Căn cứ Thông tư số 108/2021/TT-BTC 08/12/2021 thì phần trích lập quỹ không có hướng dẫn mà thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP 21/6/2021; Theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP 21/6/2021 thì đối với nhóm 1 và nhóm 2 theo Điều 14. Phân phối kết quả tài chính trong năm 1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ [nếu có], đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau: a] Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%; b] Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích [không khống chế mức trích]; đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; c] Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; d] Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành; đ] Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại [nếu có] sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Nhưng trong Nghị định 60/2021/NĐ-CP không có hướng dẫn đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 được tạm trích quỹ để chi thu nhập tăng thêm 3 tháng hoặc 6 tháng Vậy xin hỏi Quý Bộ khi đơn vị thực hiện theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP thì đơn vị tôi có được tạm trích quỹ hàng quý 3 tháng hoặc 6 tháng để tạm chi thu nhập tăng thêm cho người lao động được không hay đến khi kết thúc năm tài chính đơn vị tôi mới được trích lập các quỹ theo quy định. Kính mong quý Bộ sớm giải đáp thắc mắc để đon vị tôi có cơ sở thực hiện. Tôi chân thành cảm ơn Quý Bộ! 29/06/2022
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc: việc thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm từ năm 2022 về sau thực hiện như thế nào? Ngày 17/7/2017 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 72/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong đó tại Điều 12, Điều 14 quy định trình tự thủ tục Thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án và Quyết toán thu, chi quản lý dự án. Tuy nhiên, ngày 08/12/2021 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công [Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý ự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC]. Tại Điều 6 của Thông tư số 108/2022/TT-BTC quy định xử lý chuyển tiếp: tiếp tục thực hiện….và quyết toán thu chi quản lý dự án năm 2021 theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC. Vậy đối với việc thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm từ năm 2022 về sau có phải thẩm định phê duyệt phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án hay không HAY chủ đầu tư, ban QLDA chỉ thực hiện lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo Điều 32 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập mà không phải trình cơ quan thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán. Và nếu có thực hiện thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án thì thực hiện theo quy định, biểu mẫu nào? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc về nội dung này. Tôi xin chân thành cảm ơn! 21/06/2022
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài Chính: Đơn vị tôi là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ. Hằng năm được Bộ Giao thông Vận tải ủy quyền quản lý, bảo trì 06 tuyến Quốc lộ 14B, 14D, 14E, 14H, 24C, 40B trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh Quảng Nam giao nhiệm vụ quản lý, bảo trì 25 tuyến ĐT với tổng chiều dài 508,6Km và 13 tuyến đường thủy nội địa địa phương dài 154,4Km trên địa bàn tỉnh và được giao kinh phí để thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa, các công trình bảo đảm trật tự an toàn giao thông,… từ nguồn vốn sự nghiệp Trung ương và địa phương. Những dự án do Sở làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì được hưởng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án. Từ năm 2021 trở về trước, Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án từ nguồn vốn Sự nghiệp theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/01/2022 và bãi bỏ các Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu thì các khoản thu, chi quản lý dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp do Sở Giao thông vận tải đang quản lý không phải là dự án đầu tư công nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 108/2021/TT-BTC. Vậy, các khoản thu, chi hoạt động quản lý dự án từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đường bộ, đường thủy nội địa của Sở Giao thông vận tải hiện nay sẽ thực hiện theo văn bản nào hướng dẫn? Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn. Tôi chân thành cảm ơn! 21/06/2022
  • Hỏi: Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính: Hỏi về phụ cấp kiêm nhiệm ban quản lý dự án: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ một phần chi thường xuyên theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ thuộc [nhóm 3 ] tự đảm bảo chi thường xuyên từ 10%-30%. Năm 2022 đơn vị được giao nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư công thời gian thực hiện dự án từ năm 2022-2023 và được giao làm Chủ đầu tư, [ban quản lý dự án do CĐT tự thành lập] sử dụng con dấu và TK của Trung tâm và một số nhiệm vụ không thường xuyên đang thực hiện giai đoạn từ 2017-2025. Quý Bộ cho tôi hỏi: 1. Đối với các dự án đang triển khai giai đoạn 2021 - 2025, thì đơn vị có được chi phụ cấp kiêm nhiêm QLDA nữa không? 2. Năm 2021 trở về trước Thành lập Ban Quản lý dự án là các cán bộ, viên chức thuộc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11. Nội dung dự toán chi Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. - Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Năm 2022 thực hiện theo Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021. Vậy Tôi xin hỏi: Cán bộ kiêm nhiệm được phân công thực hiện nhiệm vụ trong ban quản lý dự án có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án trong chi phí quản lý dự án không? và được quy đinh tại Thông tư nào? Kính mong Bộ tài chính sớm giải đáp, hướng dẫn để tôi có cơ sở thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn./. 14/06/2022

Video liên quan

Chủ Đề