Phương pháp nhân giống vô tính nào có thể áp dụng ở mọi loài thực vật vì sao

1 .

Bạn đang xem: Nhân giống vô tính là gì

Khái niệm về nhân giống vô tính Trước hết hãy làm quen với khái niệm sinh sản vô tính: Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mới từ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặc những cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiện tượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vật bậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằng nhân giống sinh dưỡng [chiếtc, ghép, giâm cành, nuôi cấy mô – tế bào] hoặc sự hình thành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thường bằng sự…

Đang xem:

Xem thêm: Loài Côn Trùng Lạ – Câu Hỏi Hay

1. Khái niệm về nhân giống vô tínhTrước hết hãy làm quen với khái niệm sinhsản vô tính:Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mớitừ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặcnhững cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiệntượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vậtbậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằngnhân giống sinh dưỡng [chiếtc, ghép, giâmcành, nuôi cấy mô – tế bào] hoặc sự hìnhthành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thườngbằng sự phân đôi và ở động vật không xươngsống đa bào thường bằng hình thức phân đôi,nảy chồi hoặc phân đốt.Như vậy, nhân giống vô tính chính là phươngpháp nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới dựatheo sinh sản vô tính, nghĩa là phương pháptạo nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới từ tế bào,mô, cơ quan của cơ thể bố hoặc mẹ.Có hai loại sinh sản vô tính: sinh sản vôtính tự nhiên và sinh sản vô tính nhân tạo*Sinh sản vô tính tự nhiênTrong tự nhiên, thực vật có khả năng tạonhững cơ thể mới từ một bộ phận của thân bò[dâu tây, rau má], thân rễ [cỏ gấu], thân củ[khoai tây], lá cây [thuốc bỏng], rễ củ [khoailang].

Khái niệm về nhân giống vô tính Trước hết hãy làm quen với khái niệm sinh sản vô tính: Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mới từ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặc những cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiện tượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vật bậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằng nhân giống sinh dưỡng [chiếtc, ghép, giâm cành, nuôi cấy mô – tế bào] hoặc sự hình thành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thường bằng sự…1. Khái niệm về nhân giống vô tínhTrước hết hãy làm quen với khái niệm sinhsản vô tính:Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mớitừ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặcnhững cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiệntượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vậtbậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằngnhân giống sinh dưỡng [chiếtc, ghép, giâmcành, nuôi cấy mô – tế bào] hoặc sự hìnhthành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thườngbằng sự phân đôi và ở động vật không xươngsống đa bào thường bằng hình thức phân đôi,nảy chồi hoặc phân đốt.Như vậy, nhân giống vô tính chính là phươngpháp nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới dựatheo sinh sản vô tính, nghĩa là phương pháptạo nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới từ tế bào,mô, cơ quan của cơ thể bố hoặc mẹ.Có hai loại sinh sản vô tính: sinh sản vôtính tự nhiên và sinh sản vô tính nhân tạo*Sinh sản vô tính tự nhiênTrong tự nhiên, thực vật có khả năng tạonhững cơ thể mới từ một bộ phận của thân bò[dâu tây, rau má], thân rễ [cỏ gấu], thân củ[khoai tây], lá cây [thuốc bỏng], rễ củ [khoailang].

Xem thêm: Bảng Giá Vàng 18 Hôm Nay Bao Nhiêu Tiền 1 Chỉ? Giá Vàng 18K Hôm Nay Bao Nhiêu Tiền 1 Chỉ

Đó là sự sinh sản vô tính tự nhiên*Sinh sản vô tính nhân tạo: là sự sinh sản,trong đó con người chủ động nhân lên hoặctạo ra cơ thể mới từ một bộ phận cắt rời củacơ thể bố hoặc mẹ. Các dạng sinh sản vô tínhnhân tạo gồm: giâm [cành, lá, rễ], chiết[cành], ghép [cành, chồi], nuôi cấy mô- tế bào.Sau đây là một số hình thức nhân giống vôtính nhân tạo:ChiếtChiết là hình thức tạo rễ trên một đoạn củacành khi còn gắn với cây, sau đó cắt rời cànhcó rễ để được một cây nguyên vẹn.GhépGhép là sự ghépG, chuyển cơ quan hoặc môở thực vật, động vật và người. O thực vậtghép cây là một kĩ thuật quan trọng trong nghềlàm vườn, trong đó một phần [cành ghép c]của một cá thể này được đem phối hợp [ghépápg, ghép nối, ghép nêm, ghép dưới vỏ gầngốc] với một phần cây khác [gốc ghép g] cóthể cùng loài hoặc khác loài .Sau một thờigian chỗ ghép sẽ liền lại và gốc ghép sẽ nuôicành ghép lớn lên thành một cá thể mới mangđặc tính chung của hai cá thể gốc ghép vàcành ghép.GiâmGiâm là việc cắt một đoạn thân hoặc cành củacây mẹ rồi cắm hoặc vùi xuống cát hoặc đấtpha cát để nó mọc rễ đâm chồi thành một câymới. Đây là phGương pháp trồng chủ yếu đốivới các cây sắn, mía, dâu tằm, rau muống,khoai lang,…Nuôi cấy mô-tế bàoNuôi cấy mô – tế bào là kĩ thuật cấy và nuôimô, tế bào động vật, thực vật bằng môi trườngnhân tạo trong ống nghiệm hoặc trong bìnhthuỷ tinh. Về nguyên lí kĩ thuật này giống nhưnuôi cấy tế bào vi sinh vật, nhưng vì đối tượngnuôi cấy là tế bào hoặc mô, nên phải dựa vàohai nguyên tắc cơ bản là tính toàn năng vàkhả năng biệt hoá và tái biệt hoá của tế bào.Môi trờng nuôi cấy mô-tế bào phải là môi trư-ờng vô trùng, có pH thích hợp và gồm tất cảcác nguyên tố dinh dưỡng đại lượng, vi lượngcần thiết, các chất hữu cơ, các vitamin và cácchất điều hoà sinh trưởng. Kĩ thuật nuôi cấymô-tế bào có nhiều ứng dụng lí luận và thựctiễn quan trọng: nhân nhanh giống cây trồngquý, tạo giống sạch bệnh, lai tạo giống mới,thu các chất có hoạt tính sinh học sớm từ môsẹo, tạo các đối tợng nghiên cứu, tạo tế bàogốc, phôi, mô, cơ quan sử dụng trong y học,…2. Công nghệ sinh học nói chung và côngnghệ tế bào nói riêng trong nhân giống vôtính ở thực vậtCông nghệ sinh học là một công nghệ gồmcác quá trình sản xuất ở qui mô công nghiệpcó sự tham gia của các tác nhân sinh học [ởmức độ cơ thểë, tế bào, dưới tế bào] dựa trêncác thành tựu tổng hợp của nhiều bộ mônkhoa học, phục vụ cho việc tăng của cải vậtchất của xã hội và bảo vệ lợi ích của conngười.Theo quan niệm hiện đại, công nghệ sinh họcbao gồm:- Công nghệ vi sinh- Công nghệ hoá sinh- Công nghệ di truyền- Công nghệ tế bàoNhư vậy, công nghệ tế bào là một trong 4công nghệ sinh học hiện đại.
Đó là sự sinh sản vô tính tự nhiên * Sinh sản vô tính tự tạo : là sự sinh sản, trong đó con người dữ thế chủ động nhân lên hoặctạo ra khung hình mới từ một bộ phận cắt rời củacơ thể bố hoặc mẹ. Các dạng sinh sản vô tínhnhân tạo gồm : giâm [ cành, lá, rễ ], chiết [ cành ], ghép [ cành, chồi ], nuôi cấy mô – tế bào. Sau đây là một số ít hình thức nhân giống vôtính tự tạo : ChiếtChiết là hình thức tạo rễ trên một đoạn củacành khi còn gắn với cây, sau đó cắt rời cànhcó rễ để được một cây nguyên vẹn. GhépGhép là sự ghépG, chuyển cơ quan hoặc môở thực vật, động vật hoang dã và người. O thực vậtghép cây là một kĩ thuật quan trọng trong nghềlàm vườn, trong đó một phần [ cành ghép c ] của một thành viên này được đem phối hợp [ ghépápg, ghép nối, ghép nêm, ghép dưới vỏ gầngốc ] với một phần cây khác [ gốc ghép g ] cóthể cùng loài hoặc khác loài. Sau một thờigian chỗ ghép sẽ liền lại và gốc ghép sẽ nuôicành ghép lớn lên thành một thành viên mới mangđặc tính chung của hai thành viên gốc ghép vàcành ghép. GiâmGiâm là việc cắt một đoạn thân hoặc cành củacây mẹ rồi cắm hoặc vùi xuống cát hoặc đấtpha cát để nó mọc rễ đâm chồi thành một câymới. Đây là phGương pháp trồng đa phần đốivới những cây sắn, mía, dâu tằm, rau muống, khoai lang, … Nuôi cấy mô-tế bàoNuôi cấy mô – tế bào là kĩ thuật cấy và nuôimô, tế bào động vật hoang dã, thực vật bằng môi trườngnhân tạo trong ống nghiệm hoặc trong bìnhthuỷ tinh. Về nguyên lí kĩ thuật này giống nhưnuôi cấy tế bào vi sinh vật, nhưng vì đối tượngnuôi cấy là tế bào hoặc mô, nên phải dựa vàohai nguyên tắc cơ bản là tính toàn năng vàkhả năng biệt hoá và tái biệt hoá của tế bào. Môi trờng nuôi cấy mô-tế bào phải là môi trư-ờng vô trùng, có pH thích hợp và gồm tất cảcác nguyên tố dinh dưỡng đại lượng, vi lượngcần thiết, những chất hữu cơ, những vitamin và cácchất điều hoà sinh trưởng. Kĩ thuật nuôi cấymô-tế bào có nhiều ứng dụng lí luận và thựctiễn quan trọng : nhân nhanh giống cây trồngquý, tạo giống sạch bệnh, lai tạo giống mới, thu những chất có hoạt tính sinh học sớm từ môsẹo, tạo những đối tợng điều tra và nghiên cứu, tạo tế bàogốc, phôi, mô, cơ quan sử dụng trong y học, … 2. Công nghệ sinh học nói chung và côngnghệ tế bào nói riêng trong nhân giống vôtính ở thực vậtCông nghệ sinh học là một công nghệ tiên tiến gồmcác quy trình sản xuất ở qui mô công nghiệpcó sự tham gia của những tác nhân sinh học [ ởmức độ cơ thểë, tế bào, dưới tế bào ] dựa trêncác thành tựu tổng hợp của nhiều bộ mônkhoa học, ship hàng cho việc tăng của cải vậtchất của xã hội và bảo vệ quyền lợi của conngười. Theo ý niệm văn minh, công nghệ sinh họcbao gồm : – Công nghệ vi sinh – Công nghệ hoá sinh – Công nghệ di truyền – Công nghệ tế bàoNhư vậy, công nghệ tiên tiến tế bào là một trong 4 công nghệ sinh học tân tiến .

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH SẢN

- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới, bảo đảm sự phát triển liên tục của loài.

- Có 2 hình thức sinh sản ở thực vật: Sinh sản vô tính và Sinh sản hữu tính.

II. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT

1. Sinh sản vô tính là gì?

- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.

- Cơ sở của sinh sản vô tính là quá trình nguyên phân.

2. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật

a] Sinh sản bào tử

- Là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại hình thành trong túi bào tử từ thể bào tử.

- Ví dụ: Rêu, dương xỉ.

b] Sinh sản sinh dưỡng

- Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được hình thành từ một bộ phận [thân, lá, rễ] của cơ thể mẹ.

- Các hình thức sinh sản sinh dưỡng:

+ Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên [thân bò, thân rễ, thân củ, rễ củ, lá…].

+ Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo [nhân giống vô tính].

$ \Rightarrow$  Nhận xét cơ chế sinh sản vô tính:

- Ưu: Con giữ nguyên tính di truyền của mẹ nhờ cơ chế nguyên phân.

- Nhược: Con kém thích nghi khi môi trường thay đổi do không có sự tổ hợp các đặc tính di truyền của bố mẹ.

3. Phương pháp nhân giống vô tính

a] Ghép chồi và ghép cành

- Phương pháp nhân giống lợi dụng tính chất tốt của một đoạn thân, cành, chồi [cành ghép] của một cây này ghép lên thân hay gốc của một cây khác [gốc ghép], sao cho phần vỏ có các mô tương đồng tiếp xúc và ăn khớp với nhau. Chỗ ghép sẽ liền lại và chất dinh dưỡng của gốc ghép sẽ nuôi cành ghép.

- Trong phương pháp ghép chồi, ghép cành, phải cắt bỏ hết lá của cành ghép và phải cột chặt mắt ghép và cành ghép vào gốc ghép để giảm mất nước qua con đường thoát hơi nước nhằm tập trung nước nuôi các tế bào cành ghép, nhất là các tế bào mô phân sinh để đảm bảo sự sống sót và tiếp tục sinh trưởng.

b] Chiết cành và giâm cành

- Giâm [cành, lá, rễ] là hình thức sinh sản sinh dưỡng tạo cây mới từ một đoạn thân, cành [mía, dâu tằm, sắn, khoai tây], một đoạn rễ [rau diếp] hay mảnh lá [thu hải đường].

- Chiết cành: chọn cây khỏe, mập, gọt lớp vỏ, bọc đất mùn quanh lớp vỏ bóc hay ghim giữ phần bóc vỏ xuống lớp đất mặt, đợi khi ra rễ cắt rời cành đem trồng.

c] Nuôi cấy tế bào và mô thực vật

- Lấy các tế bào từ các phần khác nhau của cơ thể thực vật [củ, lá, đỉnh sinh trưởng, bao phấn, túi phôi…].

- Nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng thích hợp [in vitro] để tạo cây con.

- Các thao tác phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng.

- Cơ sở khoa học là tính toàn năng của tế bào.

$ \Rightarrow$ Ý nghĩa: Đảm bảo được tính trạng di truyền mong muốn, đạt hiệu quả cao về số lượng và chất lượng cây giống.

4. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người.

a] Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật

- Giúp cho sự tồn tại và phát triển của loài.

b] Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống con người.

- Duy trì được tính trạng tốt phục vụ cho con người

- Nhân nhanh giống cây trồng

- Tạo giống cây sạch bệnh

- Phục chế giống quý đang bị thoái hóa

- Hiệu quả kinh tế cao, giá thành thấp


Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề