Phản biệt có sở thần kinh của tập tính bẩm sinh và tập tính học được

Lớp 11

Sinh học

Sinh học - Lớp 11

Sinh học hay sinh vật học [tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học] là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật [ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống], cách thức các cá thể và loài tồn tại [ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng].

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!

Nguồn : ADMIN :]]

Copyright © 2021 HOCTAPSGK

Khái niệm tập tính, các loại tập tính, cơ sở thần kinh của tập tính.

Tập tính của động vật

I. TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT

Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường [bên trong hoặc bên ngoài cơ thể]

Ví dụ : Khi hổ báo săn mồi thì chúng tiến gần đến con mồi, sau đó nhảy vồ lên hoặc rượt đổi tiền gần con mồi. Chuỗi các hành động khi săn mồi của hổ được gọi là tập tính  kiếm ăn của hổ báo .

Ý nghĩa: Tập tính giúp cho sinh vật  thích nghi được với môi trường để tồn tại và phát triển.

II. CÁC LOẠI TẬP TÍNH

- Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.

Ví dụ: Nhên chăng tơ, thú con bú sữa mẹ

- Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

Ví dụ : Khi nhìn thấy đèn giao thông màu đỏ, những người qua đường dừng lại.

- Tập tính hỗn hợp: bao gồm cả tập tính bẩm sinh lẫn tập tính thứ sinh.

Ví dụ : Mèo bắt chuột.

III.  CƠ SỞ CỦA TẬP TÍNH LÀ PHẢN XẠ

Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ không điều kiện và có điều kiện.

Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen qui định, bền vững, không thay đổi.

Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi..

Sự hình thành tập tính học được ở động vật phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng. Khi số lượng các xináp trong cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của tập tính cũng tăng lên.

IV. MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT

1Quen nhờn

- Khái niệm: là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.

- Ví dụ: Khi có bóng đen trên cao lặp lại nhiều lần mà không nguy hiểm gì thì gà con không chạy đi ẩn nấp nữa.

2. In vết

- Khái niệm: In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.

- Ví dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông.

- Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời. Ví dụ : thí nghiệm của Paplop

- Điều kiện hóa hành động : Liên kết một hành động với một phần thưởng [hoặc phạt], sau đó động vật chủ động lặp lại [hoặc không lặp lại] các hành vi đó.

4. Học ngầm 

- Khái niệm: là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.

- Ví dụ: thả chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn thì chuột biết đi đúng đường đó.

5. Học khôn

- Khái niệm: là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.

- Ví dụ: Tinh tinh biết dùng que để bắt mối.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 11 - Xem ngay

Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi “Cơ sở thần kinh của tập tính là gì?” cùng với kiến thức tham khảo là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy thêm kiến thức bộ môn Sinh học.

Trả lời câu hỏi:Cơ sở thần kinh của tập tính là gì?

Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ không điều kiện và có điều kiện. Trong đó:

- Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quy định, bền vững, không thay đổi.

- Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi.

Khi số lượng các xináp trong cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của tập tính cũng tăng lên. Sự hình thành tập tính học được ở động vật phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng.

Kiến thức tham khảo vềTập tính của động vật

I. TẬP TÍNH LÀ GÌ?

Tập tính làmột chuỗi những phản ứngcủa động vậttrả lời kích thíchtừ môi trường [bên trong hoặc bên ngoài cơ thể].

Ví dụ: Khi hổ báo săn mồi thì chúng tiến gần đến con mồi, sau đó nhảy vồ lên hoặc rượt đổi tiền gần con mồi.Chuỗi các hành động khi săn mồi của hổ được gọi làtập tính kiếm ăncủa hổ báo .

Ý nghĩa:Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trườngđể tồn tại và phát triển.

II. PHÂN LOẠI TẬP TÍNH

1. Tập tính bẩm sinh

- Tập tính bẩm sinh là loại tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.

Ví dụ: Nhện giăng lưới

2. Tập tính học được

Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

Ví dụ: Chuột khi nghe tiếng mèo kêu thì bỏ chạy.

3. Tập tính vừa bẩm sinh, vừa học được

Nhiều tập tính của động vật có cả nguồn gốc bẩm sinh và học được.

Ví dụ: Tập tính bắt chuột ở mèo vừa là do bẩm sinh, vừa là do mèo mẹ dạy cho; tập tính xây tổ của chim vừa mang tính bẩm sinh vừa là học được từ đồng loại.

III. MỘT SỐ TẬP TÍNH HỌC ĐƯỢC Ở ĐỘNG VẬT

1. Quen nhờn

Quen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nếu những kích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm nào.

Ví dụ: Mỗi khi có bóng đen từ trên cao ập xuống, gà con vội vàng chạy đi ẩn nấp. Nếu bóng đen đó cứ lặp lại nhiều lần mà không kèm theo nguy hiểm nào thì sau đó khi thấy bóng đen gà con không chạy đi ẩn nấp nữa.

2. In vết

In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.

Ví dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông.

3. Điều kiện hóa đáp ứng

- Điều kiện hóa đáp ứng: Là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời.

- Điều kiện hóa hành động: Liên kết một hành động với một phần thưởng [hoặc phạt], sau đó động vật chủ động lặp lại [hoặc không lặp lại] các hành vi đó.

4. Học ngầm

Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.

Ví dụ: Thả chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn thì chuột biết đi đúng đường đó.

5. Học khôn

Học khôn là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.

Ví dụ: Tinh tinh biết xếp thùng gỗ chồng lên nhau để lấy thức ăn.

6. Tập tính kiếm ăn

- Tác nhân kích thích: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.

- Chủ yếu là tập tính học được. Động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì tập tính càng phức tạp.

- Gồm các hoạt động: Rình mồi, vồ mồi, bỏ chạy hoặc lẩn trốn.

- Ví dụ: Hải li đắp đập để bắt cá; mèo rình mồi.

7. Tập tính bảo vệ lãnh thổ

- Các loài động vật dùng mùi hoặc nước tiểu, phân của mình để đánh dấu lãnh thổ. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của mình.

- Ví dụ: Cầy Hương dùng mùi của tuyến thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ,.. đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.

- Bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.

8.Tập tính sinh sản

- Là tập tính bẩm sinh mang tính bản năng, gồm chuỗi các phản xạ phức tạp do kích thích của môi trường bên ngoài [nhiệt độ] hoặc bên trong [hoocmon] gây nên hiện tượng chín sinh dục và các tập tính ve vãn, tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non,...

- Tác nhân kích thích: Môi trường ngoài [thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hay mùi do con vật khác giới tiết ra..] và môi trường trong [hoocmôn sinh dục] .

- Ví dụ: Gà trống, công đực khoe mẽ với con cái bằng các điệu múa hay màu lông rực rỡ; hươu đực húc nhau, con nào thắng được giao phối với con cái.

- Tạo ra thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.

9. Tập tính di cư

- Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, một số loại côn trùng, chim, cá có hiện tượng di cư để tránh rét hoặc sinh sản.

- Ví dụ: Chim di cư, cá hồi vượt đại dương để sinh sản.

- Định hướng nhờ vị trí mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy.

- Tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.

10. Tập tính xã hội

- Là tập tính sống bầy đàn, trong đàn có thứ bậc [hươi, nai, voi, khỉ, sư tử,... có con đầu đàn] có tập tính vị tha[ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến],...

IV. ỨNG DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ TẬP TÍNH VÀO ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT

Con người huấn luyện động vật vào các mục đích khác nhau:Giải trí, săn bắn, bảo vệ mùa màng, chăn nuôi, an ninh quốc phòng.

-Dạy thú [hổ, voi, khí, cá sấu, cá heo, trăn, chó,...] làm xiếc.

-Dùng thú để săn mồi [chó, chim ưng,..], để chăn gia súc [chó,..], dùng chó để phát hiện ma túy và bắt tội phạm.

-Sử dụng một số tập tính của gia súc trong chăn nuôi: Nghe tiếng kẻng, trâu bò trở về chuồng.

-Làm bù nhìn ở ruộng để đuổi chim chóc phá hoại cây trồng.

Video liên quan

Chủ Đề