Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh cho người nhiễm vi khuẩn lớp 6

Trong lâm sàng hiệu quả kháng sinh phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm

  • Dược lý học [ví dụ, hấp thu, phân bố, nồng độ trong nước và mô, liên kết protein, tỷ lệ chuyển hóa hoặc bài tiết]

  • Dược động học [tức là thời gian các tác dụng kháng khuẩn gây ra bởi nồng độ thuốc trong máu và tại chỗ nhiễm trùng]

  • Tương tác thuốc hoặc chất ức chế

  • Cơ chế phòng thủ của cơ thể

Kháng sinh diệt vi khuẩn. Thuốc kháng vi khuẩn sẽ làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của vi khuẩn trong ống nghiệm. Những định nghĩa này không tuyệt đối; thuốc diệt khuẩn có thể giết chết một số loài vi khuẩn nhạy cảm, và các loại thuốc diệt khuẩn chỉ có thể ức chế sự phát triển của một số loài vi khuẩn nhạy cảm. Các kháng sinh diệt khuẩn có thể được cân nhắc hơn cho những bệnh nhân có nhiễm trùng làm suy yếu hệ miễn dịch tại cơ quan đó [ví dụ, viêm màng não, viêm nội tâm mạc] hoặc những người bị suy giảm miễn dịch [ví dụ như giảm bạch cầu trung tính]. Các phương pháp định lượng chính xác hơn xác định nồng độ in vitro tối thiểu mà kháng sinh có thể ức chế sự tăng trưởng [nồng độ ức chế tối thiểu, hay MIC] hoặc giết chết vi khuẩn [nồng độ diệt khuẩn tối thiểu hay MBC]. Thuốc kháng sinh có hoạt tính diệt khuẩn rất quan trọng nếu cơ chế bảo vệ cơ thể bị khiếm khuyết ở cơ quan nhiễm trùng [ví dụ như trong viêm màng não hoặc viêm nội tâm mạc] hoặc có hệ thống [ví dụ ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính hoặc suy giảm miễn dịch theo cách khác].

Các yếu tố quyết định chủ yếu của đáp ứng vi khuẩn đối với kháng sinh là

  • Thời gian mà lượng kháng sinh trong máu vượt quá MIC [thời gian phụ thuộc]

  • Nồng độ đỉnh trong máu liên quan đến MIC [nồng độ phụ thuộc]

β-Lactam và vancomycin có hoạt tính diệt khuẩn theo thời gian. Tăng nồng độ của chúng trên MIC không làm tăng hoạt tính diệt khuẩn, và việc giết chết cơ thể của chúng nói chung chậm. Ngoài ra, vì không có hoặc rất ngắn ức chế sự phát triển của vi khuẩn sau khi nồng độ giảm xuống dưới MIC [tác dụng hậu kháng sinh, hay PAE], β-lactam thường có hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc trong huyết thanh [thuốc không liên quan đến protein huyết thanh] cao hơn MIC 50% thời gian. Bởi vì ceftriaxone có thời gian bán thải huyết thanh dài, nồng độ tự do tự miễn dịch vượt quá MIC của các mầm bệnh rất dễ bị nhiễm bệnh trong suốt khoảng thời gian dùng 24 giờ. Tuy nhiên, đối với βlactam có thời gian bán hủy huyết thanh 2 giờ, cần phải dùng liều thường xuyên hoặc tiêm truyền liên tục. Đối với vancomycin, nồng độ đáy được duy trì ít nhất là từ 15 đến 20 μg / mL.

Aminoglycosides, fluoroquinolones và daptomycin có hoạt tính diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ. Tăng nồng độ của chúng từ các mức hơi cao hơn MIC đến các mức cao hơn MIC làm tăng tỷ lệ hoạt động diệt khuẩn và làm giảm tải lượng vi khuẩn. Ngoài ra, nếu nồng độ vượt quá MIC thậm chí một thời gian ngắn, aminoglycosides và fluoroquinolones có PAE trên vi khuẩn còn lại; thời gian PAE cũng phụ thuộc vào nồng độ. Nếu PAE dài, mức độ thuốc có thể thấp hơn MIC trong thời gian dài mà không làm giảm hiệu quả, cho phép dùng ít thường xuyên hơn. Do đó, aminoglycosides và fluoroquinolones thường có hiệu quả nhất như boluses không liên tục mà đạt đến mức độ huyết thanh miễn phí cao điểm 10 lần MIC của vi khuẩn; thông thường, mức đáy không quan trọng.

Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh cho người nhiễm vi khuẩn:

[1] Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn.

[2] Cần lựa chọn đúng loại kháng sinh và có sự hiểu biết về thể trạng người bệnh.

[3] Dùng kháng sinh đúng liều, đúng cách.

[4] Dùng kháng sinh đủ thời gian.

[5] Dùng kháng sinh cho mọi trường hợp nhiễm vị khuẩn.

Lựa chọn đáp án đầy đủ nhất:

A. [1], [2], [3], [4], [5]. B. [1], [2], [5].

C. [2], [3], [4], [5]. D. [1], [2], [3], 4].

Thuốc nói chung cần phải sử dụng an toàn và hiệu qủa. Riêng với kháng sinh là thuốc trị bệnh nhiễm khuẩn cần phải đặc biệt lưu ý. Bởi vì nếu sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ đưa đến tác hại rất lớn. Thứ nhất chính thuốc kháng sinh sẽ gây tai biến cho cơ thể ta như dị ứng, nhiễm độc các cơ quan, loạn khuẩn đường ruột làm tiêu chảy đôi khi rất trầm trọng. Tác hại thứ hai nghiêm trong hơn nhiều là nếu sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi sẽ gây hiện tượng vi khuẩn đề kháng lại kháng sinh. Hiện nay các nhà y học rất lo lắng vì thuốc kháng sinh trước đây tỏ ra rất tốt rất hiệu quả trong điều trị thì nay đã bị nhiều loại vi khuẩn đề kháng. 1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn. Chỉ có thầy thuốc điều trị dựa vào kinh nghiệm chữa bệnh, dựa vào xét nghiệm, làm kháng sinh đồ mới xáx định được có nhiễm khuẩn hay không? 2. Phải chọn đúng loại kháng sinh Nếu chọn dùng kháng sinh không đúng loại bệnh thuốc sẽ không có hiệu quả 3. Phải có sự hiểu biết về thể trạng người bệnh. Ðặc biệt đối với các phụ nữ có thai, người già, người bị suy gan, suy thận, chỉ có thầy thuốc điều trị mới có đủ thẩm quyền cho sử dụng kháng sinh 4. Phải dùng kháng sinh đúng liều đúng cách. 5. Phải dùng kháng sinh đủ thời gian. Tùy theo loại bệnh và tình trạng bệnh thời gian dùng kháng sinh có khi dài khi ngắn nhưng thông thường là không dưới 5 ngày 6. Chỉ phối hợp nhiều loại kháng sinh khi thật cần thiết 7. Phòng ngừa bằng thuốc kháng sinh phải thật hợp lý. Chỉ có những trường hợp đặc biệt thầy thuốc mới cho dùng thuốc kháng sinh gọi là phòng ngừa. Thí dụ, dùng kháng sinh phòng ngừa trong phẫu thuật do nguy cơ nhiễm khuẩn hậu phẫu. Hoặc người bị viêm nội mạc tim đã chữa khỏi vẫn phải dùng kháng sinh để ngừa tái nhiễm

Bảo đảm được những điều trình bày ở trên cho thấy sử dụng kháng sinh hợp lý là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có kiến thức và trình độ chuyên môn. Do vậy, chỉ nên sử dụng thuốc kháng sinh theo sự chỉ định của bác sĩ và theo sự hướng dẫn của dược sĩ

 

Môi trường sống của vi khuẩn

Vi khuẩn chỉ quan sát được bằng

Đặc điểm phân bố của vi khuẩn dưới đây

Vi khuẩn có bao nhiêu hình dạng điển hình

Vi khuẩn lam có hình gì

Vi khuẩn gây bệnh giang mai có hình

Tự cầu khuẩn là những vi khuẩn

Xoắn khuẩn là những vi khuẩn

Chức năng của thành tế bào của vi khuẩn

Chức năng của thành tế bào của vi khuẩn

Đặc điểm nào của vi khuẩn khác với virus

Chức năng của tế bào chất của vi khuẩn

Chức năng của tế bào chất của vi khuẩn

Vi khuẩn được sử dụng lên men dưa muối

Vi khuẩn chủ yếu trong sữa chua uống probi

Dấu hiệu của thức ăn khi đã bị hỏng do vi khuẩn gây ra

Biểu hiện của bệnh nhiễm khuẩn da

Bệnh lao phổi do vi khuẩn lao gây ra, lây lan qua đường nào

Nhận định nào sau đây nói đúng về vi khuẩn 

Câu nào không đúng khi nói về cấu trúc của vi khuẩn.

Đặc điểm nào dưới đây nói về vi khuẩn là đúng?

Cấu tạo vi khuẩn không có thành phần nào dưới đây?

Nhận xét nào dưới đây không đúng khi nói về cấu tạo của vi khuẩn?

Nước được sử dụng làm sữa chua là

Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về vai trò vi khuẩn?

Vi khuẩn xâm nhập qua con đường nào là chủ yếu?

Con đường nào không phải con đường lây do vi khuẩn?

Quan sát hình sau.

Biểu hiện thường gặp ở người bị bệnh lao phổi gồm:

Bệnh lao phổi do tác nhân nào gây ra?

Các biện pháp phòng tránh các bệnh gây ra do vi khuẩn là:

Biện pháp nào có phần khác so với bệnh do vi khuẩn và virus gây ra.

Video liên quan

Chủ Đề