Nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên

MỤC LỤCĐề mụcMục lụcMở đầu1. Tính cấp thiết của Tiểu luận2. Mục tiêu nghiên cứu3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4. Phương pháp nghiên cứu5. Bố cục của Tiểu luậnChương 1: Cơ sở lý luận về sự hài lòng trong công việc của nhânviên đối với tổ chức1.1 Khái niệm sự hài lòng của nhân viên đối với công việc1.2. Các nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc1.3. So sánh các nghiên cứu1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuấtChương 2: Giới thiệu thực trạng công ty và các tiêu chí đánh giámức độ hài lòng của nhân viên2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 24h Group2.2 Thiết kế nghiên cứuChương 3: Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên đối vớicông việc tại công ty cổ phần 24h Group3.1 Mô tả khảo sát3.2 Kết quả số liệu thống kê về sự hài lòng của nhân viên tại Côngty Cổ phần 24h Group.3.3 Kết luận kết quả khảo sátChương 4: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòngcủa nhân viên đối với công việc4.1. Vấn đề Điều kiện làm việc4.2. Vấn đề Thu nhập và Phúc lợi4.3. Vấn đề về mối quan hệ với đồng nghiệp trong công ty4.4. Vấn đề Đào tạo thăng tiến4.5 Vấn đề Cấp trênKẾT LUẬNPhụ lụcTrang2334444555667710141414151818181919192021MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của tiểu luậnTrong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới thay đổi nhanh chóng, nền kinhtế Việt Nam chịu tác động mạnh trên cả mặt tích cực và tiêu cực từ phía bênngoài. Bên cạnh nhiều cơ hội mới, sự tăng trưởng kinh tế với sự thâm nhập củanhiều thương hiệu nước ngoài vào Việt Nam cũng mang đến nhiều thách thức vềnguồn nhân lực như: thiếu hụt nguồn lao động cấp trung và cao cấp, chất lượngnguồn nhân lực, áp lực cạnh tranh về lương, thu hút nhân tài càng gay gắt trênquy mô rộng hơn. Nhân lực được xem như là “nguyên khí” của các Doanhnghiệp, là nguồn tài nguyên đem lại lợi ích cạnh tranh tốt nhất cho Doanhnghiệp vì theo các chuyên gia, đối thủ cạnh tranh có thể “nhái” thế chiến lược,phương thức kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ nhưng nhân tài thì không thể “saochép” được.Tuy nhiên, suy thoái kinh tế hiện nay đã dẫn đến giảm doanh thu, thịtrường của các doanh nghiệp, công ty bị thu hẹp, phát sinh nhiều vấn đề vềnguồn nhân lực: Tỉ lệ chảy máu chất xám, nhảy việc tăng cao, đình công laođộng gia tăng, năng suất và hiệu quả làm việc suy giảm. Yếu tố chính sống cònđối với doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại chính là con người. Doanh nghiệpkhông thể phát triển nếu đội ngũ nhân viên không hài lòng với công việc haymôi trường làm việc, không có kỹ năng hoặc khả năng chuyên môn kém. Mặtkhác nhân viên chính là khách hàng nội bộ của các tổ chức, doanh nghiệp, đápứng các yêu cầu công việc hiện tại và sẵn sàng hợp tác với tổ chức để thực hiệncác mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay hầu như các tổ chức, doanhnghiệp, công ty đang quá tập trung vào sự hài lòng của khách hàng bên ngoàikhi đưa sản phẩm ra thị trường, chưa quan tâm nhiều đến việc nhân viên có hàilòng với công việc của mình hay không. Trong thực tế sự hài lòng của nhân viênđối với công việc sẽ thúc đẩy chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động.Đối với Công ty cổ phần 24h Group, hiện nay thu nhập của nhân viên cònkhá khiêm tốn [khoảng 4 - 6 triệu đồng/tháng] nên rất khó giữ được các nhânviên giỏi, thu hút được người tài về công ty. Có hiện tượng nhân viên lâu nămxin nghỉ việc. Hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp hơn với khả năngvà kỳ vọng của công ty. Nguyên nhân chính được xác định là do nhân viên chưahài lòng với công việc.Xét đến thời điểm hiện tại của công ty, chưa có cuộc điều tra, nghiên cứunào về vấn đề “Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc”. Vì vậy, việc tiếnhành điều tra, tìm giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc tại công ty cổphần 24h group là hết sức cần thiết.22. Mục tiêu nghiên cứuTiểu luận nghiên cứu với các mục tiêu sau:- Xác định cách thức đo lường sự hài lòng của nhân viên đối với công việc.- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đối vớicông việc.- Khảo sát và đánh giá sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tạiCông ty cổ phần 24h group.- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của nhân viên đối vớicông việc tại Công ty cổ phần 24h group.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của tiểu luận là sự hài lòng của nhân viên đối vớicông việc tại Công ty cổ phần 24h Group.Phạm vi tiểu luận là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòngcủa nhân viên đối với công việc và sẽ tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếptoàn bộ nhân viên hiện đang làm việc trong Công ty cổ phần 24h group.4. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu địnhtính kết hợp với nghiên cứu định lượng.5. Bố cục của tiểu luậnNgoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của tiểu luận gồm có 4 chương:Chương 1 - Cơ sở lý luận về sự hài lòng trong công việc của nhân viênđối với tổ chứcChương 2 - Giới thiệu thực trạng công ty và xây dựng các tiêu chí đánhgiá sự hài lòng của nhân viênChương 3 - Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên đối với côngviệc tại Công ty cổ phần 24h groupChương 4 - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng củanhân viên đối với công việc.3CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNGVIỆC CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC1.1. Khái niệm sự hài lòng của nhân viên đối với công việcCó rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của nhân viên đối vớicông việc. Nói chung thì sự hài lòng đối với công việc đơn giản là người ta cảmthấy thích công việc của họ và các khía cạnh công việc của họ như thế nào[Spector, 1997].Theo Smith, Kendal và Huilin thì các ông định nghĩa sự hài lòng với cácthành phần như bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồngnghiệp, tiền lương, vị trí công việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng.Hài lòng trong công việc là loại thái độ được nghiên cứu rộng rãi nhấttrong hành vi tổ chức. Với tư cách là một biến phụ thuộc thì mức độ hài lòng đólà sự khác biệt giữa giá trị phần thưởng mà nhân viên nhận được với giá trị phầnthưởng mà họ tin mình có thể nhận được.Tóm lại sự hài lòng trong công việc của nhân viên có được khi họ có cảmgiác thích thú, thoải mái và thể hiện phản ứng tích cực đối với các khía cạnhcông việc của mình.1.2. Các nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc1.2.1 Nghiên cứu của Weiss, Dawis, England & LofquistWeiss, Dawis, England & Lofquist đã xây dựng mô hình MSQ gồm 20yếu tố đánh giá mức độ hài lòng chung về mỗi khía cạnh: Khả năng sử dụng,Thành tựu, Hoạt Động, Thăng chức, Quyền hạn, Chính sách công ty, Bồithường, Đồng nghiệp, Sáng tạo, Độc lập, An toàn, Dịch vụ xã hội, Vị trí xã hội,Giá trị đạo đức, Sự công nhận, Trách nhiệm, Sự giám sát - Con người, Sự giámsát - Kỹ thuật, Sự đa dạng, Điều kiện làm việc.1.2.2 Nghiên cứu của Smith et alThang đo mô tả công việc JDI do Smith et al thiết lập năm 1969 là mộttrong những thang đo có giá trị và độ tin cậy được đánh giá cao trong lý thuyếtlẫn thực tế. Thang đo này gồm 5 yếu tố: Bản chất công việc, Cơ hội đào tạothăng tiến, Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Tiền lương.Sau này, Crossman và Basem năm 2003 đã bổ sung thêm hai thành phầnnữa đó là Phúc lợi và Môi trường làm việc.1.2.3 Nghiên cứu của SchemerhonVới nghiên cứu của mình năm 1993 Schemerhon đã đưa ra tám yếu tố ảnhhưởng đến sự hài lòng của nhân viên bao gồm: Vị trí công việc, Sự giám sát của4cấp trên, Mối quan hệ với đồng nghiệp, Nội dung công việc, Sự đãi ngộ, Thăngtiến, Điều kiện vật chất của môi trường làm việc, Cơ cấu tổ chức.1.2.4 Một số nghiên cứu tại Việt NamTrên cơ sở mô hình JDI không ít tác giả đã đưa ra nghiên cứu sự hài lòngcủa nhân viên đối với công việc như:Trần Thị Kim Dung [2005] trong đề tài “Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhânviên và mức độ gắn kết đối với tổ chức”, đã sử dụng thang đo gồm bảy yếu tố đólà: Bản chất công việc, Đào tạo và thăng tiến, Tiền lương, Lãnh đạo, Đồngnghiệp, Phúc lợi và Điều kiện làm việc.Nghiên cứu của Nguyễn Liên Sơn [2008] tại Long An sử dụng 6 yếu tốảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đối với công việc là: Bản chất côngviệc, Tiền lương, Đồng nghiệp, Lãnh đạo, Cơ hội đào tạo thăng tiến và Môitrường làm việc.1.3. So sánh các nghiên cứuTrong số các mô hình nhóm tìm hiểu, mô hình MSQ của Weiss cùng cộngsự là chi tiết hơn cả nhưng quá dài, gây khó khăn trong quá trình nghiên cứu.Mô hình JSS của Spector gọn gàng hơn, tuy nhiên một số yếu tố đi vào nhữngvấn đề quá chi tiết như: phần thưởng bất ngờ, yêu thích công việc…So với các hạn chế trên thì mô hình JDI của Smith et al mặc dù chưa kháiquát hết các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và không có thang đo tổng thể,nhưng trên cơ sở mô hình này, đã có rất nhiều nghiên cứu được đánh giá cao vềgiá trị và độ tin cậy như đã trình bày ở trên. Đây cũng là nền tảng cho việc xâydựng mô hình nghiên cứu cho tiểu luận của nhóm.1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuấtDựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước, đồng thời sau khi so sánhưu nhược điểm của các mô hình nghiên cứu, nhóm thực hiện tiểu luận quyếtđịnh sử dụng mô hình nghiên cứu gồm 7 yếu tố đó là: Đặc điểm công việc, Đàotạo thăng tiến, Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Tiền lương, Phúc lợi và Điều kiện làmviệc. Trên cơ sở các yếu tố đó nhóm sẽ tách thành các biến tác động đến sự hàilòng của nhân viên đối với công việc và hình thành các câu hỏi dạng trắcnghiệm nhằm thu thập, đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với côngviệc được giao.5CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU THỰC TRẠNG CÔNG TY VÀ CÁCTIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 24h Group2.1.1 Hình thành và phát triểnCông ty Cổ phần 24h Group, địa chỉ: Số 1, ngõ 178, phố Thái Hà, phườngTrung Liệt, Quận Đống đa, TP Hà Nội. Thành lập ngày 07/07/2008, mã số thuế:0105397200. Người Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Trọng Thiệu.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụCông ty Cổ phần 24h Group hoạt động trong lĩnh vực Bán buôn thiết bị vàlinh kiện điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; Đào tạo chuyển giao côngnghệ và sửa chữa máy tính xách tay.2.1.3 Cơ cấu tổ chức- Ban Quản lý [Giám Đốc, 3 Phó Giám đốc].- 7 Chi nhánh sửa chữa, bán hàng [Giám đốc chi nhánh, Các Phòng thuộcchi nhánh].- Bộ phận Marketing, Đào tạo công nghệ.2.1.4 Đặc điểm về nhân sự tại Công tyTính đến tháng 11/2016 số lượng lao động của công ty là 102 người. Laođộng 100% có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó Trình độ Thạc sĩ là 02 người,trình độ đại học là 60 người, trình độ cao đẳng 40 người. Do đặc thù công việcnên các nhân viên của công ty đều tốt nghiệp Cao đẳng trở lên, có trình độ ngoạingữ, tin học. Số cán bộ quản lý, nhân viên của Công ty tuổi đời đều còn rất trẻ,số nhân viên dưới 25 tuổi và số năm công tác dưới 5 năm chiếm tỉ lệ tới 65.7%.Số lượng lao động chưa lập gia đình chiếm tới 70.6%.2.1.5 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhânviên trong Công ty.a. Đặc điểm công việcCông việc trong công ty tại những vị trí khác nhau có những đặc điểmriêng khác nhau, chung quy lại, tại công ty có thể chia thành 3 mảng chính: Đàotạo thợ sửa chữa phần cứng, phần mềm; Sửa chữa phần cứng, phần mềm máytính; Buôn bán linh kiện thiết bị. Mỗi vị trí công việc đều đòi hỏi có những quytrình thực hiện riêng. Những công việc trên đòi hỏi nhân viên làm việc với độchính xác cao, đôi khi tạo ra áp lực căng thẳng và áp lực về mặt doanh số bánhàng, sửa chữa. Công việc sửa chữa phần cứng máy tính phần nào ảnh hưởngđến sức khỏe của nhân viên.6b. Điều kiện làm việc* Cơ sở vật chất:Công ty Cổ phần 24h Group làm việc trong lĩnh vực đào tạo và sửa chữatrang bị công nghệ thông tin, chủ yếu là các loại máy tính xách tay, điện thoại dovậy các chi nhánh của công ty thường nằm ở các khu vực đông dân cư và gầncác Trường Đại học tại Hà Nội, hệ thống cửa hàng tại chi nhánh Thái Hà, BáchKhoa khá khang trang, tuy nhiên một số chi nhánh như Hồ Tùng Mậu, Nhổn,Lương Thế Vinh diện tích mặt bằng còn chật hẹp, các bộ phận còn làm việccùng một phòng. Thiết bị hỗ trợ sửa chữa, đào tạo sửa chữa hiện đại, đồng bộ,đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của công nghệ hiện nay.* Thời gian làm việcThời gian làm việc theo quy định chung của Công ty ca ban ngày là từ8h00 đến 17h00 nghỉ trưa 01 giờ; Ca tối từ 17h00 đến 21h00, tất cả các ngàytrong tuần trừ những ngày nghỉ lễ theo quy định chung của Nhà nước và ngàyhoạt động thể thao của công ty.c. Chế độ lương và phúc lợiCông ty thực hiện tốt và đầy đủ các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm vàphúc lợi cho nhân viên. Có thể chia các mức lương trong công ty thành 3 nhóm:Lương cho Ban Giám đốc, Lương cho các trưởng phòng, Lương cho nhân viên.* Lương cho Ban Giám đốc: Từ 15 đến 20 triệu/ tháng.* Lương cho Trưởng phòng: Từ 8 đến 15 triệu/ tháng.* Lương cho nhân viên: Từ 4 đến 6 triệu/ tháng.Ngoài lương, còn có các khoản phụ cấp khác, tuỳ theo từng đối tượng:+ Ban Giám đốc được hỗ trợ tiền nhà và tiền ăn trưa.+ Các trưởng phòng được hỗ trợ tiền ăn trưa và tiền điện thoại hàng tháng.+ Nhân viên công ty được thưởng tết tùy theo năng suất lao động, trungbình thưởng thêm cho nhân viên khoảng 7 - 10 triệu dịp Tết.d. Công tác đào tạoCông tác đào tạo được thực hiện lồng ghép trong quá trình hoạt động gồmđào tạo tay nghề cho nhân viên mới, nhân viên cần nâng cao tay nghề, đào tạo kỹnăng cho toàn bộ nhân viên. Đào tạo nghề sửa chữa máy tính.Hàng năm tổ chức 02 đợt học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ vềkỹ thuật phần mềm, kỹ thuật phần cứng, nghiệp vụ kế toán…7e. Mối quan hệ đồng nghiệpCông ty luôn quan niệm sự đoàn kết và trợ giúp lẫn nhau của đồng nghiệpsẽ tạo nên thành công cho công ty. Để tăng cường mối quan hệ đồng nghiệp vàgiảm căng thẳng trong công việc, hàng tuần công ty tổ chức luyện tập bóng đácho nhân viên nam. Hàng quý, tổ chức giao lưu bóng đá giữa các chi nhánhtrong công ty. Hàng năm tham gia giải bóng đá mini trong cộng đồng IT Hà Nội.* Công ty tổ chức các diễn đàn giao lưu học hỏi về chuyên môn nghiệp vụcho nhân viên, giao lưu văn hóa, văn nghệ trong cộng đồng IT Hà Nội.* Một số nhân viên có kinh nghiệm lâu năm, có chuyên môn giỏi sẽ đượcluân chuyển chi nhánh, nhằm hướng dẫn, kèm cặp nâng cao trình độ chuyênmôn cho các nhân viên mới.* Hàng năm công ty tổ chức bình chọn nhân viên xuất sắc, thi nhân viêncó tay nghề giỏi.g. Cấp trên* Ban Giám đốc Công ty luôn lắng nghe ý kiến đóng góp và ghi nhận cácý kiến mang tính xây dựng công ty. Quan tâm hỗ trợ cấp dưới trong công việcchuyên môn và cuộc sống gia đình, thể hiện bằng việc quan tâm thăm hỏi cácgia đình khó khăn, thăm hỏi nhân viên và người nhà ốm đau.* Bộ phận quản lý Công ty có năng lực và tầm nhìn, luôn tích cực học hỏinâng cao trình độ quản lý, điều hành.82.2 Thiết kế nghiên cứu2.2.1 Xây dựng mô hình và đo lườnga. Xây dựng mô hình nghiên cứuDựa vào kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhânviên đối với công việc ở chương 1, nhóm thực hiện quyết định lựa chọn mô hìnhJDJ đã điều chỉnh với 7 nhân tố bao gồm 5 nhân tố chính của mô hình và 2 nhântố được thêm vào cho phù hợp lĩnh vực nghiên cứu cũng như tình hình thực tếtại Việt Nam của Trần Kim Dung [2005]. Ngoài ra, nhóm còn xem xét sự ảnhhưởng của các yếu tố cá nhân đến sự hài lòng của nhân viên đối với công việccủa mình. Mô hình nghiên cứu được đề xuất như hình dưới đây:Đặc điểm công việcSự hài lòng của nhân viên đối với công việMức thu nhậpĐào tạo thăng tiếnĐồng nghiệpCác yếu tố cá nhân:- Tuổi- Giới tính- Trình độ- Thời gian công tác- Bộ phận công tác- Vị trí đảm nhiệmCấp trênĐiều kiện làm việcPhúc lợiHình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuấtb. Đo lường các thang đoCó hai phương pháp phổ biến nhất được áp dụng.+ Đo lường chung bằng một câu hỏi: chỉ hỏi nhân viên một câu, đạiloại như "sau khi xem xét tất cả các yếu tố, bạn hài lòng với công việc như thế9nào?". Người được hỏi sẽ trả lời bằng cách khoanh tròn một con số từ 1 đến 5[1: rất bất mãn, 5: rất hài lòng].+ Đo lường bằng cách cộng tổng điểm: phương pháp này khá phức tạp.Chúng ta phải biết những yếu tố quan trọng trong công việc và hỏi cảmnhận của nhân viên cho từng yếu tố. Các yếu tố này có thể là bản chất công việc,cách giám sát, tiền lương, cơ hội thăng tiến, các mối quan hệ với đồng nghiệp.Những yếu tố này được đo lường theo thang đo chuẩn và sau đó cộng tất cảđiểm số lại. Điểm càng cao cho thấy mức độ hài lòng của nhân viên càng tăng.Ở đây chúng ta thấy rằng đánh giá sự hài lòng của nhân viên theo phươngpháp 2 sẽ toàn diện hơn và có tính chính xác cao hơn.Theo mô hình trên, thang đo sự hài lòng của nhân viên với công việc baogồm 30 biến thuộc 7 thành phần.Mỗi biến sẽ được đánh giá trên thang đo 5 điểm trong đó thứ tự tương ứngtừ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.2.2.2 Nghiên cứu sơ bộa. Phỏng vấn* Đối tượng phỏng vấn sâuTrong nghiên cứu này, đối tượng phỏng vấn sâu là các nhân viên cóchuyên môn giỏi và kinh nghiệm lâu năm trong Công ty.* Nội dung phỏng vấn sâuNội dung phỏng vấn xoay quanh việc quan điểm của các nhân viên về sựhài lòng đối với công việc và các thành phần của nó, đồng thời nhận xét về mứcđộ hài lòng của nhân viên xung quanh mình.* Kết quả phỏng vấn sâuSau khi phỏng vấn, thang đo sự hài lòng của nhân viên trong công việcđược xác định gồm các thành phần và biến quan sát như bảng sau:Thành phầnĐặc điểm côngviệcBQSGiải thích đặc điểmCV1Công việc thể hiện vị trí với xã hộiCV2Công việc cho phép sử dụng tốt các năng lực củacá nhânCV3Công việc phù hợp chuyên môn và trình độ họcvấnCV4Công việc có tính thú vị10Điều kiện làm việcThu nhậpPhúc lợiĐK1Thời gian làm việc phù hợpĐK2Cơ sở vật chất nơi làm việc tốtĐK3Môi trường làm việc an toàn, vệ sinh, thoải máiĐK4Không phải lo lắng về việc mất việc làmTN1Tiền lương tương xứng với công sức lao độngTN2Tiền lương được trả công bằng giữa các nhânviên trong công tyTN3Anh [chị] yên tâm với mức lương hiện tạiTN4Các khoản phụ cấp hợp lýTN5Chính sách thưởng công bằng, thỏa đángTN6Chính sách lương, thưởng, trợ cấp rõ ràng vàđược công khaiPL1Chính sách phúc lợi được thực hiện đầy đủPL2Chính sách phúc lợi thể hiện sự quan tâm chu đáođến nhân viên trong công tyPL3Chính sách phúc lợi hữu ích và hấp dẫnPL4ĐT4Chính sách phúc lợi công khai, rõ ràngNhân viên được đào tạo chuyên môn và pháttriển nghề nghiệpNhân viên được hỗ trợ về thời gian và chi phí đihọc nâng cao trình độNhân viên được huấn luyện các kỹ năng ngaytrong quá trình làm việcChính sách thăng tiến của công ty rõ ràng vàcông bằngĐT5Có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc ở công tyĐN1Đồng nghiệp thân thiệnĐN2Anh [chị] và đồng nghiệp phối hợp làm việc vớinhau hiệu quảĐN3Đồng nghiệp của anh [chị] hỗ trợ lẫn nhau trongcông việcCT1Cấp trên luôn ghi nhận ý kiến đóng góp của nhânviênCT2Cấp trên luôn quan tâm và hỗ trợ cấp dướiCT3Cấp trên đối xử với nhân viên công bằngĐT1ĐT2Đào tạo thăng tiếnĐồng nghiệpCấp trênĐT311Sự hài lòngCT4Cấp trên có năng lực, tầm nhìn và khả năng điềuhành, quản lýHL1Anh [chị] yêu thích công việc hiện tạiHL2Anh [chị] hài lòng với công tyHL3Anh [chị] sẽ tiếp tục gắn bó lâu dài với công tyĐây là thang đo dùng để phác thảo Bản câu hỏi cho nghiên cứu chínhthức. [Câu hỏi trắc nghiệm cụ thể xem phụ lục].b. Thiết kế bản câu hỏiDựa trên kết quả từ nghiên cứu sơ bộ, bản câu hỏi đánh giá được thiết kếgồm 2 phần chính.- Phần 1: Thông tin cơ bản của nhân viên như: Tuổi, giới tính, trình độ,thời gian công tác, bộ phận công tác, vị trí công tác.- Phần 2: Đánh giá của nhân viên về sự hài lòng đối với các khía cạnh ởtrên và mức độ hài lòng chung theo thang đo 5 điểm.c. Đối tượng khảo sátĐối tượng khảo sát là tất cả nhân viên đang làm việc tại công ty Cổ phần24h Group [trừ 02 nhân viên đang nghỉ sinh]. Tổng thể nghiên cứu này gồm cókích thước N = 100.d. Tổ chức thu thập dữ liệuPhương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng là phát bản câu hỏi trực tiếpcho nhân viên hiện đang làm việc tại công ty tại thời điểm tiến hành khảo sát.* Kết quả:Do sự hạn chế về thời gian, công tác thu thập dữ liệu chỉ diễn ra trongvòng một tuần đầu tháng 11/2016. Số lượng bản câu hỏi thu được là 100.12CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂNVIÊN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 24H GROUP3.1 Mô tả khảo sátKhảo sát được tiến hành theo kiểu trắc nghiệm trên 100 nhân viên. Số bảntrả lời hợp lệ là 100.+ Về giới tính: Có 80 nhân viên nam [chiếm tỉ lệ 80%] và có 20 nhân viênnữ [chiếm tỉ lệ 20%].+ Về thời gian công tác: Có 35 người công tác dưới 3 năm [chiếm tỉ lệ34,3 %], 40 người công tác từ 3 đến 5 năm [chiếm tỉ lệ 39,2 %], còn lại 25 nhânviên công tác trên 5 năm [chiếm tỉ lệ 24,5 %].+ Về trình độ: Có 02 nhân viên trình độ thạc sĩ, 58 nhân viên có trình độĐại học, 40 nhân viên có trình độ cao đẳng.+ Về vị trí công tác: Có 18 nhà quản trị các cấp [chiếm 17,7 %] và 82nhân viên [chiếm 82,3 %].+ Về bộ phận công tác: Ban Giám đốc , Chi nhánh Thái Hà 1, Chi nhánhHồ Tùng Mậu, Chi nhánh Lương Thế Vinh, Chi nhánh Nhổn, Chi nhánh BáchKhoa, Chi nhánh Thái Hà 2, Chi nhánh Hoàn Kiếm.+ Về độ tuổi: Có 38 nhân viên độ tuổi từ 20 đến 25 tuổi [chiếm 37,3 %], 30nhân viên từ 26 đến 29 tuổi [chiếm 29,4 %], 34 nhân viên từ 30 tuổi đến 35 tuổi[chiếm 33,3 %].3.2 Kết quả số liệu thống kê về sự hài lòng của nhân viên tại Công tyCổ phần 24h Group.3.2.1 Kết quả thống kê về đánh giá đối với các yếu tố của sự hài lòng.Bảng thống kê mô tả các biến quan sát thuộc các yếu tố của sự hài lòngBiến quan sátGiá trị trung bìnhGiá trị trung bình3.20Biến quan sátPL2CV1CV23.35PL33.25CV33.25PL43.45CV4ĐK13.50ĐT13.903.15ĐT23.54ĐK23.40ĐT33.11ĐK33.05ĐT43.04ĐK43.90ĐT53.02133.15TN13.40ĐN13.75TN23.25ĐN23.40TN33.30ĐN33.45TN43.15CT13.90TN53.18CT23.65TN63.60CT33.40PL13.12CT43.80Nhìn chung nhân viên trong công ty đánh giá tất cả các yếu tố ở mức khácao [Trung bình > 3]. Điểm trung bình cao nhất là 3.90 thuộc yếu tố “Cấp trên luônghi nhận ý kiến đóng góp của nhân viên” [CT1] và điểm trung bình thấp nhất là3.02 thuộc về yếu tố “Có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc ở công ty” [ĐT5].3.2.2 Đánh giá về sự hài lòng của nhân viênBảng kết quả thống kê mô tả sự hài lòng của nhân viên với công việcBiến quan sátGiá trị trung bìnhHL13.65HL23.20HL33.40Trung bình3.42Nhìn chung nhân viên đánh giá sự hài lòng ở mức khá. Điểm trung bìnhcho sự hài lòng của nhân viên là 3.42/5. Điểm trung bình cao nhất là 3.65 thuộcyếu tố “Anh [chị] yêu thích công việc hiện tại” và điểm trung bình thấp nhất là3.20 thuộc yếu tố “Anh [chị] hài lòng với công ty”. Như vậy có thể cơ bản đánhgiá nhân viên trong Công ty cổ phần 24h Group khá là yêu thích công việc hiệntại của mình, tuy nhiên vẫn có một lượng không nhỏ nhân viên chưa hẳn hàilòng với công ty và một số nhân viên có ý định sẽ chuyển công ty nếu có công tynào tốt hơn.3.3 Kết luận kết quả khảo sát3.3.1. Tóm tắt nội dung khảo sátTừ việc tham khảo và so sánh các mô hình nghiên cứu về mức độ hài lòngtrong công việc của các tác giả trong và ngoài nước, tiểu luận đưa ra mô hìnhnghiên cứu sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại Công ty cổ phần 24hGroup. Mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 7 yếu tố: đặc điểm công việc,14thu nhập, đồng nghiệp, đào tạo thăng tiến, cấp trên, điều kiện làm việc và phúclợi. Ngoài ra còn xem xét sự tác động của các yếu tố cá nhân đến sự hài lòng đốivới công việc của nhân viên. Từ 7 yếu tố trên, phân ra các biến tương ứng vớicác câu hỏi cụ thể. Sau đó đưa ra bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát kết quả trên100 nhân viên trong công ty. Từ kết quả điểm, chia trung bình ra bảng điểmđánh giá trung bình. Từ bảng điểm đánh giá trung bình sẽ tìm ra được yếu tố nàonhân viên đang hài lòng và mức độ là bao nhiêu. Cuối cùng đưa ra các biện phápđể làm tăng mức độ hài lòng ở các biến, các yếu tố có điểm thấp, duy trì và làmtăng lên mức tốt hơn với các yếu tố có mức điểm cao hơn.3.3.2. Đánh giá kết quả điểm khảo sát- Về hệ thống thang đo: Thang đo gồm 7 thành phần với 30 quan sát.Tổng số khảo sát đưa ra là 100 bản.- Kết quả sự hài lòng của nhân viên đối với công việc:+ Về đánh giá chung: Mức độ hài lòng của nhân viên đối với công việc tạiCông ty cổ phần 24h Group ở mức khá. Điểm trung bình là 3.42/5 điểm. Nhưvậy có thể nhận định rằng có một rất ít nhân viên cảm thấy hoàn toàn hài lòng,còn lại đa số nhân viên chỉ ở mức độ hài lòng và vẫn có những vấn đề bên trong,điều này được thể hiện cụ thể ở các biến quan sát.+ Đánh giá chi tiết:* Đặc điểm công việc: Biến CV1 cho ta thấy, đối với nhân viên sửa chữamáy tính, nhân viên kinh doanh, kế toán, hành chính cảm thấy ít được thể hiệnvị trí của mình với xã hội, chỉ có một số ít thành viên Ban Giám đốc, giáo viêndạy nghề cảm thấy công việc của mình có khả năng thể hiện vị trí xã hội. Cácbiến còn lại ở mức khá sát với điểm hài lòng trung bình thể hiện các nhân viênđều cho rằng công việc đang làm đúng năng lực, trình độ và có tính thú vị.* Điều kiện làm việc: Trong các biến điều kiện làm việc thì ĐK1 và ĐK3có điểm thấp hơn hai biến còn lại, điều này cho thấy thời gian làm việc của côngty còn chưa hợp lý và môi trường làm việc chưa thực sự àn toàn, vệ sinh vàthoải mái, lý do là điều kiện vệ sinh ở các phòng sửa chữa phần cứng, phần mềmở một số chi nhánh còn chưa tốt, chỗ ngồi làm việc chưa thoải mái vì các bộphận còn phải làm chung một phòng và diện tích phòng làm việc còn chật hẹp.Tuy nhiên cơ sở vật chất trang thiết bị các cơ sở đều tốt, và đa số nhân viên yêntâm và không sợ mất việc làm.* Thu nhập: Thành phần thu nhập được đặc trưng bởi 6 biến khác nhauđặc trưng bởi 6 câu hỏi. Trong số 6 biến thể hiện thu nhập thì chỉ biến TN6[Chính sách lương, thưởng, trợ cấp rõ ràng và được công khai] là có điểm khácao, do công ty niêm yết và thông báo lương, phụ cấp công khai rõ ràng. Các15biến còn lại điểm không cao hơn mức điểm hài lòng trung bình do Các khoảnphụ cấp, chính sách thưởng chưa hợp lý và nhân viên chưa thực sự hài lòng vớimức lương 4 - 6 triệu/tháng khi nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao và giá cả ngàycàng tăng. Bên cạnh đó bộ phận lãnh đạo như Ban Giám đốc và các Trưởngphòng được hỗ trợ tiền nhà, tiền ăn trưa nhưng Công ty lại chưa hỗ trợ được chonhân viên.* Phúc lợi: Trong các biến phúc lợi thì chỉ có biến PL4 [Chính sách phúclợi công khai, rõ ràng] là có điểm khá cao còn lại các biến khác tương đối thấpso với điểm trung bình hài lòng. Điều này là do Công ty mới thực hiện được cácchính sách phúc lợi cơ bản như đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhânviên, còn một số chính sách phúc lợi khác còn chưa được quan tâm đúng mực.* Đào tạo thăng tiến: Trong quá trình làm việc nhân viên được đào tạothường xuyên để nâng cao tay nghề, phát triển nghề nghiệp điều này lý giảiđiểm ĐT1 [Nhân viên được đào tạo chuyên môn và phát triển nghề nghiệp] khácao. Bên cạnh đó biến ĐT2 [Nhân viên được hỗ trợ về thời gian và chi phí đihọc nâng cao trình độ] cũng ở mức khá, thể hiện chính sách của công ty luôn hỗtrợ hết mức cho nhân viên được đi học nâng cao trình độ. Các biến còn lại cómức điểm thấp thể hiện ở chỗ nhân viên ít được đào tạo kỹ năng mềm, kỹ nănggiao tiếp và chính sách thăng tiến cũng như cơ hội thăng tiến tại Công ty làkhông cao. Điều này còn thể hiện ở chỗ số lượng các chức vụ quản lý trongcông ty ít và các vị trí quản lý hiện tại ít nhiều có mối quan hệ quen biết hoặcngười thân của Ban Giám đốc.* Đồng nghiệp: Trong quá trình làm việc các nhân viên trong công tycũng đã thể hiện tính cách thân thiện và sự phối hợp làm việc, cụ thể là trợ giúpnhau trong công việc, hướng dẫn chỉ bảo về chuyên môn. Các biến đồng nghiệpđều có điểm khá cao tuy nhiên trong thực tế Công ty vẫn thiếu đi những mối liênhệ đồng nghiệp ngoài giờ làm việc, có thể do nhân viên có ít cơ hội tiếp xúcnhau ngoài công việc và có ít các hoạt động tập thể để tăng thêm tinh thần đoànkết, giúp đỡ lẫn nhau.* Cấp trên: Biến CT1[Cấp trên luôn ghi nhận ý kiến đóng góp của nhânviên] có điểm cao nhất 3.90 thể hiện Ban Giám đốc và các Trưởng phòng luônlắng nghe ý kiến nhân viên và có tinh thần cầu thị cao. Bên cạnh đó Ban Giámđốc và đội ngũ quản lý có tầm nhìn và năng lực điều hành tốt và luôn hỗ trợ cấpdưới trong công việc. Tuy vậy có một số nhân viên còn chưa thực sự hài lòngvới cách đối xử của cấp trên với các nhân viên khác nhau, đặc biệt là các nhânviên là người cùng quê, người quen với Giám đốc.16CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAOMỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆCMức độ hài lòng của nhân viên là một trong những tiêu chí đánh giá sựthành công của doanh nghiệp. Một khi nhân viên cảm thấy hài lòng với côngviệc, họ sẽ làm việc hiệu quả hơn và gắn bó với công ty.Mặt khác, nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên với công việc sẽ duytrì sự ổn định của nguồn nhân lực, giảm chi phí hoạt động và tăng năng suất laođộng. Nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên không đơn thuần chỉ là tănglương. Có rất nhiều biện pháp đơn giản, ít tốn kém giúp các nhà quản lý cảithiện sự hài lòng và làm tăng mức độ cam kết của nhân viên đối với Công ty.4.1. Vấn đề điều kiện làm việcCăn cứ vào phân tích ở phần 3 Công ty cần điều chỉnh thời gian làm việc,cụ thể có thể cho nhân viên làm ca đêm nghỉ vào sáng hôm sau, hoặc cho nhânviên nghỉ xen kẽ vào chủ nhật 2 lần một tháng để tránh áp lực công việc và nhânviên có thêm thời gian cho gia đình. Một số chi nhánh như Hồ Tùng Mậu, Nhổn,Lương Thế Vinh cần mở rộng diện tích phòng làm việc nếu có thể hoặc phảingăn cách phòng sửa chữa phần cứng, kho với các phòng còn lại để môi trườnglàm việc an toàn, vệ sinh và thoải mái hơn.4.2. Vấn đề về thu nhập và phúc lợi- Lương: Mặc dù lương nhân viên chưa cao nhưng Công ty khó có thểtăng lương cho nhân viên ngay lập tức, đây là một thách thức cho Ban Giám đốcdo hạn chế về tổng thu nhập và cũng không thể bớt lương quản lý cho nhân viênđược. Tuy vậy công ty có thể hỗ trợ thêm cho nhân viên các khoản phụ cấp.- Phụ cấp: Ngoài các phụ cấp cho bộ phận quản lý thì Công ty cũng nênxem xét hỗ trợ thêm nhân viên khoản xăng xe đi lại hoặc ít nhất là có xe máyriêng của công ty phục vụ việc giao hàng của nhân viên hoặc hỗ trợ tiền xe đi lạicho nhân viên chuyển hàng, linh kiện giữa các chi nhánh với nhau.- Chính sách thưởng: Công ty cần xây dựng những tiêu chí xét thưởng cụthể và rõ ràng, có sự thảo luận của nhân viên để từ đó đưa ra chính sách thưởngthỏa đáng. Ví dụ đưa ra chỉ tiêu thưởng theo số lượng sản phẩm bán ra của nhânviên, hoặc số lượng thiết bị sửa chữa của nhân viên trong một tháng và côngkhai lên trang web của công ty để tất cả nhân viên đều nắm rõ.- Chính sách phúc lợi:+ Hàng năm công ty nên tổ chức đi thăm quan, du lịch cho toàn bộ nhânviên và gia đình, có thể chia làm 2 đợt, mỗi đợt 50% quân số. Điều này vừa đem17lại tinh thần thoải mái, giải tỏa áp lực công việc lại có thể tạo nên sự gắn kết,hòa đồng giữa các nhân viên trong công ty.+ Công ty nên lập ra các quỹ phúc lợi nhằm khen thưởng các cháu là conem nhân viên có thành tích học tập tốt, tặng quà các cháu thiếu nhi dịp quốc tếthiếu nhi, tổ chức đón trung thu cho các cháu.+ Tổ chức thăm hỏi động viên thân nhân các nhân viên bị bệnh hiểmnghèo, ốm nặng, gia đình chính sách.+ Dịp năm mới, ngoài thưởng Tết Công ty có thể tổ chức hái lộc đầuxuân, tổ chức thăm hỏi gia đình các nhân viên có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn.4.3. Vấn đề về mối quan hệ với đồng nghiệp trong công ty- Mặc dù nhân viên nam được tham gia các hoạt động thể dục, thể thaonâng cao sức khỏe và tinh thần đoàn kết thì bên cạnh đó nhân viên nữ chưa cóhình thức nào để tập luyện nâng cao sức khỏe. Công ty nên có chính sách tặngthẻ tham gia các câu lạc bộ tập gym cho nhân viên nữ, bố trí thời gian làm việchợp lý. Trong các dịp ngày lễ của phụ nữ Công ty nên tổ chức hoạt động vănnghệ, các cuộc thi cắm hoa, nấu ăn... nhằm khuyến khích tinh thần đoàn kết hỗtrợ, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các nhân viên.- Công ty nên tạo cơ hội cho nhân viên được đóng góp chung vào cácchính sách xã hội như việc tổ chức hiến máu nhân đạo hàng năm, tổ chức đi tìnhnguyện, trao quà từ thiện…4.4. Vấn đề đào tạo thăng tiến- Hàng năm Công ty tổ chức cho nhân viên đi học tập trung kỹ năng mềmxen kẽ 50% quân số. Tổ chức mời chuyên gia nói chuyện về các kỹ năng mềm,kỹ năng bán hàng, tư vấn khách hàng, kỹ năng làm việc nhóm…- Nên có chính sách thăng tiến cho những nhân viên lâu năm, có kinhnghiệm và trình độ cao, tạo cơ hội cho họ được thể hiện khả năng của mìnhnhằm giữ nhân viên giỏi ở lại công ty. Tránh tình trạng nhân viên giỏi chuyểnđến công ty khác có lương cao hơn hoặc xin nghỉ và tự mở cửa hàng riêng.- Công ty nên có chính sách cho việc thăng tiến rõ ràng và công bằng hơntránh tình trạng ưu tiên hơn cho yếu tố nhân viên có mối quan hệ với gia đìnhhoặc người quen của Ban Giám đốc.4.5 Về vấn đề cấp trênMặc dù Ban Giám đốc và bộ phận quản lý đã thể hiện được năng lực,trình độ quản lý và luôn có tinh thần cầu thị, tuy nhiên cần giải quyết tốt vấn đềđối xử công bằng với các nhân viên, đặc biệt là thưởng phạt công minh đối với18nhân viên có mối quan hệ thân quen với Ban Giám đốc, để tránh tình trạng nhânviên cảm thấy bị phân biệt, đối xử.KẾT LUẬN“Nguồn nhân lực - chìa khoá của sự thành công”, điều đó thực sự đúngtrong giai đoạn hiện nay và trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trước cánh cửahội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệptrong khu vực cũng như trên cả nước. Vì vậy, việc thu hút nhân tài về các tổchức, công ty ngày càng được chú trọng. Trong đó nâng cao sự hài lòng củanhân viên là một yếu tố quan trọng để thực hiện được điều này.Thông qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế sự hài lòng củanhân viên đối với công việc tại Công ty cổ phần 24h Group, kết quả cho thấy sựhài lòng của nhân viên tại công ty có mức khá cao, tuy nhiên vẫn còn một số yếutố được đánh giá thấp hơn so với sự hài lòng chung, do đó Ban Giám đốc Côngty cần tập trung mạnh vào những vấn đề như thưởng, phụ cấp, phúc lợi đồngthời với việc tăng cường sự gắn kết trong Công ty. Điều này sẽ mang lại sự hàilòng cho nhân viên, duy trì đội ngũ và đóng góp vào sự phát triển chung củaCông ty.Trong khuôn khổ tiểu luận, quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn chế, môhình đưa ra cũng chưa giải thích được hoàn toàn sự hài lòng của nhân viên, đặcbiệt là nghiên cứu chưa xét đến các nhân tố bên ngoài khác [xã hội, văn hóa...]ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Do đó, những nghiên cứu sau có thểbổ sung thêm một số yếu tố tác động khác như văn hóa, gia đình, xã hội… vàomô hình để xác định mối tương quan giữa những yếu tố này đến mức độ hàilòng trong công việc của nhân viên.Nhóm thực hiện xin chân thành cảm ơn thầy Vương Văn Thanh đã địnhhướng giúp đỡ nhóm, Công ty cổ phần 24h Group đã tạo mọi điều kiện để nhómhoàn thành nội dung tiểu luận.19Phụ lụcBảng câu hỏi khảo sátPhần 1: Thông tin cơ bản [Chỉ chọn 1 ô trong mỗi câu hỏi].Câu 1: Vui lòng cho biết tuổi của bạn?Từ 20 đến 25 tuổi.Từ 26 đến 29 tuổi.Từ 30 đến 35 tuổi.Trên 35 tuổi.Câu 2: Vui lòng cho biết giới tính của bạn?Nam.Nữ.Câu 3: Thời gian công tác của bạn ở Công ty là bao lâu?Dưới 3 năm.Từ 3 đến 5 năm.Trên 5 năm.Câu 4: Trình độ học vấn của bạn?Tiến sĩ.Thạc sĩ.Đại học.Cao đẳng.Câu 5: Bạn đang công tác tại bộ phận nào?Ban Giám đốc.Chi nhánh Lương Thế Vinh.Chi nhánh Thái Hà 1.Chi nhánh Nhổn.Chi nhánh Thái Hà 2.Chi nhánh Bách Khoa.Chi nhánh Hồ Tùng Mậu.Chi nhánh Hoàn Kiếm.Câu 6: Hãy cho biết vị trí công tác của bạn?Nhà quản trị.Nhân viên.20Phần 2: Thông tin đánh giá mức độ hài lòng.Câu 1: Công việc của bạn có thể hiện vị trí đối với xã hội?Rất nhiều.Khá nhiều.Có thể hiện.Ít thể hiện.Hoàn toàn không.Câu 2: Công việc của bạn có cho phép sử dụng tốt năng lực cá nhân?Rất tốt.Khá tốt.Bình thường.Sử dụng ít.Hoàn toàn không.Câu 3: Công việc của bạn có phù hợp với chuyên môn và trình độ học vấn?Rất phù hợp.Khá phù hợp.Phù hợp.Ít phù hợp.Không phù hợp.Câu 4: Công việc của bạn có thú vị không?Rất thú vị.Khá thú vị.Bình thường.Ít thú vị.Buồn tẻCâu 5: Thời gian làm việc ở công ty bạn có phù hợp với bạn không?Rất phù hợp.Khá phù hợp.Phù hợp.Ít phù hợp.Không phù hợp.21Câu 6: Cơ sở vật chất nơi bạn làm việc có tốt không?Rất tốt.Khá tốt.Bình thường.Hơi kém.Rất kém.Câu 7: Môi trường làm việc công ty bạn có an toàn, vệ sinh và thoải mái?Rất an toàn và thoải mái.An toàn, vệ sinh và thoải mái.Bình thường.Không vệ sinh, ít thoải mái.Mất vệ sinh và rất không an toàn, thoải mái.Câu 8: Bạn có sợ mất việc tại công ty không?Rất yên tâm, không sợ mất việc.Không lo ngại lắmLo lắng mất việc.Khá lo lắng và sợ mất việc.Rất lo lắng, sợ mất việc.Câu 9: Lương bạn nhận được có xứng đáng với công sức bỏ ra?Rất xứng đáng.Xứng đáng.Bình thường, cần cải thiện thêm.Không xứng đáng lắm với công sức.Không hề xứng đáng chút nào.Câu 10: Công ty trả lương cho nhân viên có công bằng không?Rất công bằng.Khá công bằng.Công bằng.Không công bằng.Rất bất công.22Câu 11: Anh [chị] yên tâm với mức lương hiện tại?Hoàn toàn yên tâm.Khá yên tâm.Yên tâm.Hơi lo lắng.Hoàn toàn không yên tâm.Câu 12: Các khoản phụ cấp của công ty có hợp lý?Hoàn toàn hợp lý.Khá hợp lý.Hợp lý.Không hợp lý lắm.Bất hợp lý.Câu 13: Chính sách thưởng của Công ty có công bằng và thỏa đáng?Rất công bằng, thỏa đáng.Khá công bằng, thỏa đángHợp lý và thỏa đáng.Không hợp lý và thỏa đáng cho lắm.Bất hợp lý và không hề thỏa đáng.Câu 14: Chính sách lương, thưởng, trợ cấp của công ty có rõ ràng và công khai?Rất rõ ràng, công khai.Khá rõ ràng, công khai.Bình thường, công khai.Không công khai và rõ ràng lắm.Mập mờ và thiếu công khai.Câu 15: Chính sách phúc lợi trong công ty được thực hiện đầy đủ?Rất đầy đủ.Đầy đủ.Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ.Hầu như chỉ phúc lợi cơ bản.Hoàn toàn thiếu phúc lợi.23Câu 16: Chính sách phúc lợi của công ty có thể hiện sự quan tâm chu đáo đếnnhân viên trong công ty?Thể hiện rất tốt.Thể hiện khá tốt.Bình thường.Ít thể hiện sự quan tâm đến nhân viên.Hoàn toàn không.Câu 17: Chính sách phúc lợi của công ty bạn có hữu ích và hấp dẫn?Rất hữu ích và hấp dẫn.Khá hữu ích, hấp dẫn.Hữu ích và hấp dẫn.Không hữu ích và hấp dẫn lắm.Vô ích và không hề hấp dẫn.Câu 18: Chính sách phúc lợi của công ty có công khai, rõ ràng?Rất công khai và rõ ràng.Khá công khai, rõ ràng.Bình thường.Không công khai và chưa rõ ràng lắm.Hoàn toàn không công khai và không rõ ràng.Câu 19: Nhân viên trong công ty bạn có được đào tạo chuyên môn và phát triểnnghề nghiệp?Được đào tạo và phát triển nghề nghiệp rất tốt.Được đào tạo và phát triển khá tốt.Được đào tạo và phát triển nhưng chưa tốt lắm.Ít được đào tạo và phát triển chuyên môn.Không được đào tạo và phát triển nghề nghiệp.Câu 20: Nhân viên có được hỗ trợ thời gian và chi phí đi học?Hỗ trợ rất tốt.Hỗ trợ khá tốt.Hỗ trợ chưa đầy đủ.Ít được hỗ trợ.Hoàn toàn không được hỗ trợ.24Câu 21: Nhân viên công ty bạn có được huấn luyện các kỹ năng trong quá trìnhlàm việc?Huấn luyện rất đầy đủ.Huấn luyện khá đầy đủ.Huấn luyện một số kỹ năng cơ bản.Ít được huấn luyện kỹ năng.Không được huấn luyện kỹ năng.Câu 22: Chính sách thăng tiến của công ty bạn có rõ ràng và công bằng?Rất rõ ràng và công bằng.Khá rõ ràng và công bằng.Rõ ràng nhưng chưa công bằng.Không rõ ràng và ít công bằng.Hoàn toàn không rõ ràng và không công bằng.Câu 23: Bạn có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc trong công ty không?Rất nhiều cơ hội thăng tiến.Có khá nhiều cơ hội thăng tiến.Chỉ có một vài cơ hội thăng tiến.Rất ít cơ hội để thăng tiến.Không hề có cơ hội để thăng tiến.Câu 24: Đồng nghiệp của bạn có thân thiện không?Rất thân thiện.Khá thân thiện.Bình thường, không thân thiện lắm.Ít thân thiện.Không hề thân thiện.Câu 25: Anh [chị] và đồng nghiệp phối hợp làm việc có hiệu quả?Rất hiệu quả.Khá hiệu quả.Có phối hợp nhưng chưa hiệu quả cao.Rất ít phối hợp và hiệu quả chưa cao.Không phối hợp với nhau.25

Video liên quan

Chủ Đề