Nghị quyết hướng dẫn về tranh chấp đất đai

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề được nhiều người sử dụng đất quan tâm hiện nay bởi nếu không nắm rõ quy trình, khi xảy ra tranh chấp người sử dụng đất có thể sẽ lúng túng trong việc giải quyết quyết, thậm chí quyền và lợi ích bị ảnh hưởng.

Câu hỏi: Hiện tại, tôi và gia đình hàng xóm đang xảy ra tranh chấp về việc xác định ranh giới thửa đất giữa 2 nhà. Vậy cho tôi xin hỏi, để yêu cầu giải quyết tranh chấp này thì quy trình giải quyết được thực hiện như thế nào là đúng luật? Xin cảm ơn. – Văn Hùng [Hưng Yên].

Thế nào là tranh chấp đất đai?

Để xác định đúng quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cần xác định đúng loại tranh chấp bởi quy trình giải quyết đối với tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là không giống nhau.

Căn cứ theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, có thể hiểu:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Loại tranh chấp đất đai phổ biến là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất với toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất, bao gồm cả tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề.

Như vậy, xét trong trường hợp của bạn, tranh chấp ranh giới thửa đất giữa 02 hộ gia đình được xác định là tranh chấp đất đai. Do đó, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp này được phân tích dưới đây.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay thế nào? [Ảnh minh họa]


Hiện nay, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ra sao?

* Hòa giải cơ sở và tự hòa giải.

Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì:
 

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.”

Theo đó, Nhà nước khuyến khích các bên hòa giải thông qua 02 hình thức: Tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải cơ sở được hiểu là việc hòa giải viên tiến hành giúp đỡ, hướng dẫn các bên đang có mâu thuẫn, tranh chấp đạt được thỏa thuận và tự nguyện hòa giải với nhau [theo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013].

Căn cứ theo Điều 16, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, quy trình hòa giải cơ sở được thực hiện như sau:

Bước 1: Yêu cầu hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải ở cơ sở sẽ được tiến hành khi một bên hoặc các bên đang tranh chấp yêu cầu hòa giải; hoặc hòa giải viên biết, chứng kiến vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; hoặc theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan tổ chức có liên quan.

Bước 2: Phân công hòa giải viên hoặc lựa chọn hòa giải viên.

Các bên yêu cầu hòa giải tiến hành lựa chọn hòa giải viên giải quyết vụ việc. Trong trường hợp các bên không lựa chọn thì tổ trưởng tổ hòa giải viên sẽ phân công hòa giải viên giải quyết vụ việc.

Bước 3: Tiến hành hòa giải.

- Các bên sẽ tiến hành hòa giải tại nơi xảy ra vụ việc tranh chấp hoặc theo sự lựa chọn của các bên và hòa giải viên.

- Thành phần tham gia hòa giải bao gồm hòa giải viên và các bên yêu cầu hòa giải. Trong trường hợp được sự đồng ý của cả 2 bên yêu cầu hòa giải thì mỗi bên có thể yêu cầu mời những người uy tín trong dòng họ; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội… tham gia hòa giải.

- Việc hòa giải được tiến hành trực tiếp bằng lời nói và có thể tiến hành công khai hoặc công khai theo ý kiến thống nhất của các bên. Nội dung vụ, việc hòa giải sẽ được hòa giải viên ghi vào sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Bước 4: Kết thúc hòa giải.

- Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ, việc thì hòa giải viên lập văn bản hòa giải thành.

- Trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ, việc thì hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Lưu ý: Các bên không bắt buộc phải giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.

* Hòa giải tại cấp xã.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Do đó, trong trường hợp các bên không tự hòa giải được thì có thể yêu cầu UBND cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải tại UBND cấp xã là một trong những quy trình bắt buộc phải có khi giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu các bên không tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã mà nộp đơn khởi kiện lên tòa án thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được tiến hành như sau:

Bước 1: Xác định nguyên nhân phát sinh tranh chấp

Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, UBND cấp xã sẽ tiến hành thu thập tài liệu, giấy tờ có liên quan do các bên cung cấp như quá trình sử dụng đất; nguồn gốc đất; hiện trạng sử dụng đất.

Bước 2: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

UBND cấp xã sẽ tiến hành thành lập Hội đồng hòa giải. Thành phần hội đồng hòa giải bao gồm: Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND đảm nhiệm; tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn; đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã;…

Bước 3: Tiến hành hòa giải

Việc tiến hành hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Trường hợp một bên tranh chấp vắng mặt thì sẽ không tiến hành hòa giải.

Lưu ý: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã phải được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày chủ tịch UBND cấp xã nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Bước 4: Kết thúc hòa giải

Sau khi các bên tranh chấp kết thúc việc hòa giải thì sẽ xảy ra 2 trường hợp:

- Trường hợp hòa giải thành: Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải thành.

- Hòa giải không thành: Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải không thành.

* Yêu cầu UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết tranh chấp.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai 2013, trường hợp các bên hòa giải ở UBND cấp xã không thành và đương sự không có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì các bên tranh chấp có thể yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Theo Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013, UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp này được quy định như sau:

- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau.

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa cơ sở tôn giáo, tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Lưu ý: Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp có thẩm quyền phải được các bên thi hành. Nếu một trong các bên tranh chấp không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành [theo Khoản 4 Điều 203 Luật đất đai 2013].

Trong trường hợp các bên sau khi yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đó thì có thể:

- Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khiếu kiện hành chính đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền đối với trường hợp không đồng ý quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện.

- Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ tài nguyên môi trường hoặc khiếu kiện hành chính đến Tòa án nhân có thẩm quyền đối với trường hợp không đồng ý quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

* Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai.

Căn cứ theo điểm b, khoản 2 và khoản 1, Điều 203 Luật Đất đai 2013, các bên tranh chấp có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Các bên đã hòa giải tại UBND cấp xã không thành.

- Đương sự có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất;hoặc đương sự không có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.

Trên đây là giải đáp về Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai bao lâu?

Quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai 

Qua nghiên cứu, Ban Biên tập xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

- Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 “ tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. - Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; 2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a] Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b] Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. - Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định: 1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Trường hợp bạn nêu gia đình bạn có tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm và gửi đơn đến UBND xã thì theo quy định nêu trên đây là thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai; thủ tục yêu cầu UBND cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai là thủ tục đầu tiên và bắt buộc trước khi thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc TAND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Thứ nhất, quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai [yêu cầu UBND cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai và UBND cấp huyện/TAND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai]

Do nội dung câu hỏi của bạn chưa cung cấp cụ thể thông tin về việc QSDĐ tranh chấp nêu trên là tài sản riêng của bố bạn; tài sản chung của bố, mẹ bạn hay tài sản của hộ gia đình. Vì vậy, người sử dụng đất thực hiện quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể:

* Trong trường hợp QSDĐ nêu trên là tài sản riêng của bố bạn thì bố bạn có quyền tự mình xác lập, thực hiện các quyền dân sự trong đó có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hoặc rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 3, khoản 3 Điều 160, khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2015;

* Trong trường hợp QSDĐ nêu trên là tài sản chung của vợ, chồng thì mẹ bạn cũng là người sử dụng đất. Theo Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bố, mẹ bạn bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với QSDĐ trong đó có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 3, khoản 3 Điều 160, khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2015. Vì vậy, trong trường hợp này mẹ bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

* Trong trường hợp QSDĐ nêu trên là của hộ gia đình thì theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai, Hộ gia đình sử dụng đất là “những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Các thành viên hộ gia đình sử dụng đất có quyền tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Như vậy, trong trường hợp QSDĐ nêu trên là của hộ gia đình thì những người là thành viên hộ gia đình sử dụng đất là đều có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hoặc rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 3, khoản 3 Điều 160, khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Theo khoản 4 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì: “trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo”.

Thứ hai, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh đất đai

Như phần trên đã nêu trong trường hợp mẹ bạn và bạn là người sử dụng đất [QSDĐ là tài sản chung của bố, mẹ bạn hoặc QSDĐ của hộ gia đình] thì mẹ bạn và bạn có quyền nộp đơn tại UBND cấp xã yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai để hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013; Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/7/2017 và khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trước khi thực hiện thủ tục khởi kiện tại TAND cấp huyện hoặc yêu cầu UBND cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp giải quyết tranh chấp đất đai.

* Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất:

Điều 38 Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại VN áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 06/5/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình quy định: - Người có yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất;

- Trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 27 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP;

- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải thành, gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận Trong thời hạn 15 ngày;

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP [Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định];

- Tổng thời gian giải quyết là không quá 45 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được Đơn.

* Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Điều 39 Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại VN áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 06/5/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình quy định:

- Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện qua Bộ phận Một cửa cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết;

- Trong thời hạn 40 ngày, cơ quan tham mưu thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

- Trong thời hạn 03 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giải quyết tranh chấp hoặc ký quyết định công nhận hòa giải thành, gửi đến các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan;

- Tổng thời gian giải quyết là không quá 45 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận được Đơn.

* Thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp

- Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án [sau đây gọi chung là người khởi kiện] tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”

- Hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

1. Đơn khởi kiện theo mẫu [Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015];

2. Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp;

3. Giấy tờ của người khởi kiện: CMND hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng và giấy tờ chứng minh nơi cư trú;

4. Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

- Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Video liên quan

Chủ Đề