Mysql PRIMARY KEY là gì

Một PRIMARY KEY là một trường trong một bảng mà nhận diện một cách duy nhất mỗi hàng/bản ghi trong một bảng dữ liệu. Các PRIMARY KEY phải chứa các giá trị duy nhất. Một cột là PRIMARY KEY không có giá trị NULL.

Một bảng có thể chỉ có một PRIMARY KEY, mà gồm một trường đơn hay nhiều trường. Khi nhiều trường được sử dụng như là một PRIMARY KEY, chúng được gọi là một Composite Key.

Nếu một bảng có một PRIMARY KEY được định nghĩa trên bất kỳ trường nào, thì bạn không thể có hai bản ghi mà có cùng giá trị trong các trường đó.

Ghi chú: Bạn sẽ sử dụng các khái niệm này trong khi tạo các bảng dữ liệu trong Database.

Tạo PRIMARY KEY trong SQL

Dưới đây là cú pháp để định nghĩa thuộc tính ID như là một PRIMARY KEY trong bảng SINHVIEN.

CREATE TABLE SINHVIEN[ ID INT NOT NULL, TEN VARCHAR [20] NOT NULL, TUOI INT NOT NULL, KHOAHOC CHAR [25] , HOCPHI DECIMAL [18, 2], PRIMARY KEY [ID] ];

Để tạo một ràng buộc PRIMARY KEY trên cột ID khi bảng này đã tồn tại, sử dụng cú pháp SQL sau:

ALTER TABLE CUSTOMER ADD PRIMARY KEY [ID];

Quảng cáo

GHI CHÚ: Nếu bạn sử dụng lệnh ALTER TABLE để thêm một PRIMARY KEY, thì cột với PRIMARY KEY phải đã được khai báo để không chứa các giá trị NULL [khi bảng được tạo lần đầu tiên].

Để định nghĩa một ràng buộc PRIMARY KEY trên nhiều cột, bạn sử dụng cú pháp SQL sau:

CREATE TABLE SINHVIEN[ ID INT NOT NULL, TEN VARCHAR [20] NOT NULL, TUOI INT NOT NULL, KHOAHOC CHAR [25] , HOCPHI DECIMAL [18, 2], PRIMARY KEY [ID, TEN] ];

Để tạo một ràng buộc PRIMARY KEY trên các cột ID và TEN khi bảng này đã tồn tại, bạn sử dụng cú pháp SQL sau:

ALTER TABLE SINHVIEN ADD CONSTRAINT PK_SVID PRIMARY KEY [ID, TEN];

Xóa ràng buộc PRIMARY KEY trong SQL

Bạn có thể xóa các ràng buộc PRIMARY KEY từ một bảng bởi sử dụng cú pháp sau:

ALTER TABLE SINHVIEN DROP PRIMARY KEY ;

rang_buoc_trong_sql.jsp

  • SQL PRIMARY KEY trong CREATE TABLE

SQL sau tạo một KHÓA CHÍNH trên cột “ ID ” khi bảng “ Persons ” được tạo :

MySQL:

/* Cafedev.vn - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam @author cafedevn Contact: Fanpage: //www.facebook.com/cafedevn Group: //www.facebook.com/groups/cafedev.vn/ Instagram: //instagram.com/cafedevn Twitter: //twitter.com/CafedeVn Linkedin: //www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ Pinterest: //www.pinterest.com/cafedevvn/ YouTube: //www.youtube.com/channel/UCE7zpY_SlHGEgo67pHxqIoA/ */ CREATE TABLE Persons [ ID int NOT NULL, LastName varchar[255] NOT NULL, FirstName varchar[255], Age int, PRIMARY KEY [ID] ];

SQL Server / Oracle / MS Access:

CREATE TABLE Persons [ ID int NOT NULL PRIMARY KEY, LastName varchar[255] NOT NULL, FirstName varchar[255], Age int ];

Để cho phép đặt tên cho ràng buộc KHÓA CHÍNH và để xác lập ràng buộc KHÓA CHÍNH trên nhiều cột, hãy sử dụng cú pháp SQL sau :

MySQL / SQL Server / Oracle / MS Access:

CREATE TABLE Persons [ ID int NOT NULL, LastName varchar[255] NOT NULL, FirstName varchar[255], Age int, CONSTRAINT PK_Person PRIMARY KEY [ID,LastName] ];

Lưu ý : Trong ví dụ trên chỉ có MỘT KHÓA CHÍNH [ PK_Person ]. Tuy nhiên, GIÁ TRỊ của khóa chính được tạo thành từ HAI CỘT [ ID + LastName ] .

  • SQL PRIMARY KEY trong ALTER TABLE

Để tạo ràng buộc CHÍNH CHÍNH trên cột “ ID ” khi bảng đã được tạo, hãy sử dụng SQL sau :

MySQL / SQL Server / Oracle / MS Access:

ALTER TABLE Persons ADD PRIMARY KEY [ID];

Để cho phép đặt tên cho ràng buộc KHÓA CHÍNH [ PRIMARY KEY ] và để xác lập ràng buộc KHÓA CHÍNH [ PRIMARY KEY ] trên nhiều cột, hãy sử dụng cú pháp SQL sau :

MySQL / SQL Server / Oracle / MS Access:

ALTER TABLE Persons ADD CONSTRAINT PK_Person PRIMARY KEY [ID,LastName];

Lưu ý : Nếu bạn sử dụng câu lệnh ALTER TABLE để thêm khóa chính, [ những ] cột khóa chính phải được khai báo không chứa giá trị NULL [ khi bảng được tạo lần tiên phong ] .

  • Xoá PRIMARY KEY Constraint

Để vô hiệu ràng buộc Khoá CHÍNH, hãy sử dụng SQL sau :

MySQL:

ALTER TABLE Persons DROP PRIMARY KEY;

SQL Server / Oracle / MS Access:

ALTER TABLE Persons DROP CONSTRAINT PK_Person;

2. Khoá ngoại[FOREIGN KEY] trong SQL

KEY FOREIGN là một khóa ngoại dùng để link hai bảng với nhau . KHÓA NGOẠI là một trường [ hoặc tập hợp những trường ] trong một bảng tham chiếu đến KHÓA CHÍNH trong một bảng khác . Bảng chứa khóa ngoại được gọi là bảng con và bảng chứa khóa ứng viên được gọi là bảng tham chiếu hoặc bảng cha .

Nhìn vào hai bảng sau :

Bảng Persons:

PersonIDLastNameFirstNameAge1HOÁTINH302LANTƯỚNG233XUÂNTÁ20 Bảng Orders : OrderIDOrderNumberPersonID1778953244678332245624245621 Lưu ý rằng cột “ PersonID ” trong bảng “ Order ” trỏ đến cột “ PersonID ” trong bảng “ Person ” . Cột “ PersonID ” trong bảng “ Person ” là TỪ KHÓA CHÍNH [ ] trong bảng “ Person ” . Cột “ PersonID ” trong bảng “ Đơn hàng ” là một TỪ KHÓA NGOẠI TỆ trong bảng “ Đơn hàng ” . Ràng buộc FOREIGN KEY được sử dụng để ngăn ngừa những hành vi tàn phá link giữa những bảng .

Ràng buộc NGOẠI KHÓA cũng ngăn không cho tài liệu không hợp lệ được chèn vào cột khóa ngoại, vì nó phải là một trong những giá trị có trong bảng mà nó trỏ tới .

  • SQL FOREIGN KEY trong CREATE TABLE

SQL sau tạo một TỪ KHÓA NGOẠI trên cột “ PersonID ” khi bảng “ Orders ” được tạo :

MySQL:

CREATE TABLE Orders [ OrderID int NOT NULL, OrderNumber int NOT NULL, PersonID int, PRIMARY KEY [OrderID], FOREIGN KEY [PersonID] REFERENCES Persons[PersonID] ];

SQL Server / Oracle / MS Access:

CREATE TABLE Orders [ OrderID int NOT NULL PRIMARY KEY, OrderNumber int NOT NULL, PersonID int FOREIGN KEY REFERENCES Persons[PersonID] ];

Để cho phép đặt tên cho ràng buộc NGOẠI KHÓA và để xác lập ràng buộc NGOẠI KHÓA trên nhiều cột, hãy sử dụng cú pháp SQL sau :

MySQL / SQL Server / Oracle / MS Access:

/* Cafedev.vn - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam @author cafedevn Contact: Fanpage: //www.facebook.com/cafedevn Group: //www.facebook.com/groups/cafedev.vn/ Instagram: //instagram.com/cafedevn Twitter: //twitter.com/CafedeVn Linkedin: //www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ Pinterest: //www.pinterest.com/cafedevvn/ YouTube: //www.youtube.com/channel/UCE7zpY_SlHGEgo67pHxqIoA/ */ CREATE TABLE Orders [ OrderID int NOT NULL, OrderNumber int NOT NULL, PersonID int, PRIMARY KEY [OrderID], CONSTRAINT FK_PersonOrder FOREIGN KEY [PersonID] REFERENCES Persons[PersonID] ];
  • SQL FOREIGN KEY trong ALTER TABLE

Để tạo ràng buộc NGOẠI KHÓA trên cột “ PersonID ” khi bảng “ Orders ” đã được tạo, hãy sử dụng SQL sau :

MySQL / SQL Server / Oracle / MS Access:

ALTER TABLE Orders ADD FOREIGN KEY [PersonID] REFERENCES Persons[PersonID];

Để cho phép đặt tên cho ràng buộc NGOẠI KHÓA và để xác lập ràng buộc NGOẠI KHÓA trên nhiều cột, hãy sử dụng cú pháp SQL sau :

MySQL / SQL Server / Oracle / MS Access:

ALTER TABLE Orders ADD CONSTRAINT FK_PersonOrder FOREIGN KEY [PersonID] REFERENCES Persons[PersonID];
  • Xoá FOREIGN KEY Constraint

Để vô hiệu ràng buộc NGOẠI KHÓA, hãy sử dụng SQL sau :

MySQL:

ALTER TABLE Orders DROP FOREIGN KEY FK_PersonOrder;

SQL Server / Oracle / MS Access:

ALTER TABLE Orders DROP CONSTRAINT FK_PersonOrder;

Full series tự học SQL từ cơ bản tới nâng cao tại đây nha . Nếu bạn thấy hay và có ích, bạn hoàn toàn có thể tham gia những kênh sau của cafedev để nhận được nhiều hơn nữa :

Chào thân ái và quyết thắng !

Đăng ký kênh youtube để ủng hộ Cafedev nha các bạn, Thanks you!

Source: //mindovermetal.org
Category: Wiki là gì

Đã đăng vào thg 5 26, 2017 11:46 SA 7 phút đọc

Các khoá chính và khóa ngoại là hai loại ràng buộc có thể được sử dụng để thực thi toàn vẹn dữ liệu trong các bảng SQL Server và đây là những đối tượng cơ sở dữ liệu quan trọng.

Trong SQL Server, có hai khóa - khóa chính và khoá ngoại dường như giống nhau, nhưng thực tế cả hai đều khác nhau về các tính năng và hành vi. Các khoá chính và khóa ngoại là hai loại ràng buộc có thể được sử dụng để thực thi toàn vẹn dữ liệu trong các bảng SQL Server và đây là những đối tượng cơ sở dữ liệu quan trọng.

Trong bài này, tôi muốn chia sẻ sự khác biệt chính giữa khóa chính và khoá ngoại.

1. Khóa chính là gì

  • Khóa chính [hay ràng buộc khóa chính] được sử dụng để định danh duy nhất mỗi record trong table của cơ sở dữ liệu.

  • Ngoài ra, nó còn dùng để thiết lập quan hệ 1-n [hay ràng buộc tham chiếu] giữa hai table trong cơ sở dữ liệu.

  • Dữ liệu [value] của field khóa chính phải có tính duy nhất. Và không chứa các giá trị Null.

  • Mỗi table nên chỉ có một khóa chính, khóa chính có thể tạo ra từ nhiều field của table.

2. Khóa ngoại là gì

  • Khóa ngoại của một table được xem như con trỏ trỏ tới khóa chính của table khác.

  • Nếu trường MaSV của table DiemSV được sử dụng để tạo ràng buộc tham chiếu đến table HSSV, thông qua khóa chính là MaSV thì MaSV của table DiemSV được gọi là khóa ngoại của bảng này. Đây cũng chính là lý do mà ta nói, khóa ngoại được xem như con trỏ trởi tới khóa chính.

  • Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa sử dụng của khóa chính, khóa ngoại chúng ta hãy xét ví dụ sau: Giả sử cơ sở dữ liệu QLDiemSV có hai table: HSSV và DiemSV như sau:

  • Table HSSV gồm 6 field, trong đó MaSV được chọn làm khóa chính của table này.

  • Table DiemSV gồm 6 field, trong đó STT là khóa chính và MaSV được chọn làm khóa ngoại của table này.

  • Như vậy, hai table HSSV và DiemSV quan hệ dữ liệu với nhau thông qua field MaSV của mỗi table [đây là quan hệ 1 – n]. Hay nói cách khác, ràng buộc tham chiếu đã được tạo giữa hai table [từ table DiemSV đến table HSSV].

  • Với ràng buộc này thì, việc người sử dụng vô tình hay cố ý phá hủy các liên kết sẽ bị ngăn chặn. Và, người sử dụng cũng không thể nhập vào cột khóa ngoại một giá trị mà giá trị đó không xuất hiện ở cột khóa chính mà khóa này trỏ tới [không thể nhập điểm cho một sinh viên, vào table DiemSV, mà mã của họ không xuất hiện ở cột MaSV ở table HSSV].

3. Thiết lập khóa chính

  • Để tạo khóa chính ngay trong khi tạo table ta có thể sử dụng câu lệnh SQL Create Table như sau:

    [ MaSV varchar [8] NOT NULL, Holot varchar[20], Ten varchar[8], NgaySinh Date, MaLop varchar[8] NOT NULL, Lienhe varchar[11] NOT NULL, PRIMARY KEY [MaSV] ];
  • Câu lệnh này dùng để tạo table HSSV, đồng thời chỉ định field MaSV làm khóa chính cho nó.

  • Trong trường hợp khóa chính được thành lập từ nhiều field và ta cần đặt tên cho ràng buộc khóa này thì có thể sử dụng câu lệnh Create Table như sau:

    [ MaSV varchar [8] NOT NULL, Holot varchar[20], Ten varchar[8], NgaySinh DATE, MaLop varchar[8] NOT NULL, Lienhe varchar[11] NOT NULL, CONSTRAINT Ma PRIMARY KEY [MaSV, MaLop] ];
  • Vậy khóa chính table này được thành lập từ hai field: MaSV và MaLop và tên của ràng buộc này là Ma.

3.1 Tạo khóa chính cho table đã tạo

  • Sử dụng câu lệnh sau:

    ALTER TABLE HSSV ADD PRIMARY KEY [MaSV]

  • Hoặc:

    ALTER TABLE HSSV ADD CONSTRAINT Ma PRIMARY KEY [MaSV, MaLop]

  • Rõ ràng, trong trường hợp này các field MaSV, MaLop phải đã được khai báo ràng buộc NOT NULL [trng khi tạo table].

3.2 Xóa khóa chính

  • Sử dụng câu lệnh sau:

    ALTER TABLE HSSV DROP PRIMARY KEY;

  • Hoặc:

    ALTER TABLE HSSV DROP CONSTRAINT Ma

4. Thiết lập khóa ngoại

  • Để tạo khóa ngoại ngay trong khi tạo table ta có thể sử dụng câu lệnh SQL Create Table như sau:

    [ STT INT NOT NULL AUTO_INCREMENT, MaSV varchar[8] NOT NULL, MonHoc varchar[6] NOT NULL, HKI, HKII, ĐTB_Nam INT, PRIMARY KEY [STT], FOREIGN KEY [MaSV] REFERENCES HSSV[MaSV] ]
  • Câu lệnh này: Tạo table DiemSV gồm 6 field, trong đó khóa chính là field STT và field khóa ngoại là MaSV. Table này tạo ràng buộc tham chiếu đến table HSSV thông qua field MaSV.

  • Dạng khác:

    [ STT INT NOT NULL AUTO_INCREMENT, MaSV varchar[8] NOT NULL, MonHoc varchar[6] NOT NULL, HKI, HKII, ĐTB_Nam INT, PRIMARY KEY [STT], CONSTRAINT Ma FOREIGN KEY [MaSV] REFERENCES HSSV[MaSV] ]
  • Khi cần đặt tên cho ràng buộc khóa ngoại và khóa ngoại được hình thành từ nhiều field thì ta phải sử dụng câu lệnh Create Table theo dạng này.

4.1 Tạo khóa ngoại cho table đã tạo

  • Ví dụ:

    REFERENCES HSSV[MaSV]
  • Hoặc:

    FOREIGN KEY [MaSV] REFERENCES HSSV[MaSV]
  • Câu lệnh này được sử dụng trong trường hợp cần đặt tên cho ràng buộc khóa ngoại và khóa ngoại được hình thành từ nhiều field.

4.2 Xóa khóa ngoại

  • Ví dụ:

    ALTER TABLE DiemSV DROP FOREIGN KEY Ma

  • Câu lệnh MySQL ALTER được sử dụng rất phổ biến trong các trường hợp thay đổi tên của table, tên của field hoặc thêm/xóa các field trong một table nào đó. Vì vậy, chúng ta sẽ trở lại câu lệnh này ở các bài sau.

5. Bảng so sánh

Khóa chính Khóa ngoại
Khóa chính xác định duy nhất một bản ghi trong bảng. Khóa ngoại là một trường trong bảng và là khóa chính trong một bảng khác.
Khóa chính không chấp nhận các giá trị rỗng. Khóa ngoại có thể chấp nhận nhiều giá trị rỗng.
Theo mặc định, khoá chính là chỉ mục được nhóm và dữ liệu trong bảng cơ sở dữ liệu được tổ chức theo thứ tự của dãy chỉ mục nhóm. Khóa ngoại không tự động tạo ra một chỉ mục, nhóm hoặc không nhóm. Bạn có thể tự tạo một chỉ mục trên khoá ngoại.
Chúng ta chỉ có thể có một khóa chính trong một bảng. Chúng ta có thể có nhiều khoá ngoại trong một bảng.

6. Tổng kết

  • Chúng ta chỉ sử dụng các cách trên để tạo khóa chính trong MySQL và không chỉ có ở MySQL mà ở SQL Server cũng có cú pháp tương tự vì chúng đều sử dụng ngôn ngữ T-SQL.

  • Thông thường khi làm việc với các ứng dụng web thì ta ít khi sử dụng khóa ngoại bởi vì sẽ rất chậm, vì vậy người ta sẽ cố gắng thiết kế CSDL làm sao tối ưu để không tồn tại khóa ngoại.


All rights reserved

Video liên quan

Chủ Đề