Mua hạt bạch đậu khấu ở đâu hà nội

Công dụng:

Giảm triệu chứng rối loạn tiêu hóa: Loại gia vị này giúp thúc đẩy tiêu hóa, làm giảm khí và chống đầy hơi. Nó cũng giúp làm giảm nồng độ a xít. Chọn trà bạch đậu khấu để điều trị cơn đau đầu do chứng khó tiêu gây ra.

Hơi thở hôi: Nếu bị hơi thở hôi, bạn nên nhai một ít bạch đậu khấu. Nó sẽ hoạt động như chất làm sạch miệng và giúp đẩy lùi hơi thở “bốc mùi”.

Trầm cảm: Nếu bạn là một trong những nạn nhân của trầm cảm hoặc lo âu, hãy tán bạch đậu khấu thành bột và đun sôi để chuẩn bị trà bạch đậu khấu. Mùi hương dễ chịu từ bạch đậu khấu sẽ giúp bạn giảm bớt trầm cảm và các vấn đề tâm thần khác.

Có tác dụng long đờm: Bạch đậu khấu giúp cải thiện lưu thông đến phổi, vì vậy những người bị bệnh hen suyễn và viêm phế quản được khuyên nên dùng bạch đậu khấu.

Cải thiện chứng bất lực: Nếu cuộc sống tình dục của bạn suy giảm, hãy dùng bạch đậu khấu vì loại quả này có thể điều trị các rối loạn chức năng tình dục như bất lực và xuất tinh sớm.

Các lợi ích khác: Bạch đậu khấu cũng có tác dụng làm mát, kích thích sự ngon miệng.

Mô tả ngắn: Bạch đậu khấu là một loại cây mọc hoang ở nước ta và nhiều nước khác. Đây không chỉ là một loại gia vị phổ biến trong ẩm thực Ấn Độ mà còn là một vị thuốc chống nôn hiệu quả.

Tên Tiếng Việt: Bạch đậu khấu.

Tên khác: Bà khấu; Bạch khấu xác; Bạch khấu nhân; Đới xác khấu; Đa khấu; đậu khấu; Đông ba khấu; Tử đậu khấu; Khấu nhân; Viên đậu khấu; Xác khấu.

Tên khoa học: Amomum cardamomum L.

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 2 - 3m. Thân rễ mọc ngang. Lá mọc thành hai dãy, hình dải, dài 20 - 25cm, rộng 7 - 10cm, gốc phẳng, đầu nhọn, mặt nhẵn, mép hơi cong, bẹ lá có khía.

Cụm hoa mọc từ thân rễ thành xim dày, có nhiều vảy bao quanh, thành lá bắc dần và rụng sớm, đài hoa hình ống, có 3 răng, màu trắng hơi đỏ, tràng hoa gồm 3 cánh màu trắng, hình trứng màu vàng; nhị 1, chỉ nhị ngắn, hơi cong; nhị nhỏ; bầu nhụy nhẵn, 3 ô chứa nhiều noãn, kiểu hình thẳng, đầu nhụy nhỏ.

Quả nang hình cầu, hình khuyên, có rãnh dọc, khi trưởng thành có màu nâu trắng; thời kỳ đậu quả của hạt chứa tinh dầu thơm: tháng 5 - 8.

Cây Bạch đậu khấu

Amomum Roxb. là một chi lớn với khoảng 250 loài ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở châu Á. Chúng phân bố khắp phía nam dãy Himalaya, bao gồm cả Ấn Độ và Trung Quốc, đến tận Đông Dương, và từ Đông Nam Á đến Australia. Trong đó, có 30 loài ở Borneo, 13 loài ở Malaysia, và khoảng 30 loài ở Việt Nam.

Trong số các loài thuộc chi này ở Việt Nam, Bạch đậu khấu có lẽ là loài ít được quan tâm nhất. Theo một công bố gần đây, loài cây này mới được phát hiện ở An Giang [Võ Văn Chi, 1997]. Cây cũng phân bố ở Campuchia, Thái Lan và Trung Quốc. Ở Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc có trồng bổ sung.

Bạch đậu khấu là loại cây ưa ẩm, hơi bóng râm, thường mọc thành từng khóm lớn ở ven rừng hoặc gần nguồn nước. Hàng năm, cây đơm hoa kết trái từ những thân rễ sát mặt đất. Trong một cụm lớn, chỉ những cành 1 - 2 năm tuổi có hoa. Cây có khả năng tái sinh khỏe bằng cách đâm chồi từ thân rễ. Có thể trồng bằng cách giâm cành và gieo hạt.

Nói chung, nó được hái khi cây được hơn 3 năm và quả chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng. Sau khi hái về đem phơi hoặc sấy khô, bỏ cuống rồi hấp cách thủy để làm trắng da và sử dụng. Để sử dụng, hãy bóc vỏ hạt.

Bộ phận sử dụng

Quả và hoa hình cầu, 3 múi, đường kính 1,0 - 1,5 cm, màu trắng, vỏ ngoài nhẵn, có một số gờ dọc, đôi khi vẫn còn cuống quả. Vỏ quả khô và dễ tách. Có 20 - 30 hạt trong đó, tụ lại thành hình cầu. Thơm và cay.

Hình ảnh bộ phận dùng của Đậu khấu

Quả Bạch đậu khấu chứa tinh dầu, 3 – 4 %, trong đó có 60 – 80 % cineol, α – humulen, camphen, α – pinen, p.cymen, limonen, terpineol và terpinen [Prosea 12 [1], 1999].

Hoa chứa tinh dầu với các thành phần: α – pinen, 1,8 – cineol, α – humulen, α – terpineol, myrcen, caryophylen, p.cymen, Sabinen, α – humulen oxyd, limonen, carbon, terpinen – 4 – ol, myrtenal. [Trung dược từ hải II, 1996].

Y học cổ truyền cho rằng Bạch đậu khấu có vị cay, tính ấm thông kinh lạc, bổ tỳ vị, có tác dụng lý khí, trừ thấp, ôn trung, chỉ khái [cầm lại].

Thuốc chủ yếu điều trị các bệnh về đường tiêu hóa như chán ăn, khó tiêu, nôn trớ, đau bụng, đầy hơi, phân, khạc ra sữa ở trẻ em. Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc hạ nhiệt, hạ sốt và đôi khi chữa ho ra máu trong bệnh lao, thấp khớp, sốt rét, giải độc rượu.

Theo y học hiện đại

Tăng cường nhu động ruột

Loại thảo dược này có tác dụng tăng cường nhu động ruột, tăng tiết dịch vị, ức chế quá trình lên men bất thường của ruột và chống nôn.

Ức chế sự phát triển của bệnh kiết lỵ

Nước sắc vỏ cây [100%] ức chế sự phát triển của Shigella. Tinh dầu thảo mộc từ chuột lang gây bệnh lao thực nghiệm làm tăng tác dụng điều trị của Streptomycin liều thấp.

Tác dụng chống nấm, hạ sốt, giãn cơ trơn và hạ huyết áp

Hoạt chất peroxyditerpene được chiết xuất từ ​​Bạch đậu khấu. Chất này có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum nên rất có ý nghĩa trong việc phòng chống bệnh sốt rét.

Các thí nghiệm trên ống kính cho thấy peroxyditerpenes mạnh bằng khoảng 1/10 artemisinin và artemisinin, một loại thuốc trị sốt rét mạnh có liên quan đến cấu trúc của artemisinin.

Liều dùng: 2 - 6 g/ngày.

Chú ý: Khi sắc thuốc gần xong nước còn đang sôi mới cho Bạch đậu khấu vào, vì sắc lâu dược liệu sẽ giảm tác dụng.

Quả và hạt Bạch đậu khấu

Đột nhiên muốn nôn và cảm thấy khó chịu

Nhai một ít hạt Bạch đậu khấu [Trửu Hậu Phương].

Điều trị trẻ em ọc sữa do vị hàn

Bạch đậu khấu, Thục địa, Mật nhân, mỗi thứ 15 hạt, Sinh cam thảo, Chích cam thảo mỗi vị 8g, nghiền thành bột, xát vào miệng trẻ em.

Trị vị hàn ăn vào nôn ra

Bạch đậu khấu 3 quả, nghiền thành bột, uống với ly rượu nóng trong nhiều ngày.

Điều trị chứng tỳ hư ăn vào nôn ra

Bạch đậu khấu, Sa nhân mỗi thứ 80g, Trần bì 1 nắm, Đinh hương 40g, sao đen, Hoàng bá rồi bỏ đất, sắc thuốc, nghiền bột, trộn nước gừng làm viên. Mỗi lần uống 8 ~ 12g nước gừng [Tế Sinh Phương].

Chữa nấc cụt sau sinh

Bạch đậu khấu, Đinh hương mỗi vị 20g, tán bột, trộn với nước sắc Đào nhân để uống.

Trị chứng tỳ vị hư hàn, nôn mửa, ăn uống không ngon miệng

Bạch đậu khấu, Quất, Nhân sâm, Gừng, Hoắc hương [Từ điển Trung dược học].

Điều trị đờm ứ đọng trong dạ dày và gây nôn mửa

Bạch đậu khấu, Quất hồng, Bạch truật, Bán hạ, Gừng sống, Phục linh [Từ Điển Trung Dược Học].

Điều trị cảm lạnh thông thường

Bạch đậu khấu làm quân, Trúc nhự, Nhân sâm, Khương hoạt, Quất làm tá [Trung Quốc Dược Học Từ Điển].

Giải độc rượu, buồn nôn sau khi uống quá nhiều

Bạch đậu khấu, Ngũ vị tử, Biển đậu, Quất hồng, Mộc qua [Đại Từ Điển Trung Dược Học].

Điều trị chứng đau ngực đình trệ

Bạch đậu khấu 6g, Quảng mộc hương 4g, Hậu phác 8g, Cam thảo 4g, sắc uống [Ngũ phương khoan dung-Thứ 5 Sách thường dùng trong lâm sàng bệnh TCM].

Trị thấp ngực, hói đầu, khí trệ

Bạch đậu khấu 6g, Hậu phác 8g, Hạnh nhân 12g, Ý dĩ nhân 20g, Hoạt thạch 16g, Trúc diệp 12g, Bán hạ chế 12g, Thông thảo 8g, Sắc uống [Hậu phác thang - Sách Y học cổ truyền Trung Quốc].

Khi sắc thuốc, để hạn chế mất tác dụng lâu dài của thuốc, nên cho Bạch đậu khấu vào khi nước thuốc vừa sôi.

Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng. Không bao giờ tự ý sử dụng để tránh những tác dụng phụ do thuốc gây ra.

  1. Tra cứu dược liệu: //tracuuduoclieu.vn/bach-dau-khau.html

  2. Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.

  3. Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.

  4. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.

  5. Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng dược liệu phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Video liên quan

Chủ Đề