Mometasone nasal spray giá bao nhiêu?

Thuốc Monitazone Nasal Spray là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Monitazone Nasal Spray [Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…]

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Mometasone

Phân loại: Thuốc Corticosteroids.

Nhóm pháp lý: Thuốc tra mũi ≤ 50 mcg/lần xịt với quy cách đóng gói ≤ 200 liều/hộp và thuốc dùng ngoài là thuốc không kê đơn OTC [Over the counter drugs], còn lại là dạng thuốc kê đơn ETC – [Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine]

Mã ATC [Anatomical Therapeutic Chemical]: D07AC13; D07XC03, R01AD09; R03BA07.

Biệt dược gốc: Nasonex, Elomet Cream

Biệt dược: Monitazone Nasal Spray

Hãng sản xuất : Samchundang Pharm Co., Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc xịt vào mũi: 0,05% [tương đương 50 microgam mometason furoat monohydrat mỗi lần xịt].

Thuốc tham khảo:

MONITAZONE NASAL SPRAYMỗi lần xịt có chứa:Mometasone furoate………………………….50 mcgTá dược………………………….vừa đủ [Xem mục 6.1]

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: //www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: //www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : //www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thuốc xịt mũi Monitasone dùng cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Điều trị và phòng các bệnh dị ứng theo mùa.

Điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm.

Bắt đầu điều trị dự phòng từ 2 đến 4 tuần trước thời gian dự kiến bắt đầu mùa phấn hoa.

Thuốc xịt mũi Monitasone dùng điều trị Polyp mũi cho những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.

Thuốc xịt mũi Monitasone điều trị viêm xoang mũi cấp tính như một liều pháp điều trị hỗ trợ với kháng sinh cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Sử dụng Thuốc xịt mũi Monitasone\

Lắc đều bình xịt trước khi sử dụng. Tháo nắp bảo vệ.

Trong lần đầu sử dụng, nên bơm mồi bình xịt bằng cách dùng ngón trỏ và ngón giữa ấn xuống thanh ngang màu trắng đầu bình xịt trong khi dùng ngón cái để giữ đáy bình. Ấn, nhả bình xịt 10 lần hoặc cho tới khi thấy thuốc xịt ra đều. Nếu không dùng bình xịt trên 1 tuần, trước khi sử dụng lại, nên bơm mồi bằng cách xịt thử 2 lần hoặc cho đến khi thấy thuốc được xịt ra đều.

Hỉ nhẹ để làm sạch 2 lỗ mũi sau đó bịt 1 bên mũi, hơi nghiên đầu về phía trước, giữ cho bình xịt thẳng đứng, cẩn thận cho đầu bơm vào mũi. Không xịt trực tiếp vào vách mũi [vách ngăn giữa 2 bên mũi].

Mỗi lần xịt nên giữ cho bình xịt thẳng đứng, dùng ngón trỏ và ngón giữa để ấn dứt khoát 1 lần vào thanh ngang đầu bình xịt trong khi dùng ngón cái để giữ đáy bình. Hít vô nhẹ nhàng bằng mũi và thở ra bằng miệng.

Lặp lại các bước tương tự cho lỗ mũi còn lại.

Đậy nắp bảo vệ.

Liều dùng:

Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm

Mỗi lần bơm Thuốc xịt mũi Monitasone cung cấp khoảng 100 mg hỗn dịch Mometasone furoate, chứa 50 micrograms Mometasone furoate [khan]. Trong lần đầu sử dụng, nên bơm mồi 10 lần xịt cho đến khi thấy thuốc xịt ra đồng đều. Nếu không sử dụng bình xịt trong 14 ngày hoặc hơn, nên bơm mồi hai lần xịt cho đến khi thấy thuốc xịt ra đồng đều, trước khi dùng cho lần tiếp theo.

Người lớn [bao gồm bệnh nhân cao tuổi] và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Liều khuyến cáo thông thường là 2 lần xịt cho mỗi lỗ mũi hàng ngày [tổng liều 200 micrograms]. Khi triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, có thể tăng liều lên tối đa hàng ngày là 4 lần xịt cho mỗi lỗ mũi [tổng liều 400 mcg]. Khuyên giảm liều sao khi đã kiểm soát được các triệu chứng. Bệnh nhân nên tiếp tục sử dụng đều đặn để đạt được hiệu quả điều trị tối đa.

Trẻ em từ 2 đến 11 tuổi: Liều khuyến cáo cho một ngày là 1 lần xịt cho mỗi lỗ mũi [tổng liều 100 mcg]

Polyp mũi

Liều khuyến cáo thông thường là 2 lần xịt cho mỗi lỗ mũi hàng ngày [tổng liều 200 mcg]. Nếu triệu chứng vẫn không được kiềm soát sau 5-6 tuần, có thể tăng lên liều tối đa cho 2 lần xịt cho mỗi lỗ mũi cho 2 lần mỗi ngày [tổng liều lượng là 400 mcg]. Khuyến cáo giảm liều khi đã kiểm soát được triệu chứng. nếu triệu chứng vẫn không được kiểm soát đầy đủ, việc thay thế liệu pháp điều trị khác nên được cân nhắc. Không có trường hợp nào được ghi nhận sử dụng Thuốc xịt mũi Monitasone trong điều trị Polyp mũi kéo dài quá 4 tháng.

Viêm xong mũi cấp tính: liều khuyến cáo là 2 lần xịt cho mỗi lỗ mũi mỗi ngày 2 lần [tổng liều 400 mcg]

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc

Thuốc xịt mũi Monitasone không được dùng khi có các nhiễm trùng khu trú ở niêm mạc mũi.

Do tác dụng ức chế của corticosteroid trên sự lành vết thương, nên các bệnh nhân đang phẫu thuật mũi hoặc chấn thương mũi không được dùng corticosteroid xịt mũi trước khi khỏi hẳn vết thương.

4.4 Thận trọng:

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc xịt mũi Monitazone phải được dùng thận trọng cho bệnh nhân bị nhiễm trùng lao đường hô hấp không hoạt động hoặc hoạt động, hoặc các nhiễm trùng virus toàn thân, vi khuẩn, nấm chưa được điều trị hoặc herpes simplex ở mắt.

Sau 12 tháng điều trị với thuốc xịt mũi Monitazone, không có bằng chứng về sự teo niêm mạc mũi, cũng như vậy, mometason furoat có khuynh hướng làm phục hồi niêm mạc mũi gần với kiểu hình mô học bình thường. Cùng như với bất kỳ điều trị dài ngày nào, bệnh nhân dùng thuốc xịt mũi Monitazone trong vài tháng hoặc lâu hơn cần phải được kiểm tra định kỳ về các thay đổi có thể có ở niêm mạc mũi. Nếu xuất hiện nhiễm nấm khu trú ở mũi hoặc họng, cần ngưng điều trị thuốc xịt mũi Monitazone hoặc có thể yêu câu cách điều trị thích hợp. Kích ứng mũi họng dai dẳng có thể là một chỉ định để ngừng sử dụng thuốc xịt mũi Monitazone

Mặc dù thuốc xịt mũi Monitazone sẽ kiểm soát được các triệu chứng thuộc mũi ở hầu hết các bệnh nhân, sử dụng đồng thời thêm các phép trị liệu thích hợp có thể làm giảm thêm các triệu chứng khác, đặc biệt là các triệu chứng thuộc về mắt.

Không có bằng chứng suy trục tuyến dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận [HPA] sau khi điều trị kéo dài với thuốc xịt mũi Monitazone. Tuy nhiên, các bệnh nhân chuyển từ sử dụng dài hạn các corticosteroid tác dụng toàn thân sang thuốc xịt mũi Monitazone cần được theo dõi cẩn thận. Ngưng dùng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân này có thể dẫn tới suy thượng thận trong một số tháng cho đến khi chức năng của trục HPA được hồi phục. Nếu các bệnh nhân này có dấu hiệu và triệu chứng của suy thượng thận, việc dùng corticosteroid tác dụng toàn thân phải được lặp lại và các đánh giá thích hợp phải được tiến hành.

Trong khi chuyển từ dùng corticosteroid toàn thân sang thuốc xịt mũi Monitazone, vài bệnh nhân có thể bị các triệu chứng của việc ngưng dùng các corticosteroid tác dụng toàn thân [ví dụ như đau khớp và/hoặc đau cơ, mệt mỏi và bất đầu suy nhược] mặc cho có sự giảm triệu chứng mũi và sẽ cần sự khuyến khích để tiếp tục trị liệu với thuốc xịt mũi Monitazone. Sự chuyển thuốc như vậy cũng có thể làm bộc lộ các tình trạng dị ứng tồn tại từ trước như viêm kết mạc dị ứng và eczema, đã bị ức chế trước đó do trị liệu toàn thân.

Các bệnh nhân dùng corticosteroid mà có khả năng bị ức chế miễn dịch phải được cảnh báo về nguy cơ của việc tiếp xúc với các bệnh nhiễm trùng [ví dụ như bệnh thủy đậu, sởi] và tầm quan trọng của việc xin ý kiến thầy thuốc nếu có các tiếp xúc như vậy.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc chỉ có tác dụng tại chỗ vì vậy không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ về sử dụng thuốc xịt mũi Monitazone ở phụ nữ mang thai. Sau khi xịt mũi liều khuyến cáo lâm sàng tối đa cho bệnh nhân, nồng độ mometason trong huyết tương là không đo được. Do đó, sự tiếp xúc của thai nhi với thuốc được cho là không đáng kể và khả năng độc tính với sự sinh sản là rất thấp.

Cũng như các chế phẩm corticosteroid dùng đường mũi khác, thuốc xịt mũi Monitazone chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú khi lợi ích có thể có lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho người mẹ, thai nhi và trẻ nhỏ. Trẻ em có mẹ dùng corticosteroid trong thời kỳ mang thai phải được theo dõi kỹ về chứng suy thượng thận

Thời kỳ cho con bú:

Cũng như các chế phẩm corticosteroid dùng đường mũi khác, thuốc xịt mũi Monitazone chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú khi lợi ích có thể có lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho người mẹ, thai nhi và trẻ nhỏ. Trẻ em có mẹ dùng corticosteroid trong thời kỳ mang thai phải được theo dõi kỹ về chứng suy thượng thận

4.6 Tác dụng không mong muốn [ADR]:

Theo các báo nghiên cứu lâm sang của quốc tế và tại Mĩ, có tổng cộng 3.210 bệnh nhân là người lớn và thiếu niên từ 12 tuồi trở lên bị viêm mũi dị ứng được điều trị bằng Mometasone furoate với liều từ 50 – 800 mcg/ngày. Trong đó, phần lớn bệnh nhân [2.013 người] được điều trị với liều 200 mcg/ngày. Có 990 bệnh nhân trẻ em [từ 3-11 tuổi] bị viêm mũi dị ứng được điều trị bằng Mometasone furoate với liều từ 25 – 200 mcg/ngày. Trong đó, phần lớn bệnh nhân [720 người] được điều trị với liều 100 mcg/ngày. Có 513 bệnh nhân người lớn và bệnh nhân trẻ em được điều trị từ 1 năm trở lên. Các phản ứng bất lợi xảy ra ở bệnh nhân không phần biệt tuổi tác, giới tính hay chủng tộc. Có 4% bệnh nhân tham gia nghiên cứu lâm sang phải ngừng điều trị do gặp các phản ứng bất lợi và tỉ lệ này tương đương với các thuốc đối chứng cùng dạng dung khác.

Các phản ứng bất lợi của bệnh nhân là người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên được điều trị Mometasone furoate, liều 200 mcg/ngày và bệnh nhân trẻ em từ 3-11 tuổi được điều trị Mometasone furoate, liều 100 mcg/ngày [≥5%] là cao hơn giả dược, theo như bảng dưới đây:

Tỉ lệ bệnh nhân viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm tham gia nghiên cứu lâm sang gặp các phản ứng bất lợi [%]Bệnh nhân là người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lênBệnh nhân là trẻ em từ 3-11 tuổiMometasone 200mcg [2.103 người]Giả dược [1.671 người]Mometasone 100mcg

[374 người]

Giả dược

[3.761 người]

Đau đầu26221718Nhiễm virus141189Viêm họng12101010Chảy máu cam, chất nhầy có dính máu11689Ho761315Viêm đường hô hấp trên6254Đau bụng kinh5310Đau cơ – xương5311Viêm xoang5344Buồn nôn / nôn1154

Đau khớp, hen suyễn, viêm phế quản, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, khó tiêu, đâu tai, các triệu chứng giống như, cúm, đau cơ, buồn nôn, viêm mũi [≤5%, >2%] ở bệnh nhân người lớn và thiếu niên [từ 12 tuổi trở lên] được điều trị với Mometasone furoate, liều 200 mcg/ngày là cao hơn giả dược.

Tiêu chảy, kích ứng mũi, viêm tai giữa, thở khò khè [≤5%, >2%] ở bệnh nhân người lớn và trẻ em [từ 3-11 tuổi] được điều trị với Mometasone furoate, liều 100 mcg/ngày là cao hơn giả dược

Viêm đường hô hấp trên [5%] ở bệnh nhân từ 2-5 tuổi được điều trị Mometasone furoate, liều 100 mcg/ngày là cao hơn giả dược. Có 56 bệnh nhân tham gia nghiên cứu lâm sang, trong đó có 28 bệnh nhân được điều trị Mometasone furoate và 28 bệnh nhân dùng giả dược thì tỷ lệ bị tác dụng phụ này lần lược là 7% và 0%.

Tổn thương da [≤5%, >2%] ở bệnh nhân trẻ em từ 2-5 tuổi được điều trị Mometasone furoate, liều 100 mcg/ngày là cao hơn giả dược.

Loét mũi, nhiễm nấm Cadida mũi và miệng chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với Mometasone furoate trên 4 tuần.

Có những báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường về việc xảy ra các phản ứng bất lợi như: rát mũi và kích ứng mũi, sốc phản vệ và phù mạch, rối loạn vị – khứu giác, thủng vách ngăn mũi. Tuy nhiên, các báo cáo này được gởi tự nguyện từ 1 nhóm người không chắc chắn, do đó không được xem là đáng tin cậy khi cho rằng các phản ứng bất lợi nếu trên là có liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Ở bệnh nhân điều trị Polyp mũi, tỷ lệ bị các tác dụng phụ là tương tự bệnh nhân điều trị viêm mũi dị ứng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ [giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…].

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc với thuốc xịt mũi monitazone.

Chất ức chế Cytochrom P450 3A4: Các nghiên cứu cho thấy mometason furoat phần lớn được chuyển hóa chù yểu là ở gan và thông qua các cơ chế chuyển hóa phức hợp khác. Các nghiên cứu trên in vitro khẳng định vai trò chính của chất ức chế Cytochrom P450 3A4 vào cơ chế chuyển hóa phức hợp này. Khi phối hợp mometason furoat với ketoconazol, một chất ức chế CYP 3A4 mạnh, có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của mometason furoat

4.9 Quá liều và xử trí:

Thuốc chỉ có tác dụng tại chỗ, chưa có trường hợp quá liều nào được ghi nhận và không có biện pháp giải độc đặc hiệu.

Vì sinh khả dụng toàn thân không đáng kể [< 0,1%] của thuốc xịt mũi Monitazone, khi dùng quá liều không cần bất kỳ một sự điều trị nào ngoại trừ việc theo dõi, sau đó bát đầu dùng liều được kê thích hợp. Sử dụng quá liều corticosteroid dạng hít hoặc dạng uống có thể gây ức chế chức năng của trục HPA

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mometason furoat là một glucocorticoid tổng hợp, với đặc tính kháng viêm tại chỗ ở mức liều mà không gây tác dụng toàn thân. Nhiều cơ chế tác dụng chống dị ứng và chóng mặt của mometason furoat là do nó sinh ra sự ức chế sự giải phóng các chất trung gian gây nên phản ứng dị ứng. Mometason furoat gây ức chế đáng kể việc giải phóng leukotriencs từ tế bào bạch cầu của bệnh nhân bị dị ứng. Trong nuôi cấy tế bào, mometason furoat đã chứng minh hiệu lực cao trong việc ức chế tổng hợp và giải phóng các chất IL-1, IL-5, IL-6 và TNFa, nó cũng là một chất ức chế mạnh đến việc sản xuất leukotriene. Ngoài ra, mometason furoat còn là một chất ức chế mạnh đến việc sản xuất các cytokine Th2, IL-4 và IL5 từ tế bào T-CD4 của con người.

Cơ chế tác dụng:

Mometasone furoate là một glucocorticosteroid dùng ngoài với tính chất chống viêm tại chỗ ở các liều không có tác dụng toàn thân.

Có lẽ, cơ chế tác dụng kháng dị ứng và kháng viêm của Mometasone furoate dựa vào sự ức chế các chất trung gian gây phản ứng dị ứng.

Mometasone ức chế đáng kể sự phóng thích leucotrienes từ tế bào bạch cầu ở bệnh nhân dị ứng. Ngoài ra, nó là một chất ức chế rất mạnh việc sản xuất Th2 cytokines, IL-4 và IL-5, từ tế bào CD4+T ở người.

Trong thử nghiệm tế bào, Mometasone furoate ít nhất mạnh gấp 10 lần hơn steroid khác [beclometasone dipropionate-BDP-betametasone, hydrocortisone và dexametasone] trong ức chế tổng hợp và phóng thích IL-1, IL-6 và TNFα. Trong sự ức chế sự sản xuất IL-5, mometasone furoate [ICM = 0,12Nm] ít nhất mạnh gấp 6 lần hơn BDP và betametasone. Hơn nữa, mometasone furoate được xem là một chất ức chế mạnh việc tổng hợp leucotriene hơn BDP trong bạch cầu hỗn hợp ở bệnh nhân có cơ địa mẫn cảm.

Trong các nghiên cứu dùng các kháng nguyên đường mũi, mometasone furoate cho thấy tác dụng kháng viêm ở cả đáp ứng dị ứng sớm và muộn. Điều này đã được chứng minh bởi sự giảm histamine và các bạch cầu ưa eosin [so với giả dược], bạch cầu trung tính và giảm protein kết dính tế bào biểu mô [so với khởi phát].

Hiệu quả lâm sàng rõ rệt bắt đầu sớm nhất là 12 giờ sau liều đầu tiên.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Mometason furoat được hấp thu kém sau khi xông, xịt mũi và dùng tại chỗ. Mometason furoat, dùng dưới dạng lỏng để xịt mũi, có sinh khả dụng toàn thân dưới 1% trong huyết tương, khi sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy với giới hạn định lượng thấp hơn 0,25 pg/mL. Các nghiên cứu chỉ ra rằng phần mometason furoat được hấp thu sẽ bị chuyển hóa qua lần đầu qua gan nhiều thành nhiều chất chuyển hóa. Ở gan, thuốc trải qua quá trình chuyền hóa chủ yếu bởi cytocrom P450 3A4 [CYP3A4] Không phát hiện các chất chuyển hóa chính trong huyết tương. Trong nghiên cứu in vitro, một trong số các chất chuyển hóa thứ yếu là 6β-hydroxymometason furoat Thời gian bán thải của thuốc khoảng 5 giờ, các chất chuyền hóa được thải trừ chủ yếu qua phân và một phần nhỏ hơn qua nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Cellulose vi tinh thể và carmellose natri 20,0 mg, glycerin 21,0 mg, acid citric hydrat 2,0 mg , natri citrat hydrat 2,8 mg, polysorbat 80 0,1 mg, benzalkonium clorid 0,2 mg, nước tinh khiết vừa đủ.

Chủ Đề