Mối quan hệ giữa đường ngân sách và đường bàng quan tại điểm tiêu dùng tối ưu

Nếu như người tiêu dùng có một lựa chọn mua sản phẩm như bia, anh ta sẽ tiếp tục mua cho tới khi lợi ích cận biên đúng bằng giá cốc bia [Lợi ích cận biên là lợi ích nhận thêm được khi uống thêm 1 cốc bia]. Vấn đề khó khăn ở đây là lợi ích là rất khó đo đếm, càng uống nhiều bia anh ta càng mất lý trí và tính toán càng sai. Vì vậy một điều kiện quan trọng trong kinh tế học đó là người tiêu dùng phải có lý trí, biết rõ cái gì hơn cái gì.

Giả sử chúng ta ăn buffet với mức giá cố định là 300.000 đ. Bạn biết rõ ràng là bạn vừa phải thỏa mãn nhu cầu ăn ngon và đủ của mình, vừa phải làm sao để ăn nhiều nhất có thể [sao cho tổng thể chi phí để làm ra chỗ thức ăn đó gần sát tới 300k, cao hơn càng tốt]. Đứng trước một dãy các lựa chọn, bạn nên chọn chiến lược ăn thế nào để đạt mục tiêu?

Thông thường trong bữa buffet ta hay tập trung vào khoảng 3 món ăn chính mà ta cảm thấy ngon, và chén tận lực cho tới khi no. Vấn đề lớn là ăn một con mực đầu tiên sẽ thấy ngon, con mực thứ hai đã kém ngon hơn rồi. Vì vậy giải pháp là bạn phải tính toán được các thông số sau:

– Giá tiền của chỗ thức ăn đó là bao nhiêu? [1]

– Nó sẽ làm tăng bao nhiêu % độ no của bạn [giả sử như 100% là bạn không thể tiếp tục ăn được nữa]. Đây là chi phí cơ hội. [2]

– Lợi ích của bạn nhận được: cảm giác ngon miệng. [3]

Giả sử như sự lựa chọn tuân theo quy luật không cạnh tranh, cơ hội không giảm dần theo thời gian thì chừng nào [1] + [2] còn nhỏ hơn [3] thì bạn sẽ còn ăn món đó. Ở một số nơi ta có thể ăn theo cách là mua 300K một cái thẻ; với cái thẻ có chứa 300K này ta sẽ lựa chọn việc ăn uống của ta; sẽ rất đúng trong trường hợp này. Còn trong trường hợp này vì [1] đã chi trước và không đổi theo các lựa chọn nên nó chỉ có xu hướng định hướng ta chọn món đắt tiền thay vì ăn bánh mì hay bánh bao.

Lựa chọn tối ưu là bạn chọn một danh sách các món sao cho tổng lợi ích là cao nhất. Bạn có thể lặp lại một món ăn nhưng phải tính được lợi ích cận biên nhận được có cao hơn so với lợi ích cận biên của các món khác không.

Vì vậy lần sau nếu có đi chợ cho gia đình, đứng trước một dãy các lựa chọn món ăn thì nhớ mang theo máy tính cũng như bảng quy đổi lợi ích của mỗi thành viên trong gia đình đối với món ăn. Nhớ rằng tập trung toàn bộ số tiền được phép của bữa ăn đó vào một món ăn là không thông minh, phải mua mỗi thứ một ít sao tổng lợi ích gia đình bạn nhận được là lớn nhất. Chú ý cần đảm bảo sự phân chia lợi ích công bằng giữa các thành viên trong gia đình để tránh tranh chấp. Tất cả các cuộc bạo động, biểu tình, xung đột, chiến tranh đều là do người ta cảm thấy mình không được nhận lợi ích công bằng như người khác.

Để cho đầu bạn đỡ bốc khói vì lo nghĩ trong tính toán, tổng lợi ích tối đa sẽ đạt được khi lợi ích cận biên tính trên một đồng chi tiêu của các hàng hóa là bằng nhau. Đây được gọi là nguyên tắc tiêu dùng cân bằng cận biên. MU1/P1=MU2/P2=…=Mu5/P5. Ta sẽ chứng minh điều này ở phần tiếp theo.

Đường ngân sách

Giả sử như tổng chi tiêu hay ngân sách ta dành cho một tháng là 10 triệu đồng. Ta có rất nhiều sự lựa chọn để tiêu số tiền này, ví dụ như ta có thể mua 10tr tiền tăm, 10 tr tiền thịt bò hoặc là mua quần áo hết số này. Tất nhiên là ta không làm thế, ta sẽ mua một giỏ hàng hóa cho gia đình. Tính toán làm sao để giỏ hàng hóa này mang lại tổng lợi ích lớn nhất đó là việc quan trọng.

Giả sử ta có hai mặt hàng X và Y có giá tương ứng là Px và Py thì phương trình của đường ngân sách là I= Px.X + Py.Y. Khi X =0 thì có nghĩa là ta sẽ mua được số lượng tối đa của Y và khi Y=0 thì ta mua được tối đa số lượng X. Khi thay đổi X và Y thì ta chỉ có thể di chuyển trên đường thằng này. Nếu điểm kết hợp nằm bên trong thì có nghĩa là ta tiêu chưa hết tiền, những điểm bên ngoài là những điểm không thể mua được trừ khi ta bổ sung thêm tiền vào ngân sách. Đường này ta sẽ thấy gần giống với đường giới hạn khả năng sản xuất  vì bản chất là giống nhau.

Khi thu nhập thay đổi, nói đúng hơn là khi ngân sách dành cho chi tiêu tăng lên hay giảm đi thì đường ngân sách sẽ dịch chuyển sang phải hoặc trái. Khi giá một hàng hóa thay đổi thì đường ngân sách sẽ xoay.

Độ dốc của đường ngân sách = -Px/Py

Đường bàng quan

Bàng quan có nghĩa là không quan tâm, nó thể hiện việc người tiêu dùng không có sự phân biệt giữa các lựa chọn vì mọi sự kết hợp đều mang lại lợi ích như nhau. Đường biểu diễn các điểm kết hợp mà lợi ích bằng nhau gọi là đường bàng quan, đường đồng mức thỏa mãn.

Trong hình trên Lợi ích chọn [ mua A  sp Y và D sp X] = Lợi ích chọn [mua B sp Y và C sp X].

Tỷ lệ thay thế cận biên MRS là số đơn vị hàng hóa X cần mua thêm khi giảm đi một đơn vị hàng hóa Y để vẫn đạt mức lợi ích cũ = – MUx/MUy

Chú ý là đường cong này không phải đường cong lợi ích cận biên, nó chỉ biểu thị sự kết hợp giữa hai mặt hàng X và Y mà những điểm trên đường thằng này là sự kết hợp về mặt lượng của X và Y cho lợi ích bằng nhau.

Trên thị trường có rất nhiều người tiêu dùng, các đường bàng quan của người tiêu dùng tạo thành Bản đồ đường bàng quan. Vì cảm nhận lợi ích họ nhận được khác nhau nên các đường bàng quan không trùng nhau, các đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì cảm nhận về lợi ích của người tiêu dùng càng nhiều.

Đối với hàng hóa thay thế hoàn hảo [như Coca với Pepsi] thì người ta có thể tiêu dùng hoàn toàn X mà không tiêu dùng Y và ngược lại vì vậy nó là đường thẳng bắt đầu và kết thúc trên trục tung và trục hoành.

Đối với hàng hóa bổ sung hoàn hảo thì việc tiêu dùng hàng hóa X phải đồng thời với tiêu dùng hàng hóa Y vì vậy nó là 2 đường vuông góc song song với các trục.

Trạng thái cân bằng của người tiêu dùng

Điểm mà người tiêu dùng đạt được tổng lợi ích cao nhất với một khoản ngân sách xác định là điểm mà đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan cao nhất.

Tại điểm E này độ dốc của hai đường là bằng nhau vì vậy điều kiện tối ưu của người tiêu dùng là MUx/Px = MUy/Py

Nếu người tiêu dùng chọn điểm E1 thì họ vẫn còn ngân sách trong khi điều kiện đưa ra là phải tiêu hết ngân sách

Nếu người tiêu dùng chọn điểm E2 thì mặc dù rằng tổng lợi ích tại điểm đó lớn hơn E nhưng họ lại không đủ tiền mua vì nó nằm ngoài đường ngân sách.

Nếu như người tiêu dùng chọn điểm E3 thì họ tiêu hết tiền vì nó nằm trên đường giới hạn NS nhưng lại không đạt được lợi ích tối đa vì lợi ích tại E3 thấp hơn lợi ích tại E.

Thông thường thì ta chỉ có thể phân hoạch được những khoản chi lớn như tiền cho các chi phí cố định [điện, nước,..], tiền cho tiêu dùng cá nhân của mỗi thành viên, tiền học cho bọn trẻ. Các phân hoạch nhỏ hơn thường khó và vì vậy rất ít khi chúng ta có thể tối ưu hóa được việc sử dụng ngân sách. Chủ yếu chúng ta chú ý ở đây là chi phí cơ hội trong đường ngân sách, việc tiêu dùng quá tay một mặt hàng X sẽ phải trả giá bởi mặt hàng Y.

Comments

comments

3.2. Lý thuyết bàng quan, ngân sách

3.2.1. Đường ngân sách, đường bàng quan

3.2.1.1. Đường bàng quan:


Sở thích có tính hoàn chỉnh, nghĩa là người tiêu dùng có khả năng so sánh, sắp xếp theo thứ tự mức thỏa mãn mà các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều hàng hóa có thể mang lại.

Ví dụ: Phối hợp A gồm: 1 ly kem + 4 chiếc bánh ngọt. Phối hợp B gồm: 2 ly kem + 2 chiếc bánh ngọt. Nếu là người thích ăn bánh ngọt thì phối hợp A mang lại mức thỏa mãn cao hơn phối hợp B; anh ta sẽ sắp xếp A > B. Ngược lại, đối với người thích ăn kem, đối với anh ta phối hợp B mang lại mức thỏa mãn cao hơn phối hợp A; anh ta sắp xếp B > A.

Người tiêu dùng luôn thích nhiều hàng hóa hơn là ít hàng hóa [giả sử với mọi hàng hóa đều tốt đều được mong muốn]. Tất nhiên, một số hàng hóa chẳng hạn như ô nhiễm không khí, là không được mong muốn và người tiêu dùng sẽ tránh hàng hóa đó bất kỳ lúc nào họ có thể. Sở thích có tính bắc cầu, nghĩa là nếu phối hợp A được ưu thích hơn phối hợp B, phối hợp B được ưu thích hơn phối hợp C thì tất nhiên phối hợp A sẽ được ưu thích hơn phối hợp C: A > B và B > C  A > C



- Đường bàng quan

Để khắc phục phần nào những nhược điểm của phân tích lợi ích, từ lâu người ta còn dùng đường bàng quan trong phân tích kinh tế. Tuy nhiên cả 2 cách phân tích đều cho cùng một kết quả: cả 2 liên hệ chặt chẽ với nhau và giúp làm sáng tỏ vấn đề thái độ tiêu dùng cá nhân. Các bước phân tích cùng nhằm xác định đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường.



Khái niệm

Đường bàng quan là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai hay nhiều sản phẩm cùng mang lại một mức thỏa mãn cho người tiêu dùng.

Giả sử có bốn phối hợp A, B, C và D của 2 sản phẩm thực phẩm [ X] và số lượng quần áo [Y] cùng tạo ra một mức thỏa mãn cho người tiêu dùng là U1, được thể hiện trong bảng 3.4 dưới đây:


Phối hợp

X [đv]

Y [đv]

A

3

7

B

4

4

C

5

2

D

6

1

Thể hiện các phối hợp trên lên đồ thị, các trục biểu thị số lượng sản phẩm [X] và số lượng quấn áo [Y], ta được đường đẳng ích [U1] Sở thích của người tiêu dùng có thể được mô tả bằng tập hợp các đường đẳng ích tương ứng với các mức thỏa mãn khác nhau.

Các đường bàng quan càng xa gốc O thì mức thỏa mãn càng cao.

Tập hợp các đường bàng quan trên một đồ thị được gọi là sơ đồ bàng quan



Hình 3.3. Đường bàng quan

Đặc điểm của đường bàng quan

Các đường bàng quan thường có ba đặc điểm:

[1] Dốc xuống về bên phải, điều này phản ánh thực tế của người tiêu dùng là khi giảm lượng tiêu thụ sản phẩm này thì tăng lượng tiêu thụ sản phẩm kia để tổng lợi ích không đổi.

Nếu đường bàng quan nằm ngang, thì tức là với cùng lượng Y phối hợp với những lượng X khác nhau đều đem lại mức hữu dụng như nhau. Điều này cho thấy người tiêu thụ đã bảo hòa với lượng X, do đó dù có tăng thêm X cũng không làm tăng thêm lợi ích

[2] Các đường bàng quan không cắt nhau

Giả sử hai đường đẳng ích [U1] và [U2] cắt nhau như trên hình 3.5, hai phối hợp A và C cùng nằm trên đường [U1], do đó:

TUA = TUC [1]

Tương tự:



TUB = TUC [2]

Từ [1] và [2], tính bắc cầu cho phép ta kết luận TUA = TUB. Nhưng điều này trái với giả thuyết thích nhiều hơn ít. Do đó hai đường bàng quan không thể cắt nhau.





Hình 3.4. Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau

Tính bổ sung hay thay thế của các sản phẩm được phản ảnh trong độ cong của đường bàng quan. Thật ra các sản phẩm có tính thay thế hay bổ sung nhau ứng với những số lượng nào đó.

Lồi về phía gốc O, thể hiện tỷ lệ mà người tiêu dùng muốn đánh đổi giữa hai loại giảm dần, tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ thay thế biên [MRS].

Tỷ lệ thay thế biên của X cho Y [MRSXY] là số lượng sản phẩm Y giảm xuống khi sử dụng tăng thêm một đơn vị sản phẩm X nhằm bảo đảm mức thỏa mãn không đổi.

MRSXY = DY/DX

Với ví dụ trên: MRSXY = -3/1;-2/1;1/1

Trên đồ thị MRS là độ dốc của đường đẳng ích

Mối quan hệ giữa MRSXY với MUX và MUY

[1] Tổng hữu dụng giảm xuống do giảm số lượng sản phẩm Y sử dụng:

DTU = DY.MUY

[2] Tổng hữu dụng tăng thêm do sử dụng thêm 1 đơn vị sản phẩm X:

DTU = DX.MUX

Để đảm bảo tổng hữu dụng không đổi thì: DY.MUY + DX.MUX = 0

Do đó tỷ lệ thay thế biên cũng chính là tỷ số hữu dụng biên của hai sản phẩm.

Các dạng đặc biệt của đường đẳng ích

Tùy theo mối quan hệ trong sử dụng giữa hai sản phẩm là thay thế hay bổ sung, hay vừa thay thế vừa bổ sung mà đường đẳng ích có những dạng khác nhau.





Hình 3.5. Các dạng đặc biệt của đường bàng quan

3.2.1.2. Đường ngân sách


Khái niệm

Đường ngân sách là tập hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà người tiêu dùng có thể mua được với cùng một mức thu nhập và giá các sản phẩm đã cho.

Phương trình đường ngân sách có dạng:

X.PX + Y.PY = I

hay Y = I/ Py - [Px/ Py]X

Với X là lượng sản phẩm X mua được. Y là lượng sản phẩm Y mua được. PX là giá sản phẩm X. PY là giá sản phẩm Y. I là thu nhập của người tiêu dùng. Mô tả trên hình 3.7 ta có đường ngân sách MN:

OM = I/PY: thể hiện lượng sản phẩm Y tối đa mà người tiêu dùng mua được.

ON = I/PX: thể hiện lượng sản phẩm X tối đa mà người tiêu dùng mua được.





Hình 3.6 Đường ngân sách

Đặc điểm

[1] Đường ngân sách là đường thẳng dốc xuống về bên phải.

[2] Độ dốc của đường ngân sách là tỷ giá giữa hai sản phẩm [PX/PY], thể hiện tỷ lệ phải đánh đổi giữa hai sản phẩm trên thị trường, muốn tăng mua sản phẩm này phải giảm tương ứng bao nhiêu sản phẩm kia khi thu nhập không đổi.

Ví dụ: A có thu nhập I = 1000 dùng để mua hai sản phẩm X và Y với giá tương ứng là PX = 100 và PY = 200. Phương trình đường ngân sách là: Y = 5 - 1/2X. Độ dốc tương ứng là -1/2: muốn mua thêm một sản phẩm X phải giảm mua 1/2 sản phẩm Y.

Sự dịch chuyển đường ngân sách

Đường ngân sách có thể dịch chuyển dưới tác động của các nhân tố sau:

[1] Thu nhập thay đổi, khi thu nhập tăng lên, giá các sản phẩm không đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải. Ngược lại khi giá cả thu nhập giảm, đường ngân sách dịch chuyển sang trái.



Hình 3.7. Sự dịch chuyển đường ngân sách

[2] Giá sản phẩm thay đổi, khi thu nhập I và giá sản phẩm Y không đổi, nếu giá sản phẩm X tăng lên thì đường ngân sách quay về phía gốc trên trục X, vị trí trên trục X vẫn giữ nguyên. Nếu giá X tăng thì chiều quay ngược lại.




Hình 3.8. Đường ngân sách quay

3.2.2. Sự kết hợp giữa bàng quan và ngân sách


Về mặt tự nhiên, chúng ta thấy nhu cầu của con người rất đa dạng. Người ta cần dùng nhiều sản phẩm với một số lượng nhất định, bởi vì như chúng ta biết về hữu dụng, đồng thời về mặt kinh tế người tiêu dùng bị giới hạn bởi thu nhập của chính họ và giá cả của hàng hóa.

Những đường đẳng ích cho thấy những kết hợp nào khi tiêu dùng các sản phẩm mang lại các kết quả là hữu dụng cao thấp khác nhau. Tất nhiên ý muốn của người tiêu dùng lựa chọn những kết hợp nào mang lại hữu dụng cao nhất có thể được.

Những đường giới hạn tiêu dùng cho thấy người tiêu dùng chỉ có một số lựa chọn có giới hạn, họ phải phân chia thu nhập của mình như thế nào cho các sản phẩm.

Với mục tiêu là đạt hữu dụng tối đa, thể hiện trong việc mong muốn vươn tới các đường đẳng ích cao nhất trong giới hạn thu nhập là I1 và giá các sản phẩm đã cho là PX và PY được thể hiện qua đường ngân sách tương ứng.

Vấn đề đặt ra: Người tiêu dùng nên chọn phối hợp nào giữa X và Y để tổng hữu dụng đạt được là cao nhất?

Các phối hợp A, E, B đều nằm trên đường ngân sách, do đó điều thỏa mãn giới hạn về ngân sách. Trong đó E là phối hợp tối ưu vì nó nằm trên đường đẳng ích cao hơn cả.

Nếu chọn phối hợp A hay B chỉ tạo ra mức thỏa mãn U0, chưa phải là mức thỏa mãn tối đa.



Hình 3.9 Phối hợp tiêu dùng tối ưu

Như vậy phối hợp tối ưu của một đường ngân sách chính là tiếp điểm của đường ngân sách với đường bàng quan, tại đó [E] độ dốc của hai đường bằng nhau:

Tại E: MRSXY = - PX/PY

Trên đồ thị: phối hợp tối ưu là người tiêu dùng sẽ mua X1 sản phẩm X và Y1 sản phẩm Y để đạt mức thỏa mãn tối đa là U1.


3.2.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi của thu nhập và giá cả


Khi giá sản phẩm X tăng lên [hay giảm xuống] trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì lượng tiêu thụ sản phẩm X giảm xuống [hay tăng lên] là kết quả tổng hợp của hai tác động: tác động thay thế và tác động thu nhập.

Giả sử giá của hàng hóa X giảm xuống gây nên hai tác động. Thứ nhất, sức mua thực tế của người tiêu dùng tăng lên: họ có lợi hơn bởi họ có thể mua cùng một lượng hàng hóa đó với số tiền ít hơn và có dư tiền để mua sắm thêm. Thứ hai, họ sẽ tăng tiêu dùng một mặt hàng nào trở nên rẽ hơn và giảm tiêu dùng mặt hàng trở nên đắt hơn một cách tương đối. Thông thường cả hai tác động nay xảy ra đồng thời nhưng để rõ hơn chúng ta cần phân biệt hai tác động này.

Tác động thay thế: là lượng sản phẩm X giảm xuống [tăng lên] khi giá sản phẩm X tăng lên [hay giảm xuống] trong điều kiện mức thỏa mãn không đổi [hay thu nhập thực tế không đổi]. Do đó tác động thay thế luôn mang dấu âm. Sự thay thế này được đánh dấu bằng sự dịch chuyển dọc theo đường đẳng ích. Tác động thu nhập: Khi giá sản phẩm X tăng lên làm thay đổi lượng cầu sản phẩm X do sức mua giảm xuống [thu nhập thực tế giảm] và làm thay đổi mức thỏa mãn.

[1] Nếu X là sản phẩm thông thường thì tác động thu nhập mang dấu âm, khi giá sản phẩm X tăng lên thu nhập thực tế giảm sẽ làm giảm lượng cầu sản phẩm X.

[2] Nếu X là sản phẩm thứ cấp tác động thu nhập mang dấu dương, khi giá sản phẩm X tăng lên, thu nhập thực tế giảm làm lượng cầu sản phẩm X tăng lên và ngược lại.

Giả định X và Y là hai sản phẩm bình thường. Với đường ngân sách ban đầu là MN, thì phối hợp tối ưu là điểm E[x1,y1], đạt mức thỏa mãn tối đa là U1.

Nếu chỉ có giá sản phẩm tăng lên từ Px1 đến Px2 [giá sản phẩm Y và thu nhập không đổi], thì đường ngân sách mới là MC và điểm phối hợp tối ưu tương ứng là điểm F[x2,y2] với mức thỏa mãn tối đa đạt được là U0.

Như vậy khi giá sản phẩm X tăng lên từ Px1 đến Px2 thì tác động thay thế và tác động thu nhập làm lượng tiêu thụ sản phẩm X giảm từ x1 xuống x2.

Để đo lường tác động thay thế, ta loại trừ tác động thu nhập bằng cách tăng thêm thu nhập một lượng [ΔI] vừa đủ để đường ngân sách giả định M’C’ song song với đường ngân sách MC và tiếp xúc với đường đẳng ích ban đầu U1 [để giữ mức thỏa mãn không đổi] tại điểm G [x’, y’].

Như vậy tác động thay thế là đoạn x1x’, là sự di chuyển dọc đường đẳng ích U1 từ E đến G. Tác động thay thế mang dấu âm, nghĩa là sự tăng giá sản phẩm sẽ làm giảm lượng cầu sản phẩm đó và ngược lại trong điều kiện mức thỏa mãn không đổi.

Về tác động thu nhập: Khi giá sản phẩm tăng thì thu nhập thực tế giảm, thể hiện cùng một mức thu nhập bằng tiền như trước, nếu giá sản phẩm tăng thì số lượng các sản phẩm được mua sẽ giảm xuống so với trước và ngược lại.

Đường ngân sách thực tế là MC [với điểm cân bằng F[x2,y2]], như vậy tác động thu nhập là đoạn x’x2, là sự dịch chuyển từ G € U1 sang F € U0 là lượng sản phẩm X giảm từ x’ xuống x2, làm giảm mức thỏa mãn từ U1  U0.

Tóm lại, với X là sản phẩm thông thường, tác động thay thế và tác động thu nhập cùng cùng chiều. Khi giá sản phẩm X tăng thì tác động thay thế làm lượng sản phẩm X tiếp tục giảm từ x’ xuống x2. Tổng hợp hai tác động, khi giá sản phẩm X tăng lên Px1 lên Px2 làm lượng sản phẩm X giảm từ x1 xuống x2.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3

Câu 1. Giả sử người tiêu dùng chọn lựa giữa 2 hàng hoá A và B để tối đa hoá sự thỏa mãn của mình, giới hạn bởi ngân sách.

a. Giải thích và vẽ trên đồ thị các đường bàng quan.

b. Độ dốc của đường bàng quan đo lường cái gì?

c. Tại sao đường bàng quan là đường cong lõm về phía gốc toạ độ?

d. Gọi Pf và Pc, MUf và MUc lần lượt là giá và lợi ích biên của hai hàng hoá này, dùng đường ngân sách và đường cong bàng quan để tìm điểm tối ưu của người tiêu dùng.

e. Tại điểm này Pf, Pc, MUf , MUc và tỉ xuất thay thế MRS liên hệ với nhau như thế nào?



Câu 2. Thế nào là đường ngân sách? Giải thích những điểm nằm phía trong gần gốc tọa độ, những điểm nằm trên và những điểm nằm ngoài phía trên đường ngân sách?

Câu 3. Tại sao độ dốc đường ngân sách lại mang dấu âm?

Câu 4. Nêu khái niệm đường bàng quan? đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì có mức độ lợi ích như thế nào?

Câu 5. Khi giá của một hàng hoá tiêu dùng thay đổi, giải thích ảnh hưởng thay thế và ảnh hưởng thu nhập. Giải thích độ co giãn giá và độ co giãn thu nhập của cầu.

Câu 6. Giả sử bánh mì thịt [X] giá 2 ngàn đồng một bánh, nước ngọt [Y] giá 1,5 ngàn một chai. Một người tiêu dùng có 10 ngàn để chi dùng cho hai sản phẩm này. Đường giới hạn ngân sách có dạng như thế nào? Tìm độ dốc của đường ngân sách này.

Câu 7. Giả sử lợi ích của 2 sản phẩm X và Y đối với một người tiêu dùng là một phương trình có dạng như sau [hàm Cobb Douglas]:

Lợi ích = U[X,Y] = X 0,5 Y 0,5

Nếu giá của Y và X lần lượt là Py = 1000 và Px = 250, và người này có 2000 để chi cho 2 sản phẩm này. Tìm mức tiêu thụ tối ưu [đạt mức lợi ích cao nhất] của X và Y để người tiêu dùng này.

Câu 8. Với thông tin như trong bài tập7 trên, giả sử người tiêu dùng muốn tìm mức tiêu thụ của X và Y có chi phí nhỏ nhất để đạt mức lợi ích bằng 2. Tìm mức chi phí này.

Câu 9. Tại sao câu nói “Mức lợi ích sẽ tối đa khi lợi ích biên của tất cả sản phẩm bằng nhau” là sai. Câu này phải được sửa lại như thế nào cho đúng, giải thích.

Câu 10. Một người tiêu thụ có thu nhập I = 3500 để mua 2 sản phẩm X và Y với giá tương ứng là Px = 500 và Py = 200. Sở thích của người này biểu hiện qua hàm số TUx = -Q2x + 26Qx và TUy = -5/2Q2y + 58 Qy. Xác định phương án tiêu dùng tối ưu và tổng hữu dụng tối đa có thể đạt được.

Câu 11. Giả sử độ co giãn cầu theo thu nhập đối với thực phẩm là 0,5 và độ co giãn cầu theo giá thực phẩm là –1,0. Với giá thực phẩm là 2.000 đồng, một hộ gia đình có thu nhập hằng năm 25.000.000 đồng chi tiêu 1.000.000 đồng một năm cho thực phẩm.

a. Nếu thuế đánh vào giá bán thực phẩm làm cho giá thực phẩm tăng lên gấp đôi, chi tiêu vào thực phẩm của hộ gia đình này thay đổi như thế nào?

b. Giả sử nếu gia đình này nhận được một số tiền phụ cấp là 500.000 đồng để làm giảm bớt gánh nặng do tăng giá của thực phẩm thì chi tiêu vào thực phẩm của hộ này thay đổi như thế nào?


Каталог: pic -> FileLibrary
FileLibrary -> Ban chấp hành trung ưƠng số: 68-hd/TWĐtn-tnth đOÀn tncs hồ chí minh
FileLibrary -> Ban chấp hành trung ưƠng số: 40-ctr/TWĐtn-tnth đOÀn tncs hồ chí minh
FileLibrary -> Thận Thận Niệu quản Bàng quang
FileLibrary -> Ban chấp hành trung ưƠNG
FileLibrary -> Bộ quốc phòng số: 86/2016/tt-bqp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


tải về 1.4 Mb.


Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Video liên quan

Chủ Đề