Metan ch4 có tên gọi là gì

Metan là một trong những khí quen thuộc trong cuộc sống hiện nay, có trong tự nhiên khá nhiều. Bài viết này sẽ chia sẻ chi tiết đến bạn về những đặc điểm tính chất của chúng, cùng những ứng dụng quan trọng. Hãy cùng theo dõi qua bài viết sau. 

1. Khí metan là gì?

Khí metan hay còn có tên gọi khác là khí bùn ao, có kí hiệu là CH4. 

Chúng là thành phần chính của khí dầu mỏ, có trong tự nhiên khá nhiều, và được tạo ra trong quá trình chế biến, chưng cất hay sản xuất khí dầu mỏ, xuất hiện nhiều trong các gia đình [như trong các bình gas]. 

Khí metan là gì

2. Những tính chất vật lí của khí metan CH4

  • Metan là một chất khí không màu, không mùi, không vị.
  • Đây là một khí rất độc và dễ bắt cháy, tạo ra lửa có màu xanh.
  • CH4 hóa lỏng khi ở -162°C, còn hóa rắn ở -183°C.
  • Điểm bốc cháy: 537 °C.
  • Khối lượng riêng của metan: 0.717 kg/m3
  • Đây là chất không có khả năn hòa tan trong các dung môi phân cực vì không có sự liên kết giữa các hidro, chúng chỉ tan trong dung môi không phân cực.
  • CH4 không có tính dẫn điện.

Những tính chất vật lí của khí metan CH4

3. Những đặc điểm tính chất hóa học của CH4

Metan có thể tham gia vào một số phản ứng hóa học như sau: 

3.1 Tham gia phản ứng thế với halogen clo, brom

Metan phản ứng với Halogen cho ra dẫn xuất halogen và hidro halogenua.Ví dụ đối với Cl:  CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl CH3Cl + Cl2 → CH2Cl2 + HCl CH2Cl2 + Cl2 → CHCl3 + HCl CHCl3 + Cl2 → CCl4 + HCl 3.2 Phản ứng với hơi nước tạo ra khí CO

CH4 + H2O = CO + H2O

[Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ 1000, Chất xúc tác Ni].

3.3 Phản ứng cháy với oxi

Phản ứng cháy hoàn toàn:

CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O + Q

Q= −891 kJ/mol ở 25oC, 1 atm

Phản ứng cháy không hoàn toàn: Được dùng trong sản xuất fomanđehit, bột than, khí đốt,…

[đốt trong điều kiện thiếu không khí]

3.4 Phản ứng phân hủy tạo ra axetilen

Metan bị nhiệt phân bằng cách nung nóng nhanh metan với một lượng nhỏ oxi ở nhiệt độ khoảng 1500oC [ΔH = 397kJ/mol]

Oxi được dùng để đốt cháy 1 phần metan, cung cấp thêm nhiệt cho phản ứng. Metan được ứng dụng rất nhiều trong đời sống và sản xuất:

4.1 CH4 được dùng làm nhiên liệu

CH4 là một nhiên liệu không thể thiếu trong đời sống, đặc biệt chúng có trong khí gas. Khi nấu bằng khí gas hay đồ sưởi ấm giúp bạn giảm bớt lượng thải CO, CO2 ra ngoài không khí thay vì dùng bằng than hay củi.

CH4 được dùng làm nhiên liệu

4.2 Ứng dụng trong ngành công nghiệp

Metan tham gia nhiều trong các phản ứng hóa học ở nhiều dạng khác nhau: rắn, lỏng, khí. Trong các ngành công nghiệp hóa học, metan là nguyên liệu tạo ra một số chất quan trọng như hydro, methanol, axit axetic và anhydrit axetic.

Ứng dụng trong ngành công nghiệp

  • Tạo ra từ các khí thải của việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, hay cháy rừng. 
  • CH4 còn có trong quá trình sinh học như ở trong ruột của động vật, tiêu biểu là sự men hóa trong đường ruột, dạ dày của động vật nhai lại.
  • Tạo ra do sự phân hủy kị khí ở những nơi ao hồ, đầm lầy, trầm tích dưới đáy biển… Dưới hầm cầu chúng cũng xuất hiện vì sự lên men yếm khí.
  • CH4 là một trong những thành phần chính của khí tự nhiên, đặc biệt là khí dầu mỏ, do đó mà chúng rất dễ bắt cháy.
  • CH4 còn có nhiều ở trong những hang động, đá giếng sâu. Vì thế, không nên tuyệt đối tự ý đi xuống dưới giếng, hố sâu khi không được chuẩn bị kĩ càng. 

CH4 có nhiều ở trong những hang động

>>>XEM THÊM: 

Nhiệt lượng kế của phòng thí nghiệm làm bằng gì? Có những loại nào?

Lưu ý: 
  • Tuy khí metan không độc trực tiếp nhưng cũng gây khá nhiều nguy hiểm cho con người như: dễ bắt cháy gây nổ, tích tụ quá nhiều sẽ gây ngạt thở, hay gây nhiễm độc khí CO.
  • Chúng còn là một trong những chất tạo nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, nóng lên toàn cầu, gây nguy hiểm đến con người và các loài sinh vật. 
Mong rằng với bài viết này đã có thể cung cấp cho bạn những thông tin về metan, đặc điểm tính chất nổi bật và những ứng dụng của chúng, cũng như những nguy hiểm mà metan gây ra để phòng tránh sao cho kịp thời nhất. Nếu có những thắc mắc quý bạn đọc có thể bình luận ngay dưới bài viết để được giải đáp chi tiết. 

Methane [US: /ˈmɛθn/ hoặc UK: /ˈmθn/] là một hợp chất hóa học với công thức hóa học CH4 [một nguyên tử carbon và bốn nguyên tử của hydro]. Nó là một hydride nhóm 14 và là alkan đơn giản nhất, và là thành phần chính của khí tự nhiên. Sự phong phú tương đối của khí methane trên Trái Đất làm cho nó trở thành một loại nhiên liệu hấp dẫn, mặc dù việc thu giữ và lưu trữ nó đặt ra những thách thức do trạng thái khí của nó trong điều kiện bình thường về nhiệt độ và áp suất.

Methan

Công thức lập thể, công thức cấu tạo của methan

Tên hệ thốngCarbane [ít dùng[1]]Tên khác

  • Khí đầm lầy
  • Khí tự nhiên
  • Carbon tetrahydride
  • Hydro carbide
  • Biogas

Nhận dạngSố CAS74-82-8PubChem297Số EINECS200-812-7KEGGC01438MeSHMethaneChEBI16183Số RTECSPA1490000Ảnh Jmol-3DảnhSMILES

đầy đủ

  • C

Tham chiếu Beilstein1718732Tham chiếu Gmelin593DMetB01453Thuộc tínhCông thức phân tửCH4Bề ngoàiChất khí không màuMùiKhông mùiKhối lượng riêng

  • 0.657 kg·m−3 [gas, 25 °C, 1 atm]
  • 0.717 kg·m−3 [gas, 0 °C, 1 atm][2]
  • 422.8 g·L−1 [liquid, −162 °C][3]

Điểm nóng chảy −182,456 °C [90,694 K; −296,421 °F][3] Điểm sôi −161,5 °C [111,6 K; −258,7 °F][3] Độ hòa tan trong nước22.7 mg·L−1[4]Độ hòa tanTan trong etanol, diethyl ether, benzen, toluen, methanol, aceton và ít tan trong nướclog P1.09kH14 nmol·Pa−1·kg−1MagSus−17.4×10−6 cm³·mol−1[5]Acid liên hợpMethaniumBase liên hợpMethyl anionCấu trúcHình dạng phân tửtứ diệnMômen lưỡng cực0 DNhiệt hóa họcEntanpi
hình thành ΔfHo298−74.6 kJ·mol−1DeltaHc−891 kJ·mol−1Entropy mol tiêu chuẩn So298186.3 J·[K·mol]−1Nhiệt dung35.7 J·[K·mol]−1Các nguy hiểmNFPA 704

4

2

0

 

Giới hạn nổ4.4–17%Ký hiệu GHS
Báo hiệu GHSDANGERChỉ dẫn nguy hiểm GHSH220Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP210

[6]

Các hợp chất liên quanNhóm chức liên quan

  • Methyl iodide
  • Difluoromethan
  • Iodoform
  • Carbon tetrachloride

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng [ở 25 °C [77 °F], 100 kPa].

N kiểm chứng [cái gì 
Y
N ?]

Tham khảo hộp thông tin

Methane xuất hiện tự nhiên được tìm thấy cả dưới mặt đất và dưới đáy biển, và được hình thành bởi cả quá trình địa chất và sinh học. Hồ chứa khí methane lớn nhất nằm dưới đáy biển dưới dạng clathrat methane. Khi khí methane đến bề mặt và khí quyển, nó được gọi là khí methane trong khí quyển.[7] Nồng độ khí methane trong khí quyển của Trái Đất đã tăng khoảng 150% kể từ năm 1750 và nó chiếm 20% tổng lượng bức xạ cưỡng bức từ tất cả các loại khí nhà kính tồn tại lâu dài và hỗn hợp trên toàn cầu.[8] Khí methane cũng đã được phát hiện trên các hành tinh khác, bao gồm Sao Hỏa, và có ý nghĩa đối với nghiên cứu sinh vật học.[9]

Methane là một phân tử tứ diện có bốn liên kết C-H tương đương. Cấu trúc điện tử của nó được mô tả bởi bốn quỹ đạo phân tử liên kết [molecular orbital] do sự chồng chéo của các quỹ đạo hóa trị trên C và H. MO năng lượng thấp nhất là kết quả của sự chồng lấp của quỹ đạo 2s trên carbon với sự kết hợp cùng pha của quỹ đạo 1s trên bốn nguyên tử hydro. Trên mức năng lượng này là một tập hợp các MO suy biến ba lần liên quan đến sự chồng chéo của các quỹ đạo 2p trên carbon với các tổ hợp tuyến tính khác nhau của các quỹ đạo 1s trên hydro. Sơ đồ liên kết "ba trên một" kết quả phù hợp với phép đo phổ quang điện tử.

Ở nhiệt độ phòng và áp suất tiêu chuẩn, methane là một loại khí không màu, không mùi.[10] Mùi khí tự nhiên quen thuộc được sử dụng trong nhà đạt được bằng cách thêm chất tạo mùi, thường là hỗn hợp có chứa tert-butylthiol, như một biện pháp an toàn. Khí methane có nhiệt độ sôi −164°C [−257,8°F] ở áp suất của một bầu khí quyển.[11] Là một chất khí, nó dễ cháy trong một phạm vi nồng độ [5,4-17%] trong không khí ở áp suất tiêu chuẩn.

Methane rắn tồn tại trong một số đa hình. Hiện tại chín thù hình của chất này được biết đến.[12] Làm lạnh methane ở áp suất bình thường dẫn đến sự hình thành methane I. Chất này kết tinh trong hệ thống khối [nhóm không gian Fm 3 m]. Vị trí của các nguyên tử hydro không cố định trong methane I, tức là các phân tử methane có thể xoay tự do. Do đó, nó là một tinh thể nhựa.[13]

Trong phản ứng cháy của methane có một số bước. Trước tiên, methane tạo ra gốc metyl [CH3], gốc này phản ứng với oxy sinh ra formaldehyde [HCHO] cho gốc formyl [HCO] để tạo thành carbon monoxit. Quá trình này được gọi là sự nhiệt phân oxy hóa:

CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O [ΔH = −891 kJ/mol ở 25oC, 1 atm]

Sau đó, hydro bị oxy hóa tạo ra H2O và giải phóng nhiệt. Quá trình này diễn ra rất nhanh, thường chưa tới một phần nghìn giây.

2H2 + O2 → 2H2O

Cuối cùng, CO bị oxy hóa tạo thành CO2, và giải phóng thêm nhiệt. Quá trình này chậm hơn quá trình trên và thường mất vài phần nghìn giây để phản ứng.

2CO + O2 → 2CO2

Phản ứng oxy hóa không hoàn toàn

Được dùng trong sản xuất formaldehyd, bột than, khí đốt,...

CH 4 + O 2 → 200 a t m , 300 o C HCHO + H 2 O {\displaystyle {\ce {CH4 + O2 ->[200atm, 300oC] HCHO + H2O}}}  

2 CH 4 + O 2 → 500 o C , N i 2 CO + 4 H 2 {\displaystyle {\ce {2CH4 + O2 ->[500oC,Ni]2CO + 4H2}}}  

CH 4 + O 2 ⟶ C + H 2 O {\displaystyle {\ce {CH4 + O2 -> C + H2O}}}  [đốt trong điều kiện thiếu không khí]

Phản ứng nhiệt phân methane:

Methane bị nhiệt phân bằng cách nung nóng nhanh methane với 1 lượng nhỏ oxy ở nhiệt độ khoảng 1500oC:

2 CH 4 ⟶ C 2 H 2 + 3 H 2 {\displaystyle {\ce {2CH4 -> C2H2 + 3H2}}}   [ΔH = 397kJ/mol]

Oxy được dùng để đốt cháy 1 phần methane, cung cấp thêm nhiệt cho phản ứng.

Hoạt hóa Hydro

Liên kết cộng hóa trị giữa C-H trong methane thuộc loại bền nhất trong hydrocarbon. Tuy nhiên, methane vẫn là nguyên liệu khởi đầu chính trong sản xuất hydro. Việc tìm kiếm các xúc tác có tác dụng thúc đẩy dễ dàng sự hoạt hóa hydro trong methane và các alkan bậc thấp khác là một lĩnh vực nghiên cứu khá quan trọng trong công nghiệp.

Phản ứng thế halogen

Methan phản ứng với halogen cho ra dẫn xuất halogen của methane và hydro halide.

Ví dụ: Methane phản ứng với chlor trong ánh sáng khuếch tán theo nhiều giai đoạn:

CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl CH3Cl + Cl2 → CH2Cl2 + HCl CH2Cl2 + Cl2 → CHCl3 + HCl CHCl3 + Cl2 → CCl4 + HCl

Phản ứng phân hủy

Methane có thể bị phân hủy ở nhiệt độ trên 1000oC [14]:

CH4 → C + 2H2

hoặc khi tác dụng với Cl2 khi đun nóng hoặc flo ở điều kiện thường, tạo thành muội than và khí axit [15]:

CH4 + 2Cl2 → C + 4HCl
  • Từ nhôm carbide Al4C3
Al4C3 + 12H2O → 4Al[OH]3 + 3CH4↑ Al4C3 + 12HCl → 4AlCl3 + 3CH4↑
  • Từ CH3COONa [phản ứng vôi tôi xút] có xúc tác CaO ở nhiệt độ cao.
CH 3 COONa + NaOH → t o CH 4 + Na 2 CO 3 {\displaystyle {\ce {CH3COONa + NaOH ->[to] CH4 + Na2CO3}}}  
  • Phản ứng trực tiếp có xúc tác Nickel [hiệu suất rất thấp]
C + 2 H 2 → N i CH 4 {\displaystyle {\ce {C + 2H2 ->[Ni] CH4}}}  
  • Từ CO
CO + 3H2 → H2O + CH4↑
  • Từ đường glucose [C6H12O6]
C6H12O6 → 3CO2 + 3CH4
  • Từ khí thiên nhiên
  • Phản ứng cracking alkan từ 3C trở lên [thường là cracking propan tại propan sẽ cho ra sản phẩm là methan trực tiếp]

C 3 H 8 → c r a c k i n g CH 4 + C 2 H 4 {\displaystyle {\ce {C3H8 ->[cracking] CH4 + C2H4}}}  

Methane là một nhiên liệu quan trọng. So với than đá, đốt cháy methane sinh ra ít CO2 trên mỗi đơn vị nhiệt giải phóng. Ở nhiều nơi, methane được dẫn tới từng nhà nhằm mục đích sưởi ấm và nấu ăn. Nó thường được biết tới với cái tên khí thiên nhiên.[16]

Trong công nghiệp

Methane được dùng trong nhiều phản ứng hóa công nghiệp và có thể được chuyên chở dưới dạng khí hóa lỏng. Trong hóa công nghiệp, methane là nguyên liệu sản xuất hydro, methanol, axit axetic và anhydride axetic.

Methane trong khí quyển Trái Đất

Methane trong khí quyển là một khí gây hiệu ứng nhà kính.[17] Mật độ của nó đã tăng khoảng 150% từ năm 1750 và đến năm 1998, mật độ trung bình của nó trên bề mặt Trái Đất là 1745 ppb. Mật độ ở bán cầu Bắc cao hơn vì ở đó có nhiều nguồn methane hơn [cả thiên nhiên lẫn nhân tạo]. Mật độ của methane thay đổi theo mùa, thấp nhất vào cuối mùa hè.[18]Đ

Quá trình tiêu huỷ

Cơ chế phá hủy chính của methane trong khí quyển là qua tác dụng với gốc hydroxide [OH]:

CH4 + OH → CH3 + H2O

Phản ứng này diễn ra ở trong tầng đối lưu làm cho methane tồn tại được từ 6 đến 9 năm.[19]

Sự giải phóng đột ngột của sàng methan

Ở áp suất lớn, ví dụ như ở dưới đáy đại dương, methane tạo ra một dạng sàng rắn với nước, được gọi là methan hydrat.[20] Một số lượng chưa xác định nhưng có lẽ là rất nhiều methane bị giữ lại dưới dạng này ở đáy biển. Sự giải phóng đột ngột của một thể tích lớn methane từ những nơi đó vào khí quyển là một giả thuyết về nguyên nhân dẫn tới những hiện tượng Trái Đất nóng lên trong quá khứ xa, đỉnh cao là khoảng 55 triệu năm trước.

Một tổ chức đã ước tính trữ lượng quặng methane hydrat dưới đáy đại dương vào khoảng 10 triệu triệu tấn [10 exagram]. Giả thuyết rằng nếu Trái Đất nóng lên đến một nhiệt độ nhất định, toàn bộ lượng methane này có thể một lần nữa bị giải phóng đột ngột vào khí quyển, khuếch đại hiệu ứng nhà kính lên nhiều lần và làm Trái Đất nóng lên đến mức chưa từng thấy.

Methane bên ngoài Trái Đất

Methane đã được phát hiện hoặc tin là tồn tại ở vài nơi trong Hệ Mặt Trời. Người ta cho rằng nó được tạo ra nhờ những quá trình phản ứng vô sinh.

  • Sao Mộc
  • Sao Hoả [21]
  • Sao Thổ
    • Iapetus
    • Titan
  • Sao Hải Vương
    • Triton
  • Sao Thiên Vương
    • Ariel
    • Miranda
    • Oberon
    • Titania
    • Umbriel
  • Sao chổi Halley
  • Sao chổi Hyakutake
  • 2003 UB313

Dấu vết của khí methane cũng được tìm thấy ở bầu khí quyển mỏng trên Mặt Trăng của Trái Đất. Methane cũng được dò thấy ở các đám mây giữa những vì sao trong vũ trụ.

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên iupac2013
  2. ^ “Gas Encychlorpedia”. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b c Haynes, p. 3.344
  4. ^ Haynes, p. 5.156
  5. ^ Haynes, p. 3.578
  6. ^ NOAA Office of Response and Restoration, US GOV. “METHANE”. noaa.gov.
  7. ^ Khalil, M. A. K. [1999]. “Non-Co2 Greenhouse Gases in the Atmosphere”. Annual Review of Energy and the Environment. 24: 645–661. doi:10.1146/annurev.energy.24.1.645.
  8. ^ “Technical summary”. Climate Change 2001. United Nations Environment Programme. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ Etiope, Giuseppe; Lollar, Barbara Sherwood [2013]. “Abiotic Methane on Earth”. Reviews of Geophysics [bằng tiếng Anh]. 51 [2]: 276–299. Bibcode:2013RvGeo..51..276E. doi:10.1002/rog.20011. ISSN 1944-9208.
  10. ^ Hensher, David A.; Button, Kenneth J. [2003]. Handbook of transport and the environment. Emerald Group Publishing. tr. 168. ISBN 978-0-08-044103-0. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= [gợi ý |name-list-style=] [trợ giúp]
  11. ^ Methane Phase change data. NIST Chemistry Webbook.
  12. ^ Bini, R.; Pratesi, G. [1997]. “High-pressure infrared study of solid methane: Phase diagram up to 30 GPa”. Physical Review B. 55 [22]: 14800–14809. Bibcode:1997PhRvB..5514800B. doi:10.1103/physrevb.55.14800.
  13. ^ Wendelin Himmelheber. “Crystal structures”. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  14. ^ George A. Olah, Alain Goeppert, G. K. Surya Prakash [2009]. Beyond Oil and Gas: The Methanol Economy. John Wiley & Sons. Page 268.
  15. ^ George A. Olah, G. K. Surya Prakash, Robert E. Williams, Kenneth Wade & Unknown. Hypercarbon Chemistry. Publisher: Wiley; 2 edition [ngày 9 tháng 8 năm 2011]. Page: 593 & 594.
  16. ^ Sản xuất điện từ rác thải Lưu trữ 2013-12-28 tại Wayback Machine, Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia.
  17. ^ NON-CO2 GREENHOUSE GASES IN THE ATMOSPHERE, Annual Review of Energy and the Environment, Vol. 24: 645-661 [Volume publication date November 1999, DOI: 10.1146/annurev.energy.24.1.645
  18. ^ Carbon Dioxide, Methane Rise Sharply in 2007 Lưu trữ 2011-08-11 tại Wayback Machine. Noaanews.noaa.gov [2008-04-23]. Truy cập 2012-05-24.
  19. ^ Drysdale, Dougal [2008]. “Physics and Chemistry of Fire”. Trong Cote [biên tập]. Fire Protection Handbook. 1 [ấn bản 20]. Quincy, MA: National Fire Protection Association. tr. 2–18. ISBN 978-0-87765-758-3. |editor2-first= thiếu |editor2-last= [trợ giúp]
  20. ^ Lưu giữ khí dạng nước khô Lưu trữ 2013-12-28 tại Wayback Machine, Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia.
  21. ^ Khí mê-tan trên sao Hỏa không có nguồn gốc từ núi lửa, Siêu Nhiên.

Tra methane trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary
  • Methane at The Periodic Table of Videos [University of Nottingham]
  • Gavin Schmidt, Methane: A Scientific Journey from Obscurity to Climate Super-Stardom Lưu trữ 2004-09-10 tại Wayback Machine, NASA Goddard, September 2004
  • Methane thermodynamics
  • International Chemical Safety Card 0291
  • Methane Hydrates
  • Safety data for methane Lưu trữ 2007-10-11 tại Wayback Machine
  • Catalytic conversion of methane to more useful chemicals and fuels
  • CDC – Handbook for Methane Control in Mining

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Methan&oldid=68479187”

Video liên quan

Chủ Đề