Luật giao thông đường bộ 2008 gồm máy chương máy điều

Luật giao thông đường bộ 2008 được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 đạo luật quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ. Tuy nhiên nhiều người thắc mắc liệu Luật Giao thông đường bộ 2008 còn hiệu lực không? Mời bạn đọc theo dõi bài viết chi tiết sau đây của ACC.

Luật giao thông đường bộ là gì?

Nội dung bài viết:

1. Luật giao thông đường bộ là gì?

Đạo luật quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ. Để tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, trật tự, an toàn, thuận lợi, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, ngày 29.6.2001, Quốc hội Khóa X đã thông qua Luật giao thông đường bộ [Luật số 26/2001/QH10] và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.01.2002. Đây là văn bản luật về giao thông đường bộ đầu tiên trong lịch sử lập pháp của nước ta. Luật gồm 77 điều được chia thành 9 chương: Chương I – Những quy định chung [Điều 1 đến Điều 8]; Chương II – Quy tắc giao thông đường bộ [Điều 9 đến Điều 36]; Chương lIl – Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ [Điều 37 đến Điều 47], Chương IV – Phương tiện tham gia giao thông đường bộ [Điều 48 đến Điều 52]; Chương V – Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ [Điều 53 đến Điều 58]; Chương VI – Vận tải đường bộ [Điều 59 đến Điều 67]; Chương VỊI – Quản lí nhà nước về giao thông đường bộ [Điều 68 đến Điều 73]; Chương VIII – Khen thưởng, xử lí vi phạm [Điều 74 đến Điều 75]; Chương IX – Điều khoản thi hành [Điều 76 đến Điều 77].

Theo quy định của Luật, khi tham gia giao thông, người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần.đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

2. Luật Giao thông đường bộ 2008 còn hiệu lực không?

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến nay. Căn cứ trên Luật Giao thông đường bộ, tùy vào từng thời kỳ, các Nghị định sửa đổi, bổ sung cũng được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, cập nhật và đáp ứng kịp thời việc quản lý tình hình trật tự an toàn giao thông.

3. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ

– Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

– Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.

– Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.

– Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

– Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ

– Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

– Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

– Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.

– Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

– Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

– Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

– Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

– Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

– Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

– Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

– Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

– Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.

– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

– Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

– Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.

– Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.

– Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

– Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.

– Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.

– Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

– Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

– Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

5. Phương tiện giao thông đường bộ là gì?

Khái niệm về phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như sau: Là toàn bộ phương tiện gồm xe ô tô, máy kéo, rơ mooc hoặc sơ mi rơ móc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy[ kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự trực tiếp tham gia di chuyển đi lại công khai trên các con đường.

Phương tiện giao thông đường bộ và các phương tiện khi tham gia giao thông là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Nhìn chung còn khá nhiều người đang hiểu sai vấn đề này.

– Các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm xe cơ giới và xe thô sơ, thì phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần phải kể thêm xe máy chuyên dùng.

– Xe máy chuyên dùng bao gồm xe máy thi công công trình; xe máy sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh,…

6. Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào?

Việc phân loại phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào đã được quy định rõ ràng lại luật ở khoản 17 Điều 3 của Luật giao thông đường bộ 2008. Theo luật thì phương tiện giao thông đường bộ được chia làm 2 nhóm cụ thể:

– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ [xe cơ giới];

– Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ [xe thô sơ].

Theo đó, mỗi loại phương tiện giao thông đường bộ sẽ bao gồm những phương tiện cụ thể khác nhau:

– Xe cơ giới sẽ bao gồm các loại xe như:

+ Xe gắn máy

+ Mô tô 2 bánh, mô tô 3 bánh

+ Máy kéo, ô tô

+ Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự.

– Xe thô sơ lại bao gồm các loại xe như:

+ Xe đạp

+ Xích lô

+ Xe do súc vật kéo

+ Xe lăn

+ Xe đạp điện và các loại xe tương tự.

Tuy nhiên, có nhiều người còn bị lẫn lộn giữa những phương tiện giao thông đường bộ, với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đây là 2 khái niệm khác nhau, mà rất nhiều người thường bị nhầm lẫn. Đặc biệt, là đối với những ai đã thi sát hạnh lái xe máy thường rất hay bị nhầm lẫn về điều này.

Nếu như các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm: xe cơ giới và xe thô sơ, thì phương tiện tham gia giao thông đường bộ chúng ta cần phải kể thêm cả phần xe máy chuyên dùng vào nữa.

Đối với xe máy chuyên dùng sẽ bao gồm các loại xe như: các loại xe đặc chủng được sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh, xe máy sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, xe máy thi công công trình.

Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bao gồm các đối tượng sau:

– Người điều khiển xe cơ giới, người điều khiển xe thô sơ

– Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

7. Điều kiện để các phương tiện được tham gia giao thông:

Các loại phương tiện muốn lưu thông trên đường phải đảm bảo được các điều kiện về an toàn như:

– Phải có đủ hệ thống hãm và hệ thống chuyển hướng có hiệu lực

– Bánh và lốp của xe phải đúng với kích cỡ và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.

– Xe phải có đủ gương chiếu hậu và các thiết bị khác nhằm đảm bảo tầm nhìn tối đa cho người điều khiển.

– Có đủ các điều kiện về: đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu,…

– Các hệ thống: giảm thanh, giảm khói và các thiết bị đảm bảo khí thải, tiếng ồn phải được tuân thủ theo quy định.

– Còi xe có âm lượng đúng với quy định kĩ thuật.

– Kết cấu các bộ phận của xe phải đảm bảo độ bền cùng tính năng vận hành ổn định.

– Đối với xe ô tô thì tay lái phải ở bên trái của xe. Riêng đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài mà được thiết kế tay lái ở bên phải của xe thì khi tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về Luật Giao thông đường bộ 2008 còn hiệu lực không? Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Chủ Đề