Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là gì

Lợi nhuận giữ lại giúp doanh nghiệp đầu tư, mở rộng kinh doanh. Đây cơ sở để đánh giá sự phát triển của một doanh nghiệp. Nó cũng là một trong những căn cứ quan trọng để giúp gia tăng giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp.

Lợi nhuận giữ lại là gì?

Lợi nhuận giữ lại hay còn gọi là Retained Earning [hoặc Retention Ratio hay Retained Surplus]. Đây là phần lợi nhuận sau thuế, được doanh nghiệp giữ lại nhằm mục đích sử dụng cho đầu tư [mở rộng kinh doanh, mua tài sản, nghiên cứu và phát triển [R&D]…] chứ không trả cho chủ sở hữu công ty dưới dạng cổ tức.

Ý nghĩa kinh tế của lợi nhuận giữ lại

  • Là một nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đầu tư, phát triển quy mô. Thêm vào đó, nguồn vốn giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Từ đó làm gia tăng giá trị của cổ phiếu và thương hiệu doanh nghiệp.
  • Giúp doanh nghiệp phòng ngừa được các rủi ro và duy trì được tính thanh khoản trước những biến động bất ngờ không dự đoán trước được [thiên tai, dịch bệnh,…]. Việc chủ động có được nguồn vốn dư thừa giúp doanh nghiệp không phải đi vay vốn gấp, tránh được rủi ro lãi suất, tạo được niềm tin cho nhà đầu tư và khách hàng. Vốn dư thừa đảm bảo doanh nghiệp vận hành ổn định trong bất kì điều kiện nào.
  • Với phần tiền mặt trong tổng vốn từ lợi nhuận giữ lại, doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư, hợp tác tiềm năng. Còn với khoản tiền gửi ngân hàng, tuy không nhận được lợi nhuận lớn từ các dự án đầu tư nhưng doanh nghiệp có thể nhận tiền sinh lãi.
  • Về thuế, do phần lợi nhuận này được sử dụng với mục đích đầu tư, sản xuất mà không chi trả cho cổ đông nên doanh nghiệp có thể tránh được khoản thuế nộp trên cổ tức.

Lợi nhuận giữ lại trên bảng cân đối kế toán

Giá trị của lợi nhuận giữa lại không thể hiện trực tiếp trên bảng cân đối kế toán mà được tính theo công thức:

Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu + Thu nhập ròng [hoặc Lỗ ròng] – Cổ tức

Trong đó:

  • Lợi nhuận giữ lại ban đầu: là số lợi nhuận còn lại từ những năm trước đó.
  • Thu nhập ròng: là lợi nhuận sau thuế bởi thu nhập ròng được tính bằng cách lấy doanh thu trừ chi phí.

Thu nhập ròng = Tổng Doanh thu – Tổng chi phí

 Tổng doanh thu: Doanh thu thuần + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Các khoản thu nhập bất thường

Tổng chi phí: Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí quảng cáo, marketing + Chi phí bất thường + Các khoản thuế doanh nghiệp

  • Cổ tức: Phần chi trả cho cổ đông [Cổ tức, lợi nhuận phải trả]

Có thể thấy, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có lợi nhuận giữ lại. Nếu thu nhập ròng không đảm bảo thì giá trị của lợi nhuận giữa lại có thể mang dấu âm [-].

Tóm lại, lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để bổ sung vốn cho doanh nghiệp. Giá trị này dương thể hiện nhiều cơ hội đầu tư phát triển cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu giá trị này âm thể hiện tình hình kinh doanh đang gặp khó khăn. Đồng nghĩa doanh nghiệp không có khoản vốn để đáp ứng các nhu cầu thường xuyên trong kỳ kế tiếp.

Công cụ hỗ trợ quản lý dòng tiền của doanh nghiệp

Phần mềm kế toán Kaike ra mắt mới đây đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà quản trị và kế toán bởi các tính năng hỗ trợ công tác tài chính cho doanh nghiệp. Với các ưu điểm nổi bật như:

  • Lập kế hoạch quản lý dòng tiền
  • Theo dõi tình hình thu-chi chi tiết theo từng sản phẩm, đánh giá được các nhóm sản phẩm tiềm năng.
  • Theo dõi tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả.
  • Ngoài ra, còn hỗ trợ các công tác kế toán như: Kê khai thuế, Lập các báo cáo tài chính,…

Chi tiết các tính năng có tại: //kaike.vn/gioi-thieu-tinh-nang-cua-phan-mem-ke-toan-kaike/

Sử dụng phần mềm kế toán Kaike miễn phí

Hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ tham gia chuyển đổi số kế toán, GMO thực hiện chương trình tặng miễn phí phần mềm.

ĐĂNG KÝ NGAY

Thu nhập giữ lại là khoản thu nhập ròng còn lại sau thuế sau khi đã trả cổ tức cho các cổ đông.

Lợi nhuận giữ lại là gì?

Lợi nhuận giữ lại [tiếng Anh là Retained Earnings – RE] là khoản thu nhập ròng sau tính thuế và trả cổ tức cho các cổ đông trong doanh nghiệp.

Lợi nhuận giữ lại còn được gọi là thu nhập giữ lại.

Thông thường, thu nhập doanh nghiệp tạo ra có thể dương -> doanh nghiệp lãi hoặc âm -> doanh nghiệp lỗ.

Lợi nhuận mang đến nhiều cơ hội cho các chủ sở hữu doanh nghiệp hay ban quản lý công ty để sử dụng số tiền thặng dư kiếm được đó. Khoản lợi nhuận này thường được trả cho các cổ đông hoặc tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm mục đích tăng trưởng. Toàn bộ số tiền không trả cho cổ đông được gọi là lợi nhuận giữ lại.

Công thức tính lợi nhuận giữ lại

Lợi nhuận giữ lại của một doanh nghiệp được tính dựa theo công thức sau:

RE = BP + NI [or Loss] – C – S

Trong đó:

  • RE [Retained Earnings]: Lợi nhuận giữ lại
  • BP [Beginning Period RE]: Lợi nhuận giữ lại ban đầu
  • NI [Net Income] or Loss: Thu nhập ròng hoặc lỗ ròng
  • C [Cash dividends]: Cổ tức dạng tiền mặt
  • S [Stock dividends]: Cổ tức dạng cổ phần

Ý nghĩa của thu nhập giữ lại

Bất cứ khi nào một doanh nghiệp tạo ra thu nhập thặng dư, một bộ phận cổ đông dài hạn có thể đang mong chờ một số thu nhập thường xuyên dưới dạng cổ tức như 1 phần thưởng cho việc họ bỏ tiền vào công ty.

Các nhà giao dịch tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn cũng có thể thích nhận các khoản thanh toán cổ thức mang lại lợi nhuận tức thì.

Cổ tức cũng được ưu tiên hơn vì nhiều khu vực pháp lý cho phép cổ tức là thu nhập miễn thuế trong khi thu nhập từ cổ phiếu lại phải chịu thuế.

Mặt khác, lãnh đạo công ty có thể tin rằng họ có thể sử dụng tiền tốt hơn nếu nó được giữ lại trong công ty.

Tương tự như vậy, có nhiều cổ đông tin tưởng vào tiềm năng quản lý và muốn sử dụng thu nhập giữ lại để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Cách sử dụng thu nhập lợi nhuận giữ lại

Dưới đây là một số tùy chọn trong việc sử dụng thu nhập giữ lại:

  • Phân phối [toàn bộ hoặc 1 phần] giữa các chủ sở hữu doanh nghiệp hay các cổ đông dưới hình thức cổ tức.
  • Đầu tư và mở rộng các hoạt động kinh doanh hiện có như tăng năng lực sản xuất các sản phẩm hiện có hoặc thuê thêm đại lý bán hàng…
  • Sử dụng cho các hoạt động sáp nhập, mua lại hoặc hợp tác kinh doanh
  • Mua lại cổ phiếu
  • Sử dụng để trả bất kì khoản vay nợ nào chưa thanh toán mà doanh nghiệp đang có.

Thu nhập giữ lại và cổ tức

Cổ tức có thể được chia dưới dạng tiền mặt hay cổ phiếu. Cả 2 hình thức này đều khiến làm giảm thu nhập giữ lại.

Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt khiến dòng tiền ra lớn và được ghi nhận trên sổ sách và tài khoản là các khoản giảm thuần.

Khi công ty mất quyền sở hữu tài sản lưu động dưới hình thức cổ tức bằng tiền mặt, điều này khiến giảm giá trị tài sản của công ty trong bảng cân đối kế toán, do đó tác động đến lợi nhuận giữ lại.

Mặt khác, dù cổ tức bằng cổ phiếu không dẫn đến việc dòng tiền chảy ra nhưng việc thanh toán bằng cổ phiếu sẽ chuyển 1 phần lợi nhuận giữ lại sang cổ phiếu phổ thông.

Ví dụ: Nếu một công ty trả một cổ phiếu làm cổ tức cho mỗi cổ phiếu mà các nhà đầu tư nắm giữ, giá mỗi cổ phiếu sẽ giảm xuống 1 nửa vì số lượng cổ phiếu về cơ bản sẽ tăng gấp đôi. Vì công ty không tạo ra bất kỳ giá trị thực nào chỉ đơn giản bằng cách công bố cổ tức bằng cổ phiếu, nên giá trị thường trên mỗi cổ phiếu sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ của cổ tức bằng cổ phiếu.

Trong khi đó, việc tăng số lượng cổ phiếu có thể không làm ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán của công ty vì giá thị trường tự động được điều chỉnh, làm giảm giá trên mỗi cổ phiếu, được phản ánh trong tài khoản vốn -> do đó tác động đến RE.

Trong khi việc tăng số lượng cổ phiếu có thể không ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của công ty vì giá thị trường tự động được điều chỉnh, nó làm giảm định giá trên mỗi cổ phiếu, được phản ánh trong tài khoản vốn do đó tác động đến RE.

Video liên quan

Chủ Đề