Khi phát hiện có hành vi tham nhũng người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải

Quy định về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng

[Cổng TTĐT AG]- Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã thay đổi cụm từ “xử lý người có hành vi tham nhũng” bằng cụm từ “xử lý tham nhũng” nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm cả việc xử lý người tham nhũng, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đây là nội dung quan trọng, cơ bản nhất của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng và hoàn thiện các chế định về xử lý tham nhũng.

Kế thừa Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 tiếp tục quy định về xử lý tham nhũng, trong đó quy định người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. Người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.

Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 

Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Các hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể như sau:  

Nội dung vi phạm

Chủ thể vi phạm

Hành vi vi phạm

Hình thức xử lý

Công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị

Người thực hiện nhiệm vụ, công vụ

- Vi phạm quy định về nội dung, hình thức, thời hạn thực hiện việc công khai, cung cấp thông tin, thực hiện trách nhiệm giải trình và vi phạm chế độ báo cáo về công tác PCTN.

- Không thực hiện công khai, không tổ chức họp báo, không cung cấp thông tin, không thực hiện việc giải trình, không xây dựng, không công khai báo cáo về công tác PCTN.

- Khiển trách

- Cảnh cáo

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị

Vi phạm trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công khai, minh bạch

Cảnh cáo

Chế độ, định mức, tiêu chuẩn

Người cho phép hoặc người tự ý sử dụng

Sử dụng trái quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn

Cảnh cáo

Người sử dụng trái quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn

- Trường hợp không biết việc sử dụng đó là trái quy định.

- Trường hợp biết hoặc buộc phải biết việc sử dụng đó là trái quy định.

- Khiển trách.

- Cảnh cáo

Quy định về Xung đột lợi ích

Người thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Nếu biết hoặc buộc phải biết về tình huống xung đột lợi ích của mình mà không báo cáo

Nếu tiếp tục vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng

Khiển trách

Cảnh cáo

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị

Nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích mà không áp dụng các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích

Nếu tiếp tục vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng

Khiển trách,

Cảnh cáo

Quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng

Người thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không báo cáo

Nếu tiếp tục vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng

Khiển trách

Cảnh cáo

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị

Khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng nhưng không xử lý.

Nếu tiếp tục vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng

Hoặc để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng

Khiển trách

Cảnh cáo

Cách chức

Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

Người có chức vụ, quyền hạn

- Có hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Người đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách nhưng tiếp tục vi phạm; người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết

- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác; người thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác

- Khiển trách

- Cảnh cáo

- Cách chức hoặc buộc thôi việc

Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

- Có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, đơn vị.

Nếu tiếp tục vi phạm thì xử lý hình thức

- Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

- Cảnh cáo

Cách chức

- Cách chức

Để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý

Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

- Nếu để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.

- Nếu để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.

- Nếu để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng.

- Khiển trách

- Cảnh cáo

- Cách chức

Việc quy định mang tính nguyên tắc xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng thể hiện sự nghiêm minh trong xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, góp phần tăng cường hiệu quả thực thi Luật Phòng, chống tham nhũng và hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng./. 

        Đỗ Huy Trung

Việc phòng, chống tham nhũng hiện nay là một trong những công tác trọng tâm cần thực hiện tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Vậy tham nhũng là gì? Công chức tham nhũng thì bị xử lý thế nào?

Thế nào là tham nhũng?

Định nghĩa về tham nhũng được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 như sau:

Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

Trong đó:

- Cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng của người có chức vụ, quyền hạn. Đối tượng này là người được bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, ký hợp đồng… có hoặc không có hưởng lương, có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định được giao.

- Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng.

Như vậy, theo định nghĩa này, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn và người này phải lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được một lợi ích nào đó không chính đáng.

Các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Điều 2 của Luật Phòng, chống tham nhũng gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; nhũng nhiễu vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi…

Tham nhũng là gì? [Ảnh minh họa]

Xử lý công chức tham nhũng thế nào?

Một trong những nghĩa vụ của công chức là không được tham nhũng và với công chức là người đứng đầu nêu tại khoản 3 Điều 10 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và chịu trách nhiệm nếu xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình.

Khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng nêu rõ:

Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

Theo quy định này, dù công chức đã nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển công tác và giữ bất kỳ chức vụ nào thì khi phát hiện có hành vi tham nhũng đều bị xử lý nghiêm.

Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, công chức tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, nếu công chức tham nhũng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì sẽ bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.

Với công chức tham nhũng

Việc công chức tham nhũng bị xử lý kỷ luật như sau:

- Công chức bị Tòa án kết án về tội phạm tham nhũng: Đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực [theo khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức].

- Công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng: Không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý [theo khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức năm 2008].

Ngoài ra, theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, nếu công chức có hành vi tham nhũng thì dựa vào tính chất của hành vi mà bị kỷ luật như sau:

- Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.

- Cảnh cáo: Đã bị kỷ luật bằng khiển trách mà còn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.

- Giáng chức: Đã bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Cách chức: Đã bị giáng chức mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc; công chức tham nhũng có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.

- Buộc thôi việc: Đã bị cách chức mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy, tùy vào từng hành vi cùng mức độ [ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng] để áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp công chức tham nhũng.

Với người đứng đầu cơ quan có công chức tham nhũng

Không chỉ công chức tham nhũng bị kỷ luật mà người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị do mình quản lý nếu để cơ quan mình có vụ, việc tham nhũng xảy ra thì có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức.

Cụ thể, việc áp dụng các hình thức được nêu tại Điều 78 Nghị định 59/2019/NĐ-CP như sau:

- Khiển trách: Xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng - công chức tham nhũng chưa bị xử lý hình sự hoặc chỉ bị xử lý hình sự bằng phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

- Cảnh cáo: Xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc có nhiều vụ tham nhũng ít nghiêm trọng. Trong đó, vụ việc tham nhũng nghiêm trọng là vụ việc mà công chức tham nhũng bị phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm.

- Cách chức: Để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ tham nhũng nghiêm trọng. Trong đó, vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng là công chức bị phạt tù từ trên 07 năm - 15 năm; đặc biệt nghiêm trọng là bị phạt tù từ trên 15 năm - 20 năm, chung thân hoặc tử hình.

Công chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Bên cạnh kỷ luật, nếu hành vi tham nhũng vi phạm một trong các Tội nêu tại Điều 353 đến Điều 359 Bộ luật Hình sự [BLHS] hiện hành sẽ phải nhận hình phạt cao nhất là tử hình:

- Tội tham ô tài sản nêu tại Điều 353 BLHS.

- Tội nhận hối lộ tại Điều 354 BLHS.

- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Điều 355 BLHS.

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ tại Điều 356 BLHS.

- Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ tại Điều 357 BLHS.

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi tại Điều 358 BLHS.

- Tội giả mạo trong công tác tại Điều 359 BLHS.

Trên đây là giải đáp về tham nhũng là gì?

Theo: //luatvietnam.vn/

Video liên quan

Chủ Đề