Hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới do trĩ năm 2024

Xuất huyết đường ruột là triệu chứng thường gặp, cảnh báo nhiều vấn đề bệnh lý khác nhau, điển hình như viêm ruột, bệnh túi thừa, ung thư đại tràng, trực tràng… Trong mọi trường hợp, người bệnh cần theo dõi sát sao, thăm khám sớm để có kế hoạch điều trị hiệu quả, tránh gặp biến chứng nghiêm trọng về sau.

Xuất huyết đường ruột là gì?

Xuất huyết đường ruột [hay còn gọi xuất huyết tiêu hóa dưới] là tình trạng chảy máu bắt đầu từ sau góc Treitz, ruột non, đại tràng, trực tràng, hậu môn. Lượng máu có thể ít, khó phát hiện hoặc nhiều, chảy máu mất kiểm soát. Triệu chứng này thường là dấu hiệu cảnh báo nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, cần được thăm khám, chẩn đoán để điều trị kịp thời.

Xuất huyết đường ruột là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý tiêu hóa

Triệu chứng xuất huyết đường ruột

Các triệu chứng thường gặp trong xuất huyết tiêu hóa dưới gồm:

  • * Người mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, vật vã, rối loạn tri giác…
    • Đi tiêu phân đen như hắc ín, mùi hôi tanh
    • Đi tiêu máu đỏ bầm
    • Đi tiêu ra máu đỏ tươi

Tùy vào mức độ chảy máu mà có các biểu hiện khác nhau:

  • * Chảy máu nhẹ: Lượng máu mất đi khoảng 250ml, không ảnh hưởng toàn trạng, dấu sinh hiệu không đổi, các chỉ số về máu bình thường.
  • * Chảy máu trung bình: Lượng máu mất khoảng từ 250 – 500ml, có ảnh hưởng toàn trạng, mạch, huyết áp thay đổi.
  • * Chảy máu nặng: Lượng máu mất trên 1000ml, toàn trạng thay đổi: da xanh, niêm nhợt, vật vã, rối loạn tri giác.

Trong một số trường hợp, lượng máu chảy nhiều, mất kiểm soát, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng. Tuy nhiên, máu chảy ít nhưng kéo dài vẫn có thể gây ra các vấn đề đáng lo ngại cho sức khỏe. Sau khi xác định vị trí chảy máu chính xác, bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán nguyên nhân và chỉ định phương pháp điều trị hiệu quả.

Đại tiện lẫn máu có thể là dấu hiệu cảnh báo xuất huyết đường ruột

Nguyên nhân xuất huyết đường ruột

Xuất huyết đường ruột có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như:[1]

  • Viêm ruột mạn tính IBD [inflammatory bowel disease] là bệnh viêm mạn tính của đường ruột gồm 2 nhóm bệnh chính là viêm loét đại tràng và bệnh Crohn [viêm ruột từng vùng]. Cơ chế bệnh sinh trong viêm ruột mạn tính vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, tương tác giữa yếu tố môi trường, yếu tố miễn dịch của cơ thể, hệ vi sinh, di truyền của người bệnh đóng vai trò quan trọng. Trong những năm gần đây, người ta ghi nhận sự bất thường hệ vi sinh vật đường ruột trong bệnh Crohn, tăng cao một số chủng vi khuẩn gây bệnh như E.Coli, proteobacteria, Actinobacteria và sự sụt giảm chủng Firmicutes và Bacteroides.
  • Polyp đại tràng: Polyp đại tràng có thể gây chảy máu đường ruột, có nguy cơ tiến triển thành ung thư.
  • Khối u lành tính và ung thư: Các khối u lành tính và ác tính ở ruột non, đại tràng hoặc trực tràng có thể gây chảy máu.
  • Bệnh túi thừa: Túi thừa là những túi nhỏ, phồng lên và nhô ra trong thành ruột, có thể bị viêm, thủng, dẫn đến chảy máu. Một số triệu chứng thường đi kèm gồm: Đau bụng, sốt, thay đổi rõ rệt tính chất phân…
  • Các bệnh nhiễm trùng xảy ra ở ruột non: Bệnh lao, nhiễm ký sinh trùng [giun móc]… cũng có thể gây chảy máu ruột non.
  • Tổn thương mạch máu [Angiodysplasia]: Các mạch máu [mao mạch nhỏ, tĩnh mạch, động mạch] có thành mỏng, quanh co, giãn bất thường thường hình thành trong các lớp niêm mạc đường tiêu hóa. Tình trạng mạch máu bị tổn thương cũng có thể là nguyên nhân gây xuất huyết ở ruột.
  • Bệnh lý vùng hậu môn trực tràng như trĩ, nứt kẽ hậu môn, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục có thể chảy máu niêm mạc hậu môn, trực tràng.
  • Các nguyên nhân ít gặp khác: Dò hẹp động mạch chủ ruột non, vỡ phình động mạch chủ bụng, Hemophilia, Giảm tiểu cầu, giảm chức năng tiểu cầu, suy thận mãn.
  • Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm: tuổi tác, bệnh lý đi kèm, sử dụng thuốc chống viêm không steroid [NSAID], thuốc chống tiểu cầu, tiền sử xuất huyết tiêu hóa…
    Ung thư đại trực tràng có thể gây xuất huyết đường ruột

Xuất huyết đường ruột có nguy hiểm không?

Tình trạng xuất huyết đường ruột nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng sau đây:[2]

  • Thiếu máu: Xuất huyết kéo dài có thể dẫn đến thiếu huyết sắc tố và hồng cầu, gây thiếu máu. Các triệu chứng thường gặp gồm: Đau ngực, chóng mặt, mệt mỏi, suy nhược, nhức đầu, khó thở, thiếu tỉnh táo…
  • Giảm thể tích máu [Hypovolemia]: Mất máu nghiêm trọng do xuất huyết đường ruột cấp tính có thể gây cản trở hoạt động bơm máu của tim đến khắp cơ thể. Triệu chứng dễ nhận thấy là da lạnh, kích động, giảm lượng nước tiểu, thở gấp, da nhợt nhạt, mất ý thức…
  • Sốc: Xuất huyết đường ruột tiến triển nghiêm trọng có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu ở các phần còn lại trong cơ thể, gây tổn thương cơ quan. Người bệnh không được điều trị kịp thời có nguy cơ đối mặt với các tổn thương không phục hồi, thậm chí là tử vong. Các triệu chứng điển hình có thể nhận thấy bao gồm: Da xanh, niêm nhợt nhạt, chóng mặt, đau ngực, lú lẫn, thở nông, lượng nước tiểu giảm, mạch nhanh, huyết áp tụt…

Điều trị xuất huyết đường ruột như thế nào?

Bác sĩ sẽ căn cứ vào nguyên nhân gây xuất huyết đường ruột, vị trí xuất huyết để chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm:

1. Dùng thuốc

Nếu nguyên nhân xuất huyết đường ruột do loét, chảy máu, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để điều trị. Người bệnh cũng có thể được chỉ định truyền sắt qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống để duy trì nồng độ hemoglobin. Trong trường hợp chảy máu cấp tính nghiêm trọng, bác sĩ sẽ tiến hành truyền hồng cầu nếu cần thiết.

2. Điều trị trong quá trình chẩn đoán

Bác sĩ có thể tiến hành thực hiện các biện pháp cầm máu đường ruột thông qua quá trình nội soi, hoặc phẫu thuật nội soi. Các biện pháp cầm máu qua nội soi như: Tiêm cầm máu, kẹp clip, đốt nhiệt, đốt Argon plasma, đốt laser…

2.1 Chích cầm máu

  • Bao gồm: Epinephrine [hoặc Adrenaline] và các chất gây xơ hóa [Ethanol, Polidocanol] và keo sinh học [keo thrombin/fibrin].
  • Chích Epinephrine là phương pháp cầm máu phổ biến, hiệu quả trong cầm máu ban đầu nhờ tác dụng chèn ép và co mạch. Tuy nhiên khi so sánh với phương pháp cầm máu khác thì kém hiệu quả trong phòng ngừa XH tái phát, vì vậy không nên sử dụng đơn thuần mà kết hợp thêm với phương pháp khác.

2.2 Phương pháp sử dụng nhiệt [Thermal therapy]

  • Các mạch máu lộ mạch sẽ bị phá hủy trực tiếp dưới tác dụng của nhiệt độ, được chia làm 2 nhóm là: tiếp xúc trực tiếp và không tiếp xúc.
  • Tiếp xúc trực tiếp bao gồm Heater probe, Bipolar probe và Forceps cầm máu. Đầu của dụng cụ cầm máu tiếp xúc trực tiếp với mạch máu, dưới tác dụng của nhiệt độ hoặc dòng điện xoay chiều phá hủy mô giúp cầm máu.
  • Argon Plasma Coagulation [APC] thuộc nhóm sử dụng nhiệt cầm máu mà không tiếp xúc trực tiếp với mô. APC sử dụng dòng điện đơn cực, tần số cao tạo ra luồng khí đã được ion hóa, phun trực tiếp vào tổn thương. Ưu điểm của phương pháp này là cầm máu các mạch máu nông bề mặt, không gây thủng và có thể tiếp cận các tổn thương ở vị trí khó.
    Hình ảnh mạch máu xuất huyết [trái] và sau khi được điều trị bằng phương pháp cầm máu không tiếp xúc bằng Argon Plasma [phải]

2.3 Phương pháp cơ học [Mechanic therapy]

  • Bao gồm clip [Through-the-scope clip và Over-the-scope clip OTSC], thắt bằng vòng cao su và detachable loop.
  • Clip là phương pháp cơ học được sử dụng để cầm máu phổ biến nhất, hiệu quả cao. Khuyết điểm chính của clip là khó tiếp cận các tổn thương ở vị trí khó. Ngoài ra nếu bờ và đáy của ổ loét xơ hóa, cứng cũng rất khó để sử dụng clip hiệu quả.
  • Thắt bằng vòng cao su sử dụng trong các trường hợp giãn vỡ tĩnh mạch, tổn thương Dieulefoy’s, hội chứng Mallory-Weiss.

2. 4. Các chất cầm máu tại chỗ [Topical hemostatic agents]

  • Các hóa chất cầm máu tại chỗ được sử dụng bằng cách phun trực tiếp vào tổn thương. Hiện tại có 3 nhóm chính là: TC-325 [Hemospray, Cook Medical Inc], EndoClot [EndoClot, EndoClot Plus Inc] và Ankaferd Blood Stopper [Ankaferd Health Products].
  • Cơ chế cầm máu bằng cách bám dính vào vị trí chảy máu có tác dụng chèn ép và hoạt hóa các yếu tố đông máu để hình thành cục máu đông.
  • Ưu điểm của các phương pháp này là: dễ sử dụng, không cần phun chính xác ngay vào vị trí chảy máu, tiếp cận được các tổn thương ở vị trí khó.

3. Chụp mạch và can thiệp nội mạch

Chụp mạch nên được để dành cho các bệnh nhân đang có xuất huyết tiêu hóa nặng mà không đáp ứng hoặc không có hiệu quả khi điều trị bằng nội soi. Mục tiêu của liệu pháp can thiệp nội mạch chọn lọc qua catheter là giảm tưới máu các động mạch cấp máu cho điểm xuất huyết, từ đó hỗ trợ cầm máu nhanh hơn.

4. Phẫu thuật

Can thiệp ngoại khoa được chỉ định khi bệnh nhân đang có xuất huyết tiêu hóa cấp tính mà các biện pháp can thiệp điều trị qua nội soi và can thiệp mạch thất bại.

Phẫu thuật nội soi điều trị xuất huyết đường ruột

Cách phòng ngừa xuất huyết đường ruột

Tình trạng chảy máu đường ruột có thể được phòng ngừa hiệu quả thông qua các biện pháp sau đây:

  • Không lạm dụng thuốc chống viêm không steroid [NSAID]
  • Uống đủ nước mỗi ngày
  • Xây dựng chế độ ăn giàu chất xơ
  • Tránh rặn khi đi đại tiện, không nhịn đi đại tiện
  • Tầm soát ung thư trực tràng, ung thư đại tràng định kỳ để phát hiện sớm các khối u ác tính, polyp tiền ung thư… nhằm điều trị kịp thời, tránh dẫn đến biến chứng nghiêm trọng về sau.

Các thắc mắc về chảy máu đường ruột thường gặp

Dưới đây là một số giải đáp thắc mắc liên quan đến tình trạng xuất huyết đường ruột:

1. Chảy máu đường ruột có tự khỏi không?

Tùy vào vị trí chảy máu và mức độ nghiêm trọng của tổn thương, chảy máu đường ruột có thể tự khỏi hoặc không. Nếu tình trạng xuất huyết không tự ngừng, người bệnh cần dùng thuốc hoặc can thiệp các thủ thuật y tế để kiểm soát, tránh dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng.

2. Có thể sống sót khi bị chảy máu đường ruột không?

Tình trạng chảy máu đường ruột nhẹ, phát hiện sớm, được điều trị kịp thời đều không gây ra biến chứng đáng lo ngại. Trong trường hợp ngược lại, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm như: thiếu máu, tổn thương đa cơ quan, suy nội tạng…, thậm chí đe dọa đến tính mạng nếu không được cấp cứu.

3. Chảy máu đường ruột có chữa được không?

Xuất huyết đường ruột hoàn toàn có thể được điều trị hiệu quả bằng cách dùng thuốc, can thiệp qua nội soi hoặc phẫu thuật… tùy vào từng nguyên nhân và vị trí tổn thương.

Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa [BVĐK Tâm Anh TP.HCM] và Khoa Ngoại Tổng hợp [BVĐK Tâm Anh Hà Nội] là những chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc những bệnh lý tiêu hóa từ nhẹ đến nặng. Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng.

Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh lý tiêu hóa với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:

Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến tình trạng xuất huyết đường ruột, các bệnh lý thường gặp, triệu chứng và phương pháp điều trị hiệu quả. Hi vọng thông qua những chia sẻ này, người bệnh sẽ có thêm nhiều thông tin hữu ích để chủ động theo dõi sức khỏe, thăm khám sớm, nhằm hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm.

Xuất huyết tiêu hóa điều trị trong bao lâu?

Như đã nói ở trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên [cao] tuỳ mức độ có thể tự khỏi trong vòng một đến hai tuần. Tuy nhiên, cần phải can thiệp điều trị bằng các phương pháp đặc hiệu để tránh biến chứng hoặc tái phát.

Làm sao biết xuất huyết tiêu hóa?

Dấu hiệu nhận biết xuất huyết tiêu hóa Nôn ra máu màu nâu sẫm, hơi đỏ, lẫn với thức ăn, dịch nhầy loãng. Đi ngoài phân đen nát lỏng như bã cà phê, mùi thối khắm. Tùy theo mức độ mất máu sẽ có triệu chứng vã mồ hôi, chân tay lạnh, da niêm mạc nhợt, vật vã, ngất xỉu, huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tiểu ít. ...

Xuất huyết tiêu hóa dưới từ đâu đen đâu?

Xuất huyết đường ruột [hay còn gọi xuất huyết tiêu hóa dưới] là tình trạng chảy máu bắt đầu từ sau góc Treitz, ruột non, đại tràng, trực tràng, hậu môn. Lượng máu có thể ít, khó phát hiện hoặc nhiều, chảy máu mất kiểm soát.

Xuất huyết tiêu hóa có hội chứng gì?

Tùy theo nguyên nhân cụ thể mà xuất huyết tiêu hóa trên có thể gây triệu chứng khác như: Xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạch cửa: cơ thể mệt mỏi, vàng da, tuần hoàn bàng hệ,… Xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng: Đau vùng thượng vị, ợ hơi, buồn nôn, nôn mửa, ợ chua, ợ hơi.

Chủ Đề