GIẢI thích vì sao mật độ là đặc trưng cơ bản nhất của quần the

Những đặc trưng cơ bản của quần thể

1. Tỉ lệ giới tính

Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Ở đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nở thường là 50 con đực/50 con cái. Một ít loài động vật có xương sống có số lượng cá thể sơ sinh giống đực thường cao hơn giống cái đôi chút.

Tỉ lệ giới tính thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của quần thể và phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái.

Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có sô lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực nhưng sau mùa sinh sản, số lượng của chúng bằng nhau. Ngỗng và vịt có tỉ lệ đực/cái là 60/40. Tỉ lệ đực/cái có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.

2. Thành phần nhóm tuổi

Quần thế gồm có nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau

Bảng 47.2. Ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi

Người ta dùng các biểu đồ tháp tuổi để biểu diễn thành phẩn nhóm tuổi của quần thể. Tháp tuổi bao gổm nhiều hình thang nhỏ [hoặc hình chữ nhật] xếp chồng lên nhau. Mỗi hình thang nhỏ thể hiện số lượng cá thể của một nhóm tuổi, trong đó hình thang thế hiện nhóm tuổi trước sinh sản xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Có ba dạng tháp tuổi[hình 47]:

3. Mật độ quần thể

Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật cỏ trong một đơn vị diện tích hay thể tích. Ví dụ :

- Mật độ cây bạch đàn : 625 cây/ha đồi.

- Mật độ sâu rau : 2 con/m2 ruộng rau.

- Mật độ chim sẻ : 10 con/ha đổng lúa.

- Mật độ tảo xoắn : 0,5 gam/m3 nước ao.

Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật. Mật độ quần thể tăng khi nguồn thức ăn có trong quần thể dồi dào; mật độ quần thể giảm mạnh do những biến động bất thường của điều kiện sống như lụt lội, cháy rừng hoặc dịch bệnh...

Sơ đồ tư duyQuần thể sinh vật:

Loigiaihay.com

Bài liên quan
  • Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật

    Các điều kiện sổng của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở,... thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể cùa quần thể.

  • Hãy đánh dấu × vào ô trống trong bảng 47.1 những ví dụ về quần thể sinh vật và tập hợp các cá thể không phải là quần thể sinh vật.

    Hãy đánh dấu × vào ô trống trong bảng 47.1 những ví dụ về quần thể sinh vật và tập hợp các cá thể không phải là quần thể sinh vật.

  • Hãy trả lời các câu hỏi sau: Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao [ ví dụ vào các tháng mưa trong năm] số lượng muỗi nhiều hay ít?

    Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao [ ví dụ vào các tháng mưa trong năm] số lượng muỗi nhiều hay ít?

  • Bài 1 trang 142 SGK Sinh học 9

    Hãy lấy hai vi dụ chứng minh các cá thể trong quần thề hỗ trợ, cạnh tranh lẫn nhau.

  • Bài 2 trang 142 SGK Sinh học 9

    Từ bảng số lượng cá thể của ba loài sau, hãy vẽ hình tháp tuổi của từng loài trên giấy kẻ li và nhận xét hình tháp đó thuộc dạng hình tháp gì.

  • Mối quan hệ giữa gen và tính trạng

    Lý thuyết về mối quan hệ giữa gen và tính trạng.

  • Đột biến gen là gì ?

    Đột biến gen là gì ? Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nuclêôtit.

  • Thể dị bội

    Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng.

  • Quan sát các hình sau đây. Hãy trả lời các câu hỏi sau: Sự tương quan giữa mức độ bội thể [số n] và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ở các cây nói trên như thế nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 69 SGK Sinh học 9.

Video liên quan

Chủ Đề