Giá trị thực phẩm của cá so với gia súc, gia cầm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT VIỆN CHĂN NUÔI QUỐC GIA NATIONAL INSTITUTE OF ANIMAL HUSBANDRY thành phần và giá trị dinh dưỡng  thức ăn gia súc, gia cầm việt nam Composition and Nutritive value  of animal feeds in Vietnam NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP ­ AGRICULTURAL PUBLISHING HOUSE Hà Nội  ­ 2000
  2. LỜI NÓI ĐẦU Chúng ta biết rằng: năng suất chăn nuôi phụ  thuộc vào hai yếu tố cơ bản: tính năng di   truyền và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Muốn có chế độ dinh dưỡng hợp lý và có hiệu quả, chúng   ta phải hiểu biết thành phần và gía trị  dinh dưỡng của các chủng loại thức ăn khi phối hợp   khầu phần nhằm cân đối giữa protein, acid amin và năng lượng cũng như các thành phần khác   của thức ăn như vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng v.v.. Để đánh giá giá trị dinh dưỡng và thành phần hoá học thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam   , Viện nghiên cứu Chăn nuôi Quốc gia đã phối hợp với các trường Đại học Nông ­ Lâm nghiệp,   các Viện, các Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi của ba miền: Bắc, Trung, Nam phân tích hàng   ngàn mẫu thức ăn. Các kết quả thu được đã được xuất bản vào những năm: 1962, 1983 và 1992.   Riêng lần xuất bản 1992 các số  liệu đã được bổ  sung nhờ  Viện SINAO [Liên Xô cũ] giúp đỡ.   Các lần xuất bản trước đã thực sự giúp ích cho sản xuất cũng như trong nghiên cứu khoa học và   đào tạo của ngành chăn nuôi nước ta. Tuy vậy, những lần xuất bản trước còn nhiều vấn đề  chưa theo kịp xu thế  phát triển   hiện tại và tương lai của ngành chăn nuôi  ở  nước ta trong thời kỳ  đổi mới theo hướng công   nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chính vì lý do ấy mà sách "Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức   ăn gia súc, gia cầm Việt Nam " xuất bản lần này sẽ đáp ứng tính kế thừa và tính hiện đại nhằm   phục vụ cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, sản xuất và cho cả những người nước ngoài có nhu   cầu tìm hiểu về thức ăn gia súc, gia cầm của Việt Nam. Sách gồm hai phần chính: Phần 1: Trình bày các phương pháp tính giá trị  năng lượng thức ăn gia súc Việt nam cũng   như phương pháp sử dụng số liệu để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm. Phần 2: Trình bày các bảng số  liệu về  thành phần và giá trị  dinh dưỡng thức ăn gia súc,   gia cầm Việt nam. Sách xuất bản lần này đã sử  dụng số  liệu của 4248 mẫu phân tích. Trong đó sử  dụng   3850 mẫu từ sách xuất bản năm 1992. Trong đó có bổ sung 398 mẫu chủ yếu được thu thập từ   đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên với sự  công tác chặt chẽ  của Viện Khoa học Nông   nghiệp miền Nam, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Vạn phúc thuộc Liên hiệp gia cầm Việt Nam. Trong 4248 mẫu phân tích, thì 4232 mẫu phân tích gồm 6 nhóm với 633 loại thức ăn cho   gia súc nhai lại [trâu, bò, dê, cừu]; 3305 mẫu phân tích, gồm 6 nhóm với 418 loại thức ăn cho   lợn; 2389 mẫu phân tích gồm 5 nhóm với 265 loại thức ăn cho gia cầm. Tổng danh mục hoặc là   loại thức ăn giới thiệu lần xuất bản này là 649 loại cho gia súc, gia cầm Việt Nam. Sách " Thành phần và giá trị  dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam " xuất bản   lần này so với các lần xuất bản trước đã được sự  góp ý của các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ,   phó tiến sĩ, các cán bộ khoa học của Hội đồng Khoa học và Công nghệ  Viện Chăn nuôi Quốc   gia cùng các chuyên gia đầu ngành về  dinh dưỡng gia súc Việt Nam. Do vậy giá trị  của sách   không chỉ bổ sung 398 mẫu mới mà còn được tính toán để  phù hợp với trình độ  phát triển của   ngành như: Tính về  năng lượng trao đổi; năng lượng thuần; năng lượng tăng trưởng; năng  
  3. lượng duy trì... Riêng thức ăn cho đại gia súc được tính giá trị  TDN [tổng các chất dinh dưỡng   tiêu hoá] [Total digestible nutrients] dựa theo phương pháp của Wardek [1981] Để  hoàn thành cuốn sách này một lần nữa chúng tôi cảm  ơn sự   đóng góp của G.S.   Nguyễn Văn Thưởng, Chủ  tịch Hội Chăn nuôi Việt nam, PTS Sumilin Viện SINAO, G.S, TS Lê   Hồng Mận, Tổng Gíam đốc Liện hiệp Gia cầm Việt nam, PTS Bùi Đức Lũng, KS Đinh Huỳnh và   đặc biệt KS Nguyễn Đức Trân, nguyên trưởng Bộ  môn Dinh dưỡng và thức ăn gia súc Viện   Chăn nuôi v.v... Sách "Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam" tuy đã được   bổ sung và tập hợp tham khảo nhiều tài liệu tiên tiến về dinh dưỡng của nước ngoài, sự  góp ý   của nhiều nhà khoa học chăn nuôi, song sự khiếm khuyết chắc chắn không tránh khỏi. Tuy nhiên   chúng tôi hy vọng rằng sách sẽ giúp ích cho nhiều bạn đọc trong và ngoài nước. Chúng tôi cũng   rất trân trọng sự góp ý của các độc giả để xuất bản lần sau được hoàn tốt hơn.           VIỆN TRƯỞNG  VIỆN CHĂN NUÔI QUỐC GIA                         GS. TS. Nguyễn Đăng Vang
  4. Hàm lượng vi lượng thức ăn gia súc Việt nam     V.C.K  Kẽm  Mangan  Đồng  Sắt [mg/kg] STT Tên thức ăn  [g/kg] [mg/kg] [mg/kg] [mg/kg]   Name of feed DM Zn Mn Cu Fe   I. Thức ăn thô xanh             1. Cây, cỏ hoà thảo           1 Cây cao lương 132  1,52   0,94  ­  24,92 2 Cây ngô non 131  4,98   9,04  0,71  95,39 3 Cây ngô non ­ đồng bằng Bắc Bộ 139  5,87   7,77  0,56  101,22 4 Cây ngô non Tây Nguyên 184  6,22  15,09  1,23  ­ 5 Cây ngô trổ cờ 157  6,25   4,36  1,85  101,66 6 Cỏ Austrogogon 158  4,18   4,95  1,80  85,01 7 Cỏ bạc hà 119  9,88  35,00  0,99  161,32 8 Cỏ bạc hà vùng khu bốn cũ 131 13,05  47,08  0,51  170,73 9 Cỏ bạc hà vùng miền núi Băc bộ 125  9,03  31,47  1,40  174,37 10 Cỏ công viên 202  3,27  15,29  ­  218,38 11 Cỏ dầy 284  4,97  29,51  0,71  166,62 12 Cỏ gà ta 266  5,11  37,51  1,57  406,71 13 Cỏ Ghi nê 233  4,43 30,94  1,65  101,94 14 Cỏ Ghi nê Liconi 175  3,80  20,32  1,17  78,49 15 Cỏ Ghi nê Uganda 180  2,88  12,89  ­  66,94 16 Cỏ lá tre 251  4,82  18,12  2,33  233,33 17 Cỏ lông đồi 239  8,05  39,10  1,70  ­ 18 Cỏ lông Para 191  5,50  15,70  ­  44,03 19 Cỏ mần trầu 231  3,72  33,91  1,04  132,66 20 Cỏ môi 186  2,27   9,65  ­  90,49 21 Cỏ Pangola 252  6,43  31,10  2,02  141,65 22 Cỏ Setaria 297  9,24  52,72  3,15  111,43 23 Cỏ sữa 118  5,46  15,40  1,83  ­ 24 Cỏ thài lài 101  4,06  30,30  0,82  291,36 25 Cỏ tranh 279  8,03  19,31  1,53  136,43 26 Cỏ tự nhiên hỗn hợp 256  4,33  50,10  ­  97,58 27 Cỏ voi 156  5,54  18,25  1,47  113,41 28 Cỏ voi Napier 211  7,95  10,30  1,43  ­ 29 Cỏ voi non vùng khu Bốn cũ 118  5,32  12,34  0,38  68,75 30 Cỏ voi vùng đồng bằng Bắc Bộ 154  4,02 10,01 2,14 186,63 31 Cỏ voi vùng đồng bằng Nam Bộ 236 10,74  11,63  1,82  ­ 32 Cỏ voi vùng Tây Nguyên 144  6,02  11,89  1,40  ­ 33 Cỏ voi vùng trung du Bắc Bộ 144  4,16  25,08  1,76  102,01   2. Cây cỏ bộ đậu           34 Cỏ Centrocema [Đậu bướm] 178  6,51  27,59  3,58  95,12 35 Cỏ Stylo ­ thân lá 223 13,60  63,55  2,97  100,02 36 Cỏ Stylo Đông Nam Bộ 273 17,88  84,52  3,08  96,45 37 Cỏ Stylo vùng trung du Bắc Bộ 219 10,38  51,84  3,59  112,19 38 Thân lá keo dậu 259  5,33  47,68  1,35  207,20 39 Thân lá Kutzu 190  9,42  40,53  2,94  62,91   3. Các loại lá           40 Lá bắp cải già 110  6,04   7,02  0,40  53,68 41 Lá dâm bụt 185  3,09  10,42  ­  36,06 42 Lá dâu 302  6,31  21,29  1,78  62,18 43 Lá đu đủ 267  9,45  10,87  1,36  108,53 44 Lá gai 126  7,03   5,83  4,11  46,82 45 Lá keo dậu 257 10,12  39,99  8,81  ­
  5. 46 Lá keo dậu cả cọng 259  7,87  60,79  3,13  180,06 47 Lá mắm 358  6,69  292,02  8,48  142,09 48 Lá sắn 258 34,42  66,05  2,97  90,74 49 Lá sắn vùng duyên hải miền Trung 273 58,89  103,17  4,78  ­ 50 Lá sắn vùng Đông Nam Bộ 247 30,11  22,67  2,15  66,37 51 Lá sắn vùng đồng bằng Bắc Bộ 266 30,64  97,12  3,51  122,60 52 Lá sắn vùng trung du Bắc Bộ 263 30,30  96,02  3,47  121,22 53 Lá sắn dây 233 11,84  18,03  2,87  181,83 54 Lá so đũa 233  9,55  32,29  2,84  ­ 55 Lá su hào 145  6,95   4,89  0,91  59,38 56 Lá tre 251  5,04  45,53  2,81  ­   4. Rong, rau, bèo           57 Bèo cái cánh lớn 52  2,18  23,95  0,81  93,05 58 Bèo cái vặt rễ 76  7,34  106,99  1,09  44,65 59 Bèo dâu 70  5,82  80,52  0,62  116,23 60 Bèo tấm 85  4,62  180,05  0,99  109,39 61 Bèo tây 60  7,08  32,76  0,84  60,32 62 Bèo tây vặt rễ 76  3,28  43,55  0,96  81,59 63 Dọc lá khoai nước 72  2,41  40,28  0,78  68,15 64 Rau dền gai 157 10,58  10,06  2,32  269,63 65 Rau dừa nước 109  4,42  85,34  1,69  ­ 66 Rau khoai lang 104 14,48   5,73  2,76  74,52 67 Rau lấp 83  5,58  95,68  0,89  107,17 68 Rau mác 78  3,10  70,05  0,96  47,88 69 Rau muống 106  5,03  22,33  1,37  75,27 70 Rau muống duyên hải miền Trung 115  8,88  14,44  3,15  ­ 71 Rau muống vùng đồng bằng Bắc Bộ 109  3,16  18,61  1,24  109,84 72 Rau muống vùng khu Bốn cũ 143 5,26  34,02  0,66  65,65 73 Rau muống vùng trung du Bắc Bộ 106  5,95  34,83  0,93  129,85 74 Rong đuôi chó nước ngọt 55  2,62  31,80  0,90  272,69 75 Rong sông 102  6,13  36,42  1,62  ­   5. Phụ phẩm ngành trồng trọt           76 Dây lá khoai lang 135  4,64   8,09  2,55  ­ 77 Rơm mùa 864 20,74  12,50  0,78  184,29 78 Thân căy chuối tây đã lấy buồng 57  3,13   ­  0,85  61,34 79 Thân cây chuối tiêu đã lấy buồng 49  1,73   ­  0,88  29,89 80 Thân lá đậu trắng 210  8,34  20,68  2,23  113,42 81 Thân lá đậu tương 243  9,72  34,02  1,57  434,58 82 Thân lá đậu xanh 227  5,45  12,12  1,09  88,51   6. Bột cỏ           83 Bột rong biển 919 24,26  357,95  15,25  425,64 84 Bột thân lá quả đậu tương 875 29,75  49,61  5,34  ­ 85 Bột thân lá quả đậu xanh 862 26,98  37,50  4,91  ­   7. Thức ăn củ quả           86 Củ khoai lang 281  2,84   4,38  1,46  34,11 87 Củ khoai lang duyên hải miền Trung 350  3,50   6,30  1,64  ­ 88 Củ khoai nước 174  8,39  14,93  1,18  ­ 89 Củ sắn cả vỏ 277  8,06   5,18  0,91  67,95 90 Củ sắn vùng duyên hải miền Trung 315  3,68   3,56  0,66  ­ 91 Củ sắn vùng trung du Bắc Bộ 308 10,16   6,25  1,11  75,55 92 Sắn lát khô cả vỏ sành 869 19,59  23,90  2,17  ­ 93 Sắn lát không vỏ sành 869 16,29  14,25  2,91  ­ 94 Quả bí đỏ 119  4,85   6,46  0,57  35,57 95 Quả bí đỏ nếp 137 4,42   1,14  1,30  31,58   II. Thức ăn hạt          
  6.   1. Hạt hoà thảo           96 Hạt bo bo bỏ vỏ 874 22,99  25,52  7,34  31,29 97 Hạt bo bo cả vỏ 888 26,37  33,65  4,97  ­ 98 Hạt cao lương 874 11,62   9,35  0,52  265,52 99 Hạt gạo nếp 867 24,71   9,71  5,72  ­ 100 Hạt gạo tẻ 873 23,49  20,54  3,53  201,64 101 Hạt kê 892 22,39  33,27  4,82  427,98 102 Hạt ngô nếp 883 30,29   5,92  1,85  119,47 103 Hạt ngô tẻ 883 31,98   6,33  7,53  239,38 104 Hạt ngô tẻ duyên hải miền Trung 880 45,94   4,75  6,60  ­ 105 Hạt ngô tẻ Đông Nam Bộ 902 39,06   5,77  5,86  ­ 106 Hạt ngô tẻ đồng bằng Bắc Bộ 879 25,75   5,71  12,57  412,69 107 Hạt ngô tẻ khu Bốn cũ 884 21,48   9,10  ­  142,77 108 Hạt ngô tẻ miền núi Bắc Bộ 841 22,44   4,58  ­  114,49 109 Hạt ngô tẻ Tây Nguyên 877 28,55   7,10  11,58  ­ 110 Hạt ngô tẻ trung du Bắc Bộ 854 28,25   7,39  6,60  278,69 111 Hạt thóc nếp 875 17,32  41,30  0,61  ­ 112 Hạt thóc nương 888 26,02  19,36  5,51  ­ 113 Hạt thóc tẻ 882 25,40  43,66  4,32  179,66 114 Hạt thóc tẻ duyên hải miền Trung 890 24,47  27,23  3,65  ­ 115 Hạt thóc tẻ miền Đông Nam Bộ 896 22,76  59,40  4,48  57,70 116 Hạt thóc tẻ Tây Nguyên 886 42,08  35,88  7,00  ­ 117 Hạt thóc tẻ Trung du Bắc Bộ 897 23,41  50,77  3,14  292,78   2. Hạt bộ đậu           118 Hạt đậu cô ve đen 873 36,05   9,25  11,52  ­ 119 Hạt đậu cô ve trắng 874 55,76   6,38  15,33  ­ 120 Hạt đậu đen 887 42,40  20,58  9,67  183,87 121 Hạt đậu đỏ 882 39,87  11,47  8,38  ­ 122 Hạt đậu Hà lan 885 30,35  17,96  7,34  108,41 123 Hạt đậu leo 880 41,98  36,78  8,10  ­ 124 Hạt đậu mắt cua 870 35,23  14,27  9,40  ­ 125 Hạt đậu mèo ngồi 844 27,77  12,24  7,43  127,11 126 Hạt đậu mèo xám 892 33,72  11,33  8,15  94,19 127 Hạt đậu nho nhe 853 31,82   ­  2,56  45,63 128 Hạt đậu quốc 875 37,71  12,60  6,91  ­ 129 Hạt đậu trăng 879 42,37  12,57  7,30  ­ 130 Hạt đậu tương 885 46,28  25,58  12,83  142,48 131 Hạt đậu tương duyên hải miền Trung 920 62,19  18,40  18,95  ­ 132 Hạt đậu tương Đông Nam Bộ 914 46,06  29,98  10,14  81,53 133 Hạt đậu tương đồng bằng Bắc Bộ 915 39,89  21,23  35,87  183,91 134 Hạt đậu tương khu Bốn cũ 862 32,24  26,63  ­  152,57 135 Hạt đậu tương miền núi Bắc Bộ 865 38,23  16,69  ­  82,78 136 Hạt đậu tương trung du Bắc Bộ 865 50,00  34,17  19,03  167,81 137 Hạt đậu ván 881 41,58  14,54  11,98  ­ 138 Hạt đậu xanh 886 38,98  12,40  9,48  193,24   3. Hạt nhiều dầu           139 Hạt lạc cả vỏ cứng 882 45,16  36,07  33,34  448,72 140 Hạt lạc nhân 924 45,46  15,15  11,46  155,23 141 Hạt vừng 923 51,23  38,30  13,11  720,68   III. Phụ phẩm chế biến nông sản             1. Khô dầu           142 Khô dầu cao su ép 910 58,42  56,51  32,12  402,67 143 Khô dầu dừa ép 913 43,55  41,63  22,64  394,23 144 Khô dầu đậu tương ép 861 40,15  20,10  24,28  506,78 145 Khô dầu lạc cả vỏ ép 892 62,62  42,28  17,48  831,34
  7. 146 Khô dầu lạc nhân ép 887 55,70  39,83  26,79  552,42 147 Khô dầu thuốc phiện 895 205,13  69,90  ­  778,29   2. Các loại cám           148 Cám gạo nếp 874 41,52  94,92  1,66  310,88 149 Cám gạo tẻ 877 53,85  90,86  6,05  245,21 150 Cám gạo tẻ đã ép dầu 877 66,21  79,46  1,23  238,72 151 Cám ngô 846 31,47  20,56  2,96  392,63   3. Các loại phụ phẩm khác           152 Bột mày và lõi ngô 875 31,67  21,09  2,45  311,85 153 Bột bã sắn 815  9,05  11,57  0,98  694,05 154 Bột vỏ lạc 889 18,85  24,14  3,11  739,20   IV. Thức ăn gốc động vật           155 Bột cá 917 83,72  58,23  8,53  770,46 156 Bột da động vật 884  2,03  16,35  ­  46,23 157 Bột đầu tôm 762 44,88  69,80  17,80  933,91 158 Bột đầu tôm đã luộc 900 60,66  27,45  19,60  378,99 159 Bột đầu tôm hùm 884 45,80  69,84  18,70  14,04 160 Bột đầu và vỏ tôm 882 36,34  54,07  24,52 1196,26 161 Bột nhộng tằm 888 760,93  22,82  ­  223,95 162 Bột tôm 857 59,53  53,85  25,00  939,93 163 Bột thịt lò mổ 937 71,40  16,12  13,77  967,45 164 Bột thịt xương 926 21,48  14,07  4,80 1386,22 165 Bột trứng gà tắc 800 66,40   0,56  21,04  329,28 CÁC CÔNG THỨC ĐàĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ƯỚC TÍNH  GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG CỦA THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1. CÁC CÔNG THỨC DÙNG ĐỂ ƯỚC TÍNH Các dạng năng lượng của thức ăn chăn nuôi bao gồm năng lượng thô [GE: Gross energy],   năng lượng tiêu hoá [DE: Digestible energy], năng lượng trao đổi [ME: Metabolisable energy],   năng lượng thuần [NE: Net energy]. Các dạng năng lượng sau đây đã được sử dụng để  biểu thị  giá trị năng lượng của thức ăn: Thức ăn của gia cầm: Năng lượng trao đổi [ME] Thức ăn của lợn: Năng lượng tiêu hoá [DE]    và năng lượng trao đổi [ME] Thức ăn của trâu bò, dê cừu:  Năng lượng tiêu hoá [DE]               Năng lượng trao đổi [ME] và năng lượng thuần [NE] Các giá trị năng lượng ghi trong cuốn sách này tính toán như sau:
  8. 1.1. Thức ăn cho gia cầm Những giá trị năng lượng của thức ăn trong cuốn sách này là năng lượng trao đổi đã hiệu  chỉnh  theo với lượng  N tích luỹ trong cơ thể gia cầm [ viết tắt MEc]. Công thức tính của HILL   và ANDERSON [1958]: MEc = ME ­ Ng tích luỹ trong cơ thể x 8,22 Kcal/g Để  xác định ME [năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh] dùng công thức của NEHRING  [1973]: ME[kcal/kg] = 4,26 X1 + 9,5 X2 +4,23 X3 +4,23 X4 X1­X4 lần lượt là Protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và chất chiết không Ni­tơ  tiêu hoá tính bằng g/kg thức ăn. Để tìm lượng ni­tơ của thức ăn tích luỹ trong cơ thể gà dùng số liệu [theo BLUM­1988]: Gà trưởng thành:  N tích luỹ = 0 Gà mái đẻ và gà sinh trưởng cuối kỳ: N tích luỹ = 30% N thức ăn Gà sinh trưởng đầu kỳ: N tích luỹ = 40% N thức ăn   Để thuận tiện, con số 35% đã được chọn để tính toán cho tất cả các loại thức ăn gia cầm   trong cuốn sách này. 1.2. Thức ăn cho lợn Dùng các công thức hồi quy sau để tính DE và ME [Theo Bo Gohl,1992]: DE [Kcal/kg] = 5,78X1 + 9,42X2 + 4,40 X3 + 4,07X4 ME  [Kcal/kg]  = 5,01X1 + 8,93X2 +3,44  X3 + 4,08X4 X1­X4 lần lượt là protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ  tiêu hoá và chất chiết không Ni­ tơ  tiêu   hoá tính bằng g/kg thức ăn. 1.3. Thức ăn cho gia súc nhai lại DE  [Kcal/kg]  CK = 0,04409 TDN       [1] TDN là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá [total digestible nutrients] tính bằng % trong chất khô   [CK] của thức ăn. [Xem cách xác định dưới đây] ME [Mcal/kg CK] = 0,82 DE [2] DE [Mcal/kg CK] được xác định theo công thức [1]. NE của thức ăn loài nhai lại được xác định theo năng lượng thuần cho duy trì [NEm], năng lượng   thuần cho tăng trọng [NEg], năng lượng thuần cho tiết sữa [NEl]. NEm [Mcal/kg CK] = 1,37 ME ­ 0.138 ME2 + 0,0105 ME3­1,12  [3] NEg [Mcal/kg CK] = 1,42 ME ­ 0.174 ME2 + 0,0122 ME3­1,65  [4]
  9. NEl [Mcal/kg CK] = 0,623DE ­ 0,36             [5] hoặc NEl [Mcal/kg CK] = 0,0245 TDN­ 0,12    [6] Công thức [1] của CRAMPTON [1957], công thức [2] của ARC.1965 và NRC. 1976, công  thức [3] và [4] của GARRETT­1980,   công thức [5], [6] của MOE và TYRRELL [1976]. Để xác định TDN của thức ăn loài nhai lại có thể dùng 1 trong 2 công thức sau: [1]  Phương pháp thứ 1:    TDN = X1 +  2,25X2+ X3 +X4 X1 ­ X4 lần lượt là Protein thô tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ  thô tiêu hoá  và chất chiết  không Ni­tơ  tiêu hoá tính bằng % hay g/kg thức ăn. Như  vậy TDN được tính bằng % hay g/kg   thức ăn. Chất béo tiêu hoá của thức ăn nhiều dầu, khô dầu, thức ăn động vật phải nhân với 2,41,  của hạt ngũ cốc, hạt đậu và phụ  phẩm của các loại hạt này nhân với 2,12; còn cỏ  khô, rơm,  thức ăn xanh, ủ xanh, củ quả nhân với 1,19 [theo Bo Golh, 1982] [2]  Phương pháp thứ 2:  TDN tính theo Wardeh,1981. Xem bảng 1  Nhóm 1. Thức ăn thô và khô:  Bao gồm tất cả các loại thức ăn thô, các loại cây cỏ  sau khi cắt được phơi khô, các loại   sản phẩm thực vật khác chứa trên 18% xơ thô. Ví dụ: cỏ khô, rơm, vỏ lạc, trấu....  Nhóm 2. Thức ăn xanh: Bao gồm tất cả các loại thức ăn xanh được sử dụng ở dạng tươi. Nhóm 3. Thức ăn ủ chua: Bao gồm tất cả  cỏ   ủ chua, cây ngô và thức ăn xanh đem ủ  chua, nhưng không bao gồm   hạt, củ, cá hay sản phẩm có nguồn gốc động vật ủ chua. Nhóm 4. Thức ăn năng lượng: Bao gồm các sản phẩm có hàm lượng Protein dưới 20% và xơ thô dưới 18%. Ví dụ: các   loại hạt, phụ phẩm công nghiệp xay xát, các loại củ  quả kể cả trường hợp chúng được  ủ chua. Nhóm 5. Thức ăn giàu protein:  Bao gồm thức ăn có hàm lượng protein trên 20%[ tính theo CK] có nguồn gốc động vật  [kể cả sản phẩm này đem ủ chua] cũng như các loại tảo, khô dầu. Nhóm 6. Thức ăn bổ sung khoáng. Nhóm 7. Thức ăn bổ sung Vitamin, bao gồm cả nấm men. Nhóm 8. Các loại thức ăn bổ sung khác.
  10. Bao gồm kháng sinh, chất có màu sắc, hương vị, các loại thuốc phòng bệnh, thuốc diệt  nấm mốc độc hại.... Bảng 1: Các công thức tính TDN của thức ăn loài nhai lại Loại   Nhóm   vật   thức   TDN [% VCK thức ăn] nuôi ăn 1  ­17.2649 +  1.2120  Pth+  0.8352  DXKD + 2.4637 CB + 0.4475 Xth Bò, 2  ­21.7656 +  1.4284  Pth +  1.0277  DXKD  + 1.2321 CB + 0.4867 Xth  Trâu 3  ­21.9391 +  1.0538  Pth +  0.9736  DXKD  + 3.0016 CB + 0.4590  Xth 4   40.2625 +  0.1969  Pth +  0.4228   DXKD + 1.1903 CB  ­ 0.1379  Xth  5   40.3227 +  0.5398  Pth +  0.4448   DXKD + 1.4218  CB ­ 0.7007  Xth  1  ­14.8356 +  1.3310  Pth +  0.7823   DXKD + 0.9787 CB + 0.5133 Xth  Dê, 2     1.6899 +  1.3844   Pth +  0.7526   DXKD  ­ 0.8279 CB + 0.3673 Xth  Cừu 3     1.0340 +  0.9702   Pth +  0.9150   DXKD + 1.3513 CB + 0.0798 Xth  4     2.6407 +  0.6964   Pth +  0.9194   DXKD + 1.2159 CB  ­ 0.1043 Xth  5  ­37.3039 +  1.3048   Pth +  1.3630   DXKD + 2.1302 CB + 0.3618 Xth  Nguồn: WARDEH [1981] Ghi chú: Pth, DXKD, CB và Xth lần lượt là Protein thô, chất chiết không Ni­tơ, chất béo và xơ  thô tính   bằng % CK của thức ăn. Thức ăn được phân thành các nhóm khác nhau dựa vào đặc điểm các nhóm thức   ăn [Theo Tiểu ban Dinh dưỡng ­ Viện Hàn lâm khoa học Mỹ].
  11. 2. ĐƠN VỊ NĂNG LƯỢNG DÙNG TRONG SÁCH Dùng hệ calorie thường [cal] và joule [J] 1Kcal = 1 calorie lớn [Cal]  = 1000 calorie thường    1Mcal = 1000 Kcal  1Kcal = 4,184 KJ                     1KJ = 0,239 Kcal
  12. FORMULAS USED FOR ESTIMATION  OF ENERGY VALUES IN ANIMAL FEEDS       1. FORMULAS FOR ESTIMATION OF ENERGY                The forms of energy in animal feeds are   the gross   energy [GE], digestible energy [DE];  metabolizable energy [ME]; and net energy [NE]. The following energy forms are used to express  the energy values of animal feeds:         Poultry feed: Metabolizable energy [ME]         Pig feed:       Digestible energy [DE] and                             metabolization Energy [ME]         Ruminant feeds:       Digestible energy [DE],                             Metabolizable energy [ME] and                             Net energy [NE]. The energy values in this book are estimated as follows: 1.1. Poultry feeds The Metabolizable energy of feed in  this  book is the metabolizable energy that have been  adjusted according to   the nitrogen level accumulated in poultry body [MEc]. Formulas of HILL  and ANDERSON [1958]: MEc = ME ­ Ng accumulated in body x 8.22 Kcal/g For estimation of ME [unadjusted Metabolizable energy] the formula of NEHRING [1973]  is used: ME [kcal/kg] = 4.26X1 + 9.5X2 + 4.23X3 + 4.23X4 X1­X4  respectively   are   the   digestible   protein;   digestible   fat;   digestible   fibre   and   the   digestible  nitrogen free extractives  calculated by g/kg feed. For   estimating   the   nitrogen     accumulated   value     of   feed   in   chicken     body   we   use   the  following criteria [BLUM­1988]: Matured chicken: accumulated N = 0             The layer and the last growing period: Accumulated N = 30% feed N The early stage of growing chicken: Accumulated N = 40% feed N For convenience,   the number 35% has been chosen for estimation of all the poultry feed in  this book.
  13. 1.2. Pig feeds         The following formulas of  regression are used  to estimate DE  and ME [BO GOLH,1992]: DE [Kcal/kg] = 5.78X1  + 9.42X2 + 4.4X3 + 4.07X4 ME [kcal/kg] = 5.01X1 + 8.93X2  + 3.44X3 + 4.08X4 X1 ­ X4 respectively are the digestible protein; digestible fat, digestible fiber and digestible nitrogen  free extractives  calculated by g/kg feed. 1.3. Ruminants feed DE [Mcal/kg CK] = 0.04409 TDN                                                           [1] TDN  means  Total  Digestible   Nutrients   calculated    by  % in  dry  mater     [DM]  in feed  [see  the  estimation method below]: ME [Mcal/kg DM] = 0.82 DE                                                       [2] DE [Mcal/kg DM]  is  calculated by the formula [1]. NE of feed for ruminants is estimated by the   maintenance net energy [NEm], gain net energy  [NEg], and latation net energy [MEl] NEm [Mcal/kg DM] = 1.37ME ­ 0.138 ME2 + 0.0105 ME3 ­ 1.12             [3] NEg [Mcal/kg DM]  = 1.42 ME ­ 0.174 ME2 + 0.0122 ME3 ­ 1.65            [4] NEl [Mcal/kg DM] = 0.623DE ­ 0.36                                          [5] or Nel [Mcal/kg DM]  = 0.0245TDN ­ 0.12                                                  [6] Formula [1] is from CRAMPTON [1957], formula [2] is from ARC [1965] and NRC 1976,  formulas [3] and [4] are from GARRET  ­ 1980,   formulas [5], [6] are from MOE and TYRRELL   [1976].           For estimation  of TDN  in feed for ruminants  either of two following formulas can be used:           [1] First method: TDN = X1 + X2  2.25 + X3 + X4 X1 ­ X4 respectively are the digestible protein, digestible fat, digestible fibre and digestible nitrogen  free extractives calculated by % or g/kg feed. Thus the TDN is estimated by % or g/kg feed. Table 1: Formulas for estimation of TDN in feed for ruminants Feed   Specie classes TDN [% DM] s  1  ­17.2649 +  1.2120  TP +  0.8352  NFE + 2.4637 EE + 0.4475 CF  Cattle, 2  ­21.7656 +  1.4284  TP +  1.0277  NFE  + 1.2321 EE + 0.4867 CF  buffalo 3  ­21.9391 +  1.0538  TP +  0.9736  NFE  + 3.0016 EE + 0.4590  CF 4   40.2625 +  0.1969  TP +  0.4228   NFE + 1.1903 EE  ­ 0.1379  CF  5   40.3227 +  0.5398  TP +  0.4448   NFE + 1.4218  EE ­ 0.7007  CF 
  14. Feed   Specie classes TDN [% DM] s  1  ­14.8356 +  1.3310  TP +  0.7823   NFE + 0.9787 EE + 0.5133 CF  Goat, 2     1.6899 +  1.3844   TP +  0.7526   NFE  ­ 0.8279 EE + 0.3673 CF  Sheep 3     1.0340 +  0.9702   TP +  0.9150   NFE + 1.3513 EE + 0.0798 CF  4     2.6407 +  0.6964   TP +  0.9194   NFE + 1.2159 EE  ­ 0.1043 CF  5  ­37.3039 +  1.3048   TP +  1.3630   NFE + 2.1302 EE + 0.3618 CF   Source: WARDEH [1981] Notes: CP,  NFe,   EE and CF respctively are crude  protein,   nitrogen free extractives,  fat and  crude   fibre   calculated by %on dry matter basis of feed. The digestible fat in oil rich feeds,  oil cake,  and animal derived feed should be multiplied  with   2.41;     that   of   cereal   grain,     bean   grain   and   the   by   products   from   these   grain   should   be  multiplied with 2.12;   that of dry hay, rice straw,  green fodder, silage, roots should be multiplied  with 1.19 [Golh,1982].            [2] Second method: See table 1 [WARDEH­1981]. The feeds are divided into 8 groups according to their characteristics. Feed Classes by Physical and Chemical Characteristics No Number class denominations and explanations 1 Dry forages and roughages All forages and roughages cut and cured and other products with more than 18% crude fiber forages  and roughages are llow in net energy per unit weight usually because of the high cell wall content. Example dry forages: Hay Straw Stover [aerial part without ears without husks [for maize] or aerial part without heads [for  sorghum]. Example roughages: hulls Pods 2 Pasture, range plants and forages fed fresh Included in this group are all forages feeds either not cut [including feeds crured on the stem]  or cut and fed fresh. 3 Silages This class includes only ensiled forages [maize, alfalfa, grass, etc.], but not ensiled fish, grain,  roots and tubers. 4 Energy feeds Products with less than 20% protein and less than 18% crude fiber; as for example grain, milk  by­products , nuts, roots, and tubers. also, when these feeds are ensiled they are classified as energy   feeds. 5 Protein supplements Products with contain 20% or more of protein [dry basis] from animal origin   [including   en­
  15. siled products] as well as algae, oil meals, gluten, etc.
  16. No Number class denominations and explanations 6 Mineral supplements 7 Vitamin supplements Including ensiled yeast 8 Additives           Feed supplements such as antibiotics, coloring material, flavors, hormones, and medicants. 2. ENERGY UNIT USED IN THE BOOK 1Kcal = 1 Cal [large Calorie]      1Mcal = 1000 Kcal  1Kcal = 4.184 KJ                     1KJ = 0.239 Kcal
  17. TIỀM NĂNG VÀ ĐẶC ĐIỂM  THỨC ĂN GIA SÚC VIỆT NAM 1.  ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa châu  á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh  ở  phía Bắc [từ  đèo Hải Vân trở  ra], và khí hậu kiểu  Nam Á [Tây Nguyên, Nam Bộ] cũng như với khí hậu có tính chuyển tiếp ở vùng ven biển Trung  Bộ [từ đèo Hải Vân trở vào]. Nước ta có tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào và phân bố tương đối đều ở các vùng trong nước.  Với số giờ nắng cao, tổng lượng bức xạ lớn, tài nguyên nhiệt trên phạm vi cả nước được xem   là loại giàu và là nguồn năng lượng tự  nhiên quan trọng bậc nhất đối với cây trồng.  Khí hậu   nông nghiệp nước ta có thể chia thành 2 miền Nam ­Bắc với 7 vùng sinh thái nông nghiệp khác  nhau. Phía Bắc thuộc miền khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh được chia thành 3 vùng theo 3   đới khí hậu: Vùng núi cao trên 500m, vùng đồi núi thấp dưới 500m, và vùng đồng bằng. Vùng  đồng bằng có tổng nhiệt độ  năm dưới 9000 oC thời gian nhiệt độ  dưới 20oC kéo dài 3­4 tháng,  thời gian khô hạn 15­30 ngày. Thành phần cây trồng phong phú. trong mùa đông một số cây cỏ  ngừng phát triển. Phiá Nam [từ  đèo Hải Vân trở  vào] thuộc miền khí hậu nhiệt đới điển hình,   không có mùa đông, được chia làm 3 vùng sinh thái theo 3 đới khí hậu: vùng cao trên 500 m, vùng   đồi núi thấp dưới 500m và vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có tổng nhiệt năm trên 9000oC,  thời gian khô hạn 3­4 tháng. Thành phần cây trồng nhiệt đới phong phú. Trong điều kiện có đủ  nước, cây nông nghiệp phát triển xanh tốt quanh năm. 2.  NGUỒN THỨC ĂN GIA SÚC VIỆT NAM   Trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại nhiều hệ thống canh tác đa dạng, cho nên nguồn thức ăn   gia súc cũng rất phong phú và đa dạng. Hệ  thống canh tác lúa nước và hệ  thống canh tác cây   trồng cạn là 2 hệ  thống chính sản xuất các nguồn thức ăn giàu tinh bột. Với trên 20 triệu tấn   thóc từ  hệ  thống canh tác cây lúa nước, hàng năm đã có 3 triệu tấn cám và tấm vốn là nguồn   thức ăn năng lượng cổ truyền cung cấp cho đàn lợn và gia cầm. Hệ thống canh tác cây trồng cạn   trồng các loại hoa màu như ngô, sắn, khoai lang khoai sọ, kê,...Ngô là loại cây trồng lâu đời hiện   có nhiều khả năng về mở rộng diện tích gieo trồng và tăng năng suất. Đầu thế  kỷ  20 các nước  Đông dương đã từng xuất khẩu ngô qua Pháp làm thức ăn gia súc, thời gian 10 năm qua diện tích  trồng ngô tăng 30%, hiện đã đạt 400.000 ha, dự kiến đến năm 2000 diện tích ngô sẽ đạt 1 triệu   ha. Việc sử  dụng rộng rãi các giống ngô lai, với 6 vùng ngô tập trung, cùng với sắn và khoai   lang, chăn nuôi sẽ có cơ sở thức ăn mới khả dĩ tạo được bước ngoặt chuyển từ chăn nuôi tự túc   sang chăn nuôi hàng hoá. Hệ  thống canh tác cây trồng cạn, không chỉ  sản xuất nguồn thức ăn  giàu tinh bột mà còn sản xuất đậu đỗ, đậu tương, lạc, vừng, bông. Hạt cây có dầu ngắn ngày là   nguồn thức ăn giàu protêin đa dạng của chăn nuôi. Hệ thống canh tác cây công nghiệp dài ngày  
  18. có liên quan đến nguồn thức ăn giàu protêin còn có dừa và cao su. Việt Nam hiện đã có 1 triệu ha  trồng dừa và trên 100.000 ha cao su.  Trong hệ thống canh tác cây công nghiệp còn phải đề cập đến cây mía. Cây mía đã từng   trồng  ở việt Nam từ lâu đời, hiện nay sản xuất mía đường đang được khuyến khích phát triển.   Các vùng trồng mía tập trung ở miền Bắc Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ và đồng   bằng sông Cửu Long sẽ là chỗ dựa lớn của chăn nuôi về thức ăn thô xanh và rỉ đường.  Hệ thống canh tác vườn ao có năng suất rất cao, tạo ra nguồn rau xanh đủ loại thích hợp  với mọi mùa vụ. Việt Nam có 1 triệu km2 lãnh hải, 314.000 ha mặt nước và 56.000 ha đầm hồ.  Với tài nguyên mặt nước như vậy, chăn nuôi lại có thêm nguồn thức ăn dạng thực vật thủy  sinh   trong đó đáng giá nhất là nguồn thức ăn protêin động vật. Để vượt qua sự hạn chế về đất, nguời   nông dân Việt Nam cần cù và sáng tạo đã tích luỹ  được nhiều kỹ  thuật phong phú về  tăng vụ,  gối vụ, trồng xen. Do kết quả của quá trình lao động và sáng tạo này mà vừa tăng được nguồn   lương thực, thực phẩm cho người vừa tạo cho chăn nuôi nhiều nguồn lớn về  phụ  phẩm làm   thức ăn gia súc.  Ước tính hàng năm có 20 triệu tấn rơm và gần 10 triệu tấn thân cây ngô già,   ngọn mía, dây lang, dây lạc, cây đậu tương.v.v. Với việc mở  rộng các nhà máy chế  biến hoa   quả, sẽ  lại có thêm nguồn phụ  phẩm lớn làm thức ăn gia súc có giá trị  như  bã dứa, bã cam  chanh... Thiên nhiên Việt Nam thuận lợi cho việc sản xuất thức ăn gia súc, nhưng hình như  bao   giờ cũng vậy,cùng với thuận lợi đồng thời cũng có những khó khăn phải khắc phục ở công đoạn   sau thu hoạch và bảo quản. Khai thác và sử dụng có hiệu quả cao các sản phẩm chính và các sản   phẩm phụ của hệ thống canh tác đa dạng nói trên sẽ  là nhiệm vụ to lớn của những người làm   công tác nghiên cứu cũng như  những người làm công tác quản lý. Việt Nam không có những   cánh đồng cỏ  bát ngát và tương đối bằng phẳng như  các nước khác. Cỏ  tự  nhiên mọc trên các   trảng cỏ   ở trung du và miền núi, còn  ở  đồng bằng cỏ  mọc  ở ven đê, ven bãi các con sông lớn,   dọc bờ  ruộng, đường đi và trong các ruộng màu. Các trảng cỏ  tự  nhiên vốn hình thành từ  đất  rừng do kết quả  của quá trình lâu dài khai thác không hợp lý đất đồi núi [thói quen đốt nương  làm rẫy]. Có tài liệu cho biết, đất có trảng cỏ  Việt Nam  ước tính 5.026.400 ha. Một đặc điểm  lớn trên các trảng cỏ và bãi cỏ tự nhiên là rất hiếm cỏ họ dầu, chỉ có hoà thảo thân bò, tầm thấp   chiếm vị trí độc tôn. Lượng dự trữ chất hữu cơ trong đất thấp, các trảng cỏ  dốc ở  các độ  dốc khác nhau, lại   bị rửa trôi mạnh nên năng suất cỏ tự nhiên thấp. Qui luật chung là đầu vụ mưa cỏ tự nhiên phát triển mạnh nhưng rồi chóng ra hoa và đến  cuối vụ mưa, phát triển chậm và ngừng phát triển trong vụ khô hanh. Trảng cỏ tự nhiên ở trung du _miền núi chưa được tận dụng hết vì liên quan đến độ dốc,   nguồn nước cho gia súc uống, phân bố dân cư thưa [35 người/km 2] trái lại vùng đồng bằng [635  người/km2], cỏ tự nhiên được tận dụng triệt để bằng biện pháp vừa chăn thả vừa thu cắt cho ăn   tại chuồng.
  19. Do có ưu thế về điều kiện khí hậu mà cỏ trồng có tiềm năng năng suất cao, nhất là đối   với cỏ  voi và cỏ  panicum. Có những hộ  chăn nuôi bò sữa trồng cỏ  voi thâm canh, một năm thu  hoạch 9­10 lứa với tổng lượng sinh khối trên 300 tấn /ha. Do đất canh tác rất hạn hẹp [bình quân diện tích đất trên đầu người Việt Nam đứng thứ  128 trong tổng số  200 nước trên thế  giới], phụ  phẩm làm thức ăn gia súc phong phú, quy mô   chăn nuôi còn nhỏ, cho nên diện tích cỏ trồng không đáng kể, chủ yếu phân bố lẻ tẻ ở các vành   đai chăn nuôi bò sữa. Đối với nhiều nước nguồn thức ăn phốt pho dễ  tiêu thường đắt tiền. Việt Nam có trữ  lượng lớn về phân lân. Đã có những đề án xây dựng cơ sở sản xuất phốt phát khử  flo làm thức   ăn gia súc không những đủ tiêu dùng trong nước mà còn thừa để trao đổi với các nước khác.  Có  thể nói nước ta có  tiềm năng lớn về nguồn phốt phát và nguồn can xi cho gia súc. 3.  ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ NHÓM THỨC      ĂN CHÍNH 3.1  THỨC ĂN THỰC VẬT 3.1.1  Thức ăn xanh Bao g ồ m các lo ạ i c ỏ  xanh, thân lá, ng ọ n non c ủ a các lo ạ i cây b ụ i, cây g ỗ  đ ượ c sử  d ụ ng   trong   chăn   nuôi.   Th ứ c   ăn   xanh   ch ứ a   60   ­   85%   n ướ c,   đôi   khi   cao   h ơ n.   Ch ấ t   khô   trong th ứ c ăn xanh có h ầ u h ế t các ch ấ t dinh d ưỡ ng c ầ n thi ế t cho  đ ộ ng v ậ t và d ễ  tiêu  hoá. Gia súc nhai l ạ i có th ể  tiêu hoá trên 70% các ch ấ t h ữ u c ơ  trong th ức ăn xanh. Th ứ c  ăn xanh ch ứ a h ầ u h ế t các ch ấ t dinh d ưỡ ng c ầ n thi ế t cho gia súc. Chúng ch ứ a protein d ễ  tiêu hoá, gi ầ u vitamin, khoáng đa l ượ ng, vi l ượ ng ngoài ra còn ch ứ a nhi ề u h ợ p ch ấ t có  ho ạ t tính sinh h ọ c cao. Thành ph ầ n dinh d ưỡ ng c ủa th ức  ăn xanh ph ụ  thu ộ c vào giố ng cây tr ồ ng,  đi ề u   ki ệ n khí h ậ u, đ ấ t đai, k ỹ  thu ậ t canh tác, giai đo ạ n sinh tr ưở ng... Cây đ ượ c bón nhi ề u  phân   nh ấ t   là   phân   đ ạ m   thì   hàm   l ượ ng   protein   th ườ ng   cao,   nh ưng   ch ất   l ượ ng   protein   gi ả m vì làm tăng nit ơ  phi ­ protein nh ư nitrat, amit. Nhìn chung th ứ c ăn xanh  ở  n ướ c ta r ấ t phong phú và đa d ạ ng, nh ư ng h ầ u h ế t ch ỉ  sinh tr ưở ng vào mùa m ư a, còn mùa đông và mùa khô thi ế u nghiêm tr ọ ng. 3.1.1.1  Rau, bèo Là nh ữ ng cây th ứ c ăn xanh s ố ng trong môi tr ườ ng n ướ c. các lo ạ i rau bèo th ườ ng   g ặ p là: Rau mu ố ng, rau l ấ p, bèo cái, bèo tấ m, bèo dâu, các lo ạ i rong, t ả o...  đặ c  đi ể m   chung c ủ a rau bèo là hàm l ượ ng ch ấ t khô th ấ p [6 ­ 10%] nên giá tr ị  năng l ượ ng th ấ p.  Tuy nhiên trong ch ấ t khô t ươ ng đ ố i giàu protein thô [16 ­17%] giàu khoáng đa l ượ ng và  
  20. vi l ượ ng [10 ­ 15%]. Xét v ề  hàm l ượ ng axitamin, rau bèo đáp  ứ ng đ ượ c nhu c ầ u c ủ a l ợ n  và gia c ầ m v ề  histidin, izoleuxin, tryptophan th ừa acginin, treonin, l ơxin, phenyalanin v à  tyroxin nh ư ng thi ế u methionin. Lizin trong rau bèo t ươ ng đ ố i giàu, chi ế m kho ả ng 4 ­ 6%   protein thô. Các nguyên t ố  khoáng có nhi ề u trong rau bèo là: Canxi [2,8 ­ 5%]; kali [3 ­   5%], nh ư ng thi ế u đ ồ ng [Cu] [2,3 ­ 29,5 mg/kg]. Nh ượ c đi ể m c ơ  b ả n c ủ a rau bèo là d ễ  gây nhi ễ m b ệ nh ký sinh trùng đ ườ ng ru ộ t   cho gia súc. ­  Rau mu ố ng : sinh tr ưở ng nhanh trong mùa m ư a, kém ch ị u l ạ nh,  đ ượ c s ử  d ụ ng  r ộ ng rãi trong chăn nuôi[ nh ấ t là chăn nuôi l ợ n] trong đi ề u ki ệ n thu ậ n l ợ i v ề  th ời ti ế t,   đ ủ  phân, rau mu ố ng có năng su ấ t và ch ấ t l ượ ng cao. Hàm l ượ ng ch ấ t khô  ở  rau mu ố ng   trung bình 100g/kg rau t ươ i. Trong 1kg ch ất khô có 2450­ 2500 kcal [ 10,3­10,5 MJ] năng  l ượ ng trao đ ổ i; 170­250g protein thô, 130­200 g đ ườ ng, 100­115g khoáng t ổ ng s ố ... nên  gia súc r ấ t thích ăn. Có hai gi ố ng rau mu ố ng chính: tr ắ ng và đ ỏ . Rau mu ố ng tr ắ ng có th ể  tr ồ ng c ạ n và gieo b ằ ng h ạ t. Giá tr ị  dinh d ưỡ ng c ủ a rau mu ố ng  đ ỏ  cao h ơ n rau mu ố ng  tr ắ ng.   ­ Rau l ấp:  tr ồ ng  ở  đ ấ t nhi ề u bùn, sinh tr ưở ng nhanh trong đi ề u ki ệ n l ạ nh [10­20   o C]   có   kh ả   năng   ch ị u   đ ự ng   đ ượ c   s ươ ng   giá.   Rau   l ấ p   là   th ứ c   ăn   ch ủ   y ế u   c ủ a   l ợ n   và  ng ỗ ng trong v ụ   đông. Giá tr ị  dinh d ưỡ ng c ủ a rau l ấ p t ươ ng t ự  nh ư  rau mu ống nh ưng   ch ấ t khô th ấ p h ơ n [83 g/kg th ức ăn] protein thô cũng th ấ p [140­170 g/kg ch ất thô]  ở  các   t ỉ nh phía B ắ c, rau l ấ p và bèo dâu [v ụ  đông] cùng v ớ i rau mu ố ng [v ụ  hè] t ạ o nên c ơ  c ấ u   cây th ứ c ăn xanh quanh năm cho l ợ n  ở  vùng trung du và đ ồ ng b ằ ng.   ­ Bèo dâu:  sinh tr ưở ng t ố t trong v ụ   đông, v ừ a là ngu ồ n th ứ c  ăn gia súc, v ừ a là   ngu ồ n phân xanh quý. Trong đi ề u ki ệ n thâm canh, m ỗ i hecta bèo mỗ i tháng cho 21­34  t ấ n   ch ấ t   xanh   t ươ ng   đ ươ ng   1,9­2,9   t ấ n  ch ấ t   khô  và   331­  838kg   protein   thô   [tính   bình  quân trong b ố n tháng v ụ  đông]. Do hàm l ượ ng n ướ c c ủ a bèo chi ế m t ớ i 90 % cho nên c ứ  14   ­17   kg   bèo   dâu   t ươ i   m ớ i   thu   đ ượ c   1   kg   b ộ t   bèo   khô.   B ộ t   bèo   khô   có   hàm   l ượ ng   protein thô bi ế n đ ộ ng t ừ  19­26 % [tính theo v ậ t ch ấ t khô] hàm l ượ ng protein c ủ a b ộ t bèo   dâu không thua kém b ộ t c ỏ  alfalfa,  ngoài ra hàm l ượ ng x ơ  còn th ấ p h ơ n. Tu ỳ  theo k ỹ  thu ậ t ph ơ i s ấ y hàm l ượ ng caroten c ủ a b ộ t bèo dâu đạ t t ừ  90­200 mg trong 1 kg b ộ t. Hàm  l ượ ng xantofil cũng đ ạ t m ứ c 155­183 mg/kg b ộ t. Do giàu prôtein, carôten và hàm l ượ ng   x ơ  th ấ p, b ộ t bèo dâu thu ộ c lo ạ i b ộ t xanh đ ạ t c ấ p I theo tiêu chu ẩ n c ủ a Anh[ 1974]. Bèo   dâu ch ứ a r ấ t nhi ề u lo ạ i nguyên tố  khoáng nh ư  Canxi, Ph ố t pho, Kali, Natri, Magie, L ưu   hu ỳ nh, Clo, Silic, Nhôm, s ắ t, mangan, đ ồ ng, k ẽ m, đáng l ư u ý là hàm l ượ ng mangan và   k ẽ m r ấ t cao [Mn: 66 ­ 2944 ppm; Zn: 26 ­ 899 ppm]. Hàm l ượ ng lizin và methionin c ủ a   bèo dâu không thua kém đ ậ u t ươ ng [tính theo hàm l ượ ng protein] và cao h ơ n c ỏ  alfalfa. Ng ườ i ta đã dùng b ộ t bèo dâu nuôi gà [5% kh ẩ u ph ầ n] đã làm tăng t ỷ  l ệ  đ ẻ , tăng   đ ộ  n ở , gi ả m t ỷ  l ệ  ch ế t phôi. Bèo dâu t ươ i dùng nuôi l ợ n và v ị t cũng cho k ế t qu ả  t ố t, tuy   nhiên c ầ n l ư u ý h ạ n ch ế   ả nh h ưở ng x ấ u c ủ a thu ố c tr ừ  sâu.

Page 2

YOMEDIA

gồm hai phần chính: phần 1 - trình bày các phương pháp tính giá trị năng lượng thức ăn gia súc việt nam cũng như phương pháp sử dụng số liệu để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm. phần 2 - trình bày các bảng số liệu về thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm việt nam. mời các bạn tham khảo!

05-10-2018 301 43

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề