đồng vị (trong toán học là gì)

Đồng vị là các biến thể của một nguyên tố hóa học, trong đó hạt nhân nguyên tử có cùng số proton nhưng có chứa số neutron [notron] khác nhau và do đó có số khối khác nhau.[1]

Thuật ngữ "đồng vị" Isotope được hình thành từ tiếng Hy Lạp isos [ἴσος "cùng"] và topos [τόπος "chỗ"], có nghĩa là "cùng một chỗ", để nói rằng các đồng vị khác nhau của một nguyên tố đều chiếm vị trí duy nhất trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hay Bảng tuần hoàn Mendeleev.[2]

.

Một số cách ký hiệu đã dùng trước đây, như ký hiệu ZEA: 2He4, 6C14, 92U238,... hay ký hiệu EA: He4, C14, U238,... tồn tại trong các sách cũ.

Chu kỳ bán rã của đồng vị. Các ô biểu diễn đồng vị bền lệch khỏi đường Z = N khi số nguyên tử Z tăng

Đồng vị bền và đồng vị phóng xạSửa đổi

Một số đồng vị/nuclit có tính phóng xạ và do đó được gọi là đồng vị phóng xạ hoặc hạt nhân phóng xạ, trong khi những chất đồng vị khác chưa bao giờ được quan sát thấy phân rã phóng xạ và được gọi là đồng vị bền hoặc hạt nhân bền. Ví dụ: 14C là một đồng vị phóng xạ của carbon, trong khi 12C và 13C là các đồng vị bền. Có khoảng 339 hạt nhân xuất hiện tự nhiên trên Trái Đất,[5] trong đó 286 là hạt nhân nguyên thủy, có nghĩa là chúng đã tồn tại từ khi hình thành Hệ Mặt Trời.

Hạt nhân nguyên thủy bao gồm 32 hạt nhân có chu kỳ bán rã rất dài [trên 100 triệu năm] và 253 được chính thức coi là "hạt nhân bền",[5] bởi vì chúng chưa được quan sát bị phân hủy bao giờ. Trong hầu hết các trường hợp, vì những lý do rõ ràng, nếu một nguyên tố có đồng vị ổn định, các đồng vị đó chiếm ưu thế trong sự phong phú nguyên tố tìm thấy trên Trái Đất và trong Hệ Mặt Trời. Tuy nhiên, trong trường hợp của ba nguyên tố [tellurium, indium và rhenium] đồng vị phong phú nhất được tìm thấy trong tự nhiên thực sự là một [hoặc hai] đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán rã cực kỳ dài của nguyên tố, mặc dù các nguyên tố này có một hoặc nhiều đồng vị bền.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ a b Bogdan Povh, K. Rith, C. Scholz, F. Zetsche: Teilchen und Kerne. Eine Einführung in die physikalischen Konzepte. 7. Auflage. Springer, Berlin/Heidelberg 2006, ISBN 978-3-540-36685-0.
  2. ^ Scerri Eric R. [2007] The Periodic Table Oxford University Press, pp. 176179 ISBN 0195305736
  3. ^ Nagel Miriam C. [1982]. Frederick Soddy: From Alchemy to Isotopes. Journal of Chemical Education 59 [9], p. 739740.
  4. ^ Connelly N. G., Damhus T., Hartshorn, R. M. and Hutton A. T. Nomenclature of Inorganic Chemistry IUPAC Recommendations 2005, The Royal Society of Chemistry, 2005
  5. ^ a b Radioactives Missing From The Earth.

Xem thêmSửa đổi

  • Danh sách đồng vị tự nhiên
  • Danh sách đồng vị đã tìm thấy
  • Danh sách đồng vị
  • Ủy ban Trọng lượng Nguyên tử và Đa dạng Đồng vị [CIAAW]
  • Liên đoàn Quốc tế về Hoá học Thuần túy và Ứng dụng [IUPAC]

Liên kết ngoàiSửa đổi

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đồng vị.
  • Đồng vị tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]
  • Đồng vị tại Từ điển bách khoa Việt Nam


Video liên quan

Chủ Đề