Dạy học môn đạo đức ở tiểu học lễ THỊ thành CHUNG

A. PHẦN MỞ ĐẦU - ĐẶT VẤN ĐỀ

     I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

     Sinh thời Bác Hồ từng nói.

“Có tài mà không có đức thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.

     Có thể nói rằng đó là lời căn dặn và cũng là tâm huyết của Bác với chúng ta. Vì vậy giáo dục đạo đức là mặt giáo dục xã hội cần phải quan tâm. Trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người đặc biệt coi trọng thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy môn học đạo đức trong trường Tiểu học là trách nhiệm và là việc làm cần thiết của mỗi người giáo viên.

     1. Về cơ sở lý luận

     Môn đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng mà không môn học nào có thể thay thế được. Bởi lẽ chức năng của nó là giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học với hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức được quy định trong môn học này.

     Để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh, môn đạo đức định hướng việc tích họp giáo dục đạo đức qua việc dạy học những môn học khác nhau ở Tiếu học. Qua môn đạo đức có thể tổ chức những hoạt động mang tính chất liên môn. Ngoài ra, môn đạo đức có mối quan hệ mật thiết với việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học - nó định hướng, làm cơ sở cho những hoạt động giáo dục khác nhau. Khi biết được tầm quan trọng của môn đạo đức, người giáo viên cần các phương pháp dạy học môn đạo đức ở tiểu học. Dạy học môn đạo đức ở tiểu học là cách thức, con đường hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chủ đạo của giáo viên, với vai trò tích cực, tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ, đạt được những mục tiêu tương ứng của môn học này.

     Một trong những phương pháp đạt hiệu quả cao trong tiết học đạo đức là phương pháp tổ chức trò chơi cho học sinh. Trò chơi là hoạt động rất quen thuộc gần gũi với con người. Bất cứ ai trong cuộc đời cũng từng tham gia các trò chơi. Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người. Nó chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định mà người chơi phải tuân thủ. Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí đồng thời lại có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục lớn lao đối với con người, có ý nghĩa đặc biệt đối với lứa tuổi trẻ em. Trong khi chơi, trẻ em phản ánh hiện thực xung quanh, đồng thời thể hiện thái độ nhất định đối với môi trường. Đối với trẻ em, chơi có nghĩa là hoạt động là khơi dậy trong mình những cảm giác và ước mơ, là cố gắng để thực hiện những ước mơ đó là cảm giác, tri giác và phản ánh một cách sáng tạo thế giới vào trong tưởng tượng của mình.

     Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của học sinh tiểu học, dù không còn là hoạt động chủ đạo xong vui chơi vẫn giữ một vài trò rất quan trọng trong hoạt động sống của trẻ. Lí luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Qua trò chơi, các em không những phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất, hành vi đạo đức.

     Chính vì vậy, tổ chức trò chơi được sử dụng như là một phương pháp quan trọng để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh vì Đạo Đức là mặt quan trọng của nhân cách con người cần phải đạt được ngay từ khi còn nhỏ.

     2. Cơ sở thưc tiễn

     Dạy học là một nghề sáng tạo, nhất là trong môn đạo đức, môn học cung cấp cho học sinh những chuẩn mực về đạo đức. Môn học có tác dụng to lớn trong việc hình thành nhân cách cho học sinh. Vậy mà tài liệu dạy học môn đạo đức do bộ GD&ĐT cung cấp còn kém phong phú chủ yếu là trò chơi sắm vai. Bên cạnh đó người giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải. Hình thức tổ chức dạy học trong các hoạt động còn đơn điệu. Sau giờ học,học sinh không biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Ví dụ học sinh vừa học bài “ Lễ phép vâng lời thầy cô giáo” nhưng ra khỏi lớp chỉ chào hỏi cô giáo của mình hoặc là học sinh không biết cảm ơn, xin lỗi khi được giúp đỡ khi làm điều gì không phải với bạn bè, thầy cô. Rộng hơn nữa là tệ nạn ăn cắp, cờ bạc ngày một nhiều. Đâu đó vẫn còn hiện tượng học sinh đánh thầy cô giáo. Đây cũng là điều mà người làm công tác giáo dục phải suy nghĩ.

     Từ năm 2002 đến năm 2003 Bộ GD&ĐT đã triển khai chương trình giáo dục tiếu học trên phạm vi cả nước. Song song với việc cải tiến nội dung chương trình thì việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được các cấp, các ngành quan tâm. Trong những năm gần đây đã có nhiều đợt học tập, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, thao giảng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh để giáo viên cùng với nhà chuyên môn trao đổi về đổi mới phương pháp dạy học.

     Một trong những phương pháp tổ chức dạy học theo xu hướng mới là phương pháp tổ chức trò chơi học tập. Tuy nhiên thực trạng của việc tổ chức trò chơi vào trong những tiết dạy đạo đức của trường tôi cũng như những trường khác còn nhiều bất cập. Nhiều giáo viên không thấy được tác dụng của phương pháp tổ chức trò chơi còn xem nhẹ và rất ngại khi sử dụng phương này. Ở những tiết học được thanh tra, thao giảng hay hội giảng thì tố chức lôi thôi mang nặng tính hình thức. Giáo viên hết sức lúng túng không biết tổ chức vào lúc nào, cách thức tố chức ra sao. Học sinh ngượng ngùng, bỡ ngỡ không nghiêm túc khi thể hiện nên dẫn đến sau trò chơi không mang lại hiệu quả giáo dục cao. Như vậy, thực tiễn giáo dục còn có nhiều bất cập chưa đáp ứng được tầm quan trọng của phương pháp tổ chức trò chơi. Với những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn đạo đức ở lớp 1”.

     II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

     Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài tôi thiết kế các trò chơi theo các bài đạo đức ở lớp 1 nhằm hình thành những nhận thức nhất định về hành vi đạo đức cho học sinh. Bên cạnh đó còn giúp các em nắm được những tri thức cơ bản cần thiết về các chuẩn mực phù hợp với lứa tuổi. Từ đó hình thành năng lực quan sát và đánh giá có phê phán cử chỉ của người khác cũng như đặt nền móng cho những niềm tin và thói quen đạo đức. Trong các giờ học đạo đức, ngoài các phương pháp đặc trưng của môn học, giáo viên cần chú trọng đến phương pháp tố chức trò chơi vì phương pháp này có thể khắc sâu, củng cố kiến thức cho học sinh. Việc tố chức học tập thông qua trò chơi thì hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn rất nhiều.

     III. KHÁCH THỂ, ĐỐI  TƯỢNG NGHIÊN CỨU

     1. Khách thể nghiên cứu

     Là phương pháp trò chơi trong dạy học môn đạo đức lớp 1.

     2. Đối tượng nghiên cứu

     Các trò chơi được thiết kế phù hợp cho các bài đạo đức lớp 1.

     IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.

     Nếu các trò chơi được thiết kế phù hợp với mục tiêu bài học, phù hợp với khả năng và hứng thú của học sinh và điều kiện thực tiễn [thời gian, không gian, các phương tiện cần thiết cho trò chơi] thì sẽ nâng cao được kết quả dạy học môn đạo đức.

     V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

     1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

     Chúng ta đã biết kết quả cuối cùng của mỗi giờ học đạo đức là học sinh phải có được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi. Từ đó từng bước hình thành cho kĩ năng nhận xét, đánh giá đối với quan niệm hành vi việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức đã học. Bước đầu hình thành thái độ có trách nhiệm với lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào bản thân. Trong các giờ học đạo đức, ngoài các phương pháp đặc trưng của môn học như phương pháp động não, thảo luận nhóm, đóng vai, tôi thường chú trọng đến phương pháp tổ chức trò chơi học tập cho học sinh.

     2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn lựa chọn đề tài

     Làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn hiện nay về dạy học môn đạo đức, về việc vận dụng trò chơi trong dạy học môn đạo đức.

     3. Làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu của đề tài

     Thiết kế các trò chơi dành cho dạy học môn đạo đức ở Tiểu học.

     4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

     Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của trò chơi do đề tài đề xuất, từ đó chứng minh giả thuyết khoa học đã đề ra.

      VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

     1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận.

     Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng rất nhiều phương pháp nhưng các phương pháp được vận dụng chủ yếu là: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lí luận được đưa ra qua giáo trình, sách chuyên khảo, các bài báo khoa học, các công trình khoa học đã được nghiệm thu về quá trình dạy học môn Đạo đức trò chơi học tập.

     2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra viết: điều tra giáo viên, học sinh về nhận thức, thái độ, hành động liên quan việc dạy học môn đạo đức nói chung, việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn đạo đức nói riêng.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy học được tổ chức theo đề xuất của đề tài; quan sát hành vi của học sinh khi tham gia thực hiện nhằm làm rõ thực trạng.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giáo viên, học sinh, cán bộ quản lí về những vấn đề liên quan đến việc dạy học môn đạo đức nói chung, việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn đạo đức nói riêng.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Kiểm chứng các trò chơi do đề tài đề xuất và từ đó chứng minh giả thuyết khoa học đề ra.

     3. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu

- Để xử lí số liệu điều tra thực nghiệm, đề tài sử dụng các công thức tính tỉ lệ %, tính giá trị trung bình cộng.

     VII. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

     Do điều kiện thực hiện đề tài có hạn, chúng tôi xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:

- Về nghiên cứu cơ sở lí luận: đề tài chỉ nghiên cứu trò chơi học tập.

- Về nghiên cứu thực trạng: đề tài chỉ điều tra giáo viên trường Tiểu học A

- Về thiết kế trò chơi: đề tài chỉ thiết kế trò chơi cho lớp 1.

- Về thực nghiệm sư phạm: đề tài chỉ tiến hành với hai bài đạo đức lớp 1.

B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ CÁC TRÒ CHƠI DÀNH CHO DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 Ở TIỂU HỌC

     I. CƠ  SỞ LÍ LUẬN

     Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện các thao tác, hành động phù hợp với bài học đạo đức thông qua trò chơi.

     Học sinh tiểu học có nhu cầu vui chơi rất lớn. Việc tổ chức trò chơi là góp phần thỏa mãn nhu cầu của các em. Do đó trò chơi học tập làm cho không khí học tập trở lên sôi nổi, sinh động hơn, các em hứng thú với việc học tập hơn. Qua việc tham gia trò chơi, học sinh thực hiện được những thao tác hành động đạo đức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, thoải mái. Từ thực tế đó bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp trò chơi trong dạy học môn đạo đức.

     II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC

     1. Một số vấn đề về dạy học môn đạo đức

     * Môn đạo đức định hướng việc tích hợp giáo dục đạo đức qua việc dạy học những môn học khác ở tiểu học.

VD: Bài đạo đức “Em và các bạn”[ Lớp 1] có thể định hướng cho giáo viên chọn những bài toán có lời văn có nội dung về sự chia sẻ, nhường nhịn, giúp đỡ giữa bạn bè với nhau [môn toán].

Qua môn đạo đức có thể tổ chức những hoạt động mang tính chất liên môn.

VD: Khi dạy bài “em và các bạn” giáo viên có thể tổ chức cho mỗi học sinh vẽ một bức tranh về hành động, việc làm mà các em muốn, sẵn sàng thực hiện để giúp đỡ bạn [môn mỹ thuật] hay cho các em hát những bài hát về tình bạn[ môn âm nhạc]. Ngoài ra môn đạo đức cũng có mối quan hệ mật thiết với việc tố chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Việc tích hợp giáo dục đạo đức qua các môn học, việc tổ chức các trò chơi vừa củng cố, khắc sâu, mở rộng kết quả dạy học môn đạo đức, vừa làm phong phú các môn học, làm cho các hoạt động của các em được thực hiện một cách có tự giác hơn, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu chung giáo dục tiểu học về hình thành nhân cách cho các em.

     *Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 1

Lớp 1: 1 tiết / tuần x 35 tuần = 35 tiết

     a. Quan hệ với bản thân

- Phấn khởi, tự hào đã trở thành học sinh lớp 1.

- Giữ gìn vệ sinh thân thể và ăn mặc; giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.

     b. Quan hệ với người khác

- Yêu quý những người thân trong gia đình ; lễ phép với ông bà, cha mẹ, anh chị; nhường nhịn em nhỏ.

- Yêu quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè, lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo, đoàn kết với bạn bè.

- Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp; biết chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi.

     c. Quan hệ với công việc

- Thực hiện tốt nội quy nhà trường: đi học đều và đúng giờ, giữ trật tự khi ra vào lớp và khi nghe giảng....

- Đi bộ đúng quy định.

     d. Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại

- Yêu quê hương, đất nước; biết tên nước ta là Việt Nam; yêu Quốc kì, Quốc ca Việt Nam; nghiêm trang khi chào cờ.

- Yêu hòa bình, ghét chiến tranh.

     e. Quan hệ với môi trường tự nhiên

- Gần gũi, yêu quí thiên nhiên.

- Biết bảo vệ các loài cây và hoa.

     2. Lí luận về phương pháp tổ chức trong dạy học môn đạo đức.

     Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác, hành động phù hợp với bài học đạo đức thông qua trò chơi nào đó. Phương pháp trò chơi có ý nghĩa vô cùng to lớn trong dạy học môn đạo đức vì học sinh tiểu học có nhu cầu vui chơi rất lớn. Việc tổ chức trò chơi góp phần thỏa mãn nhu cầu đó của trẻ. Do đó trò chơi được đưa vào dạy học môn đạo đức. Nó làm cho không khí tiết học trở lên sôi nổi, sinh động nên các em hứng thú việc học tập hơn. Qua việc tham gia trò chơi, học sinh thực hiện được thao tác hành động đạo đức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, thoải mái. Từ đó các em có thể tự vận dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống của mình. Bên cạnh đó việc tổ chức trò chơi còn tăng cường giáo dục mối quan hệ đạo đức mang tính nhân ái giữa các em, rèn luyện cho học sinh sự tự tin bạo dạn trước đám đông, giáo dục tinh thần ham học hỏi, mang lại niềm vui nhận thức, phát huy tính tích cực, chủ động của các em trong học tập.

     Trong quá trình dạy học sử dụng phương pháp trò chơi giáo viên cần nắm chắc các bước tiến hành như sau.

    * Bước 1: Chuẩn bị. Trong quá trình chuẩn bị thiết kế trò chơi ở đây người giáo viên cần chú ý đến nội dung bài học, khả năng của học sinh, phương tiện và vật chất cần thiết để xây dựng trò chơi phù họp.

+ Dự kiến học sinh tham gia trò chơi + Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho trò chơi

+ Dự kiến khả năng thực hiện của học sinh, thời gian dành cho trò chơi, học sinh làm trọng tài.

     * Bước  2: Cách tiến hành. Khi tiến hành giáo viên cần giúp học sinh nắm vững trò chơi như: tên trò chơi, nội dung, cách chơi, cách phân thắng bại. Cho các em thảo luận chơi với nhau để thực hiện trò chơi. Có thể cho một nhóm học sinh thực hiện chơi thử

     * Bước 3: Tổng kết, đánh giá: Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá việc thực hiện trò chơi; sau đó giáo viên nhận xét, đánh giá chung và tuyên bố nhóm thắng cuộc.

     Trong dạy học môn đạo đức trò chơi có thể được vận dụng ở cả hai tiết nhưng song cần đảm bảo tính sư phạm đối với việc tổ chức trò chơi đó là: nội dung chơi phải phù hợp với bài đạo đức, vừa sức với học sinh; nên có những cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết, để nâng cao hiệu quả trò chơi; không nên tổ chức tập dượt trước trò chơi cho học sinh;  cần tạo điều kiện cho đông đảo học sinh tham gia chơi, chú ý học sinh nhút nhát; tránh hiện tượng nóng vội thiếu tự tin vào khả năng của học sinh.

     III. CƠ SỞ THỰC TIỄN

     1. Thực trạng về đề tài nghiên cứu

     Trong quá trình dạy học tôi thấy giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi song kỹ năng sư phạm thì chưa giỏi, chưa mạnh dạn trong việc đối mới phương pháp dạy học đa số cho rằng sử dụng phương pháp trò chơi làm ồn lớp học; mất thời gian do vậy các tiết học giáo viên thường thờ ơ, coi nhẹ, hoặc cắt xén để dạy các môn khác trong chương trình. Nếu giáo viên có tổ chức trò chơi thì chỉ mang tính chất chiếu lệ, hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy mà những năm gần đây chất lượng môn đạo đức rất thấp.

     2. Thực trạng về tài liệu liên quan đến tài liệu nghiên cứu.

+ Ớ sách giáo khoa đạo đức lớp 1: Không có loại trò chơi nào.

+ Ở sách giáo viên đạo đức lớp 1: Có một vài trò chơi sắm vai, trò chơi đố vui.

+ Ở vở bài tập đạo đức lớp 1: Không có trò chơi.

Số lượng ở các bài đạo đức có vận dụng phương pháp trò chơi rất ít.

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ CÁC TRÒ CHƠI TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 1.

Bài 1. Em là học sinh lớp1

 Tiết 1

Hoạt động l: Trò chơi “ Vòng tròn giới thiệu tên”

     I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh hỏi khi gọi nói chuyện với bạn các em hãy nói tên của bạn.

2.Kĩ năng: Học sinh thực hiện khi giao tiếp và nói chuyện với bạn cần gọi tên.

3. Thái độ: Đoàn kết, yêu quý bạn bè, thầy cô giáo

     II. Cách tiến hành.

- Giáo viên tổ chức một nhóm 06 em đứng thành vòng tròn và hướng dẫn học sinh cách chơi: Em hãy giới thiệu tên của mình với bạn trong nhóm sau đó chỉ định một bạn bất kì và hỏi “ Tên bạn là gì? Tên tôi là gì?”. Trò chơi được tiếp tục cho đến khi từng học sinh đều từng giới thiệu tên mình.

- Học sinh thực hiện trò chơi

- Giáo viên hỏi một số học sinh có bạn nào cùng tên với em không? Bạn nào?

- Em hãy kể tên một bạn mà em nhớ được qua trò chơi

- Giáo viên nhận xét kết luận. Giáo viên giới thiệu tên mình.

     III. Giáo viên kết luận

- Khi gọi bạn, nói chuyện các em hãy nói tên của bạn.

Tiết 2

Hoạt động 2: Thi múa hát về mái trường

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh hiểu và yêu quý về mái trường hằng ngày em cắp sách tới.

2. Kĩ năng: Học sinh thực hiện tốt và hát được các bài hát về mái trường.

3.Thái độ. Học sinh yêu quý mái trường, yêu quý thầy cô giáo và bạn bè.

II.Cách tiến hành

- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm mỗi nhóm 5 học sinh tham gia thi hát về mái trường

- Thời gian thi là 5 phút trong thời gian 5 phút nhóm nào hát nhiều bài hát về mái trường và không hát lặp lại những bài hát mà nhóm bạn đã hát. Đội đó sẽ chiến thắng.

- Học sinh tham gia thi

- Giáo viên là trọng tài và tính điểm cho học sinh.

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét phần thi của các nhóm.

- Giáo viên trao giải phần thắng cho nhóm nào hát tốt hát được nhiều bài hát về mái trường.

III. Giáo viên kết luận

-Yêu quý mái trường, yêu quý thầy cô giáo và bạn bè giúp các em học tập tốt và trở thành con ngoan trò giỏi.

Bài 2 : Gọn gàng sạch sẽ

Tiết 1

Hoạt động 1 :Trò chơi “ mặt mếu mặt cười “

I. Mục tiêu.

1. Kiến thức.

Giúp hs hiểu được ăn mặc gọn gàng , sạch sẽ , để cho cơ thể sạch đẹp khỏe mạnh .

2. Kĩ năng.

Hs thực hiện được nếp sống cá nhân sạch sẽ.

3.Thái độ.

Tích cực , tự giác ăn mặc gọn gàng ,sạch sẽ .

II. Cách tiến hành.

- Gv chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 6 hs

- Gv phát cho mỗi nhóm hai mặt thẻ. Một thẻ mặt cười màu đỏ và một thẻ mặt mếu màu xanh.

- Gv phổ biến luật chơi

- Khi cô đưa lần lượt các bức tranh tình huống hình ảnh ở bài tập 1 SGK trang 7.

- Hình ảnh nào các con đồng ý thì các con sẽ giơ mặt cười.

- Hình ảnh nào các con không đồng ý thì các con sẽ giơ mặt mếu .

III. Giáo viên kết luận.

Ăn mặc gọn gàng sạch sẽ giúp cho các con sạch sẽ cơ thế khỏe mạnh .

Tiết 2

Hoạt động 2: Thi kể về việc thực hiện ăn mặc sạch sẽ gọn gàng.

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh hiểu ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ là thường xuyên tắm gội, chải đầu tóc, quần áo được giặt sạch đi giầy dép sạch

2. Kĩ năng: Học sinh thực hiện được nếp sống vệ sinh cá nhân, giữ quần áo dày dép gọn gàng

3. Thái độ tự giác ăn mặc gọn gàng sạch sẽ

II. Cách tiến hành

- Giáo viên phổ biến luật chơi

- Học sinh sẽ xung phong lên kể về việc thực hiện ăn mặc sạch sẽ của bản thân.

VD: Tắm rửa, gội đầu

Chải đầu tóc, cắt móng tay, giữ sạch quần áo, giặt giũ...

- Giáo viên kết luận, nhận xét

III. Giáo viên kết luận

Ăn mặc gọn gàng sạch sẽ giúp cho các em khỏe mạnh.

Bài 3. Giữ gìn sách vở, đồ dùng học sinh

Tiết 1

Hoạt động 1. Thi tô màu và gọi tên các đồ dùng học tập trong tranh

I. Mục tiêu.

1. Kiến thức: Học sinh biết dùng bút chì màu tô những đồ dùng học tập

2. Kĩ năng: Học sinh biết bảo quản, giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập hằng ngày

3. Thái độ: Học sinh yêu quý sách vở đồ dùng học tập.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm nhỏ mỗi nhóm có 5 học sinh

- Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bức tranh đã vẽ sẵn các đồ dùng học tập.

- Trong thời gian 5 phút các nhóm sẽ tô màu các đồ dùng học tập nhóm nào tô nhanh và tô đẹp thì nhóm đó sẽ chiến thắng

- Giáo viên quan sát, nhận xét

III. Giáo viên kết luận

Học sinh cần có ý thức giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.

Tiết 2

Hoạt động 2: Thi sách vở, đồ dùng ai đẹp nhất [Bài tập 4]

I. Mục tiêu.

1. Kiến thức: Học sinh giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập để chúng được bền đẹp để giúp cho các em học tập được tốt hơn, đạt kết quả cao.

2. Kĩ năng: Học sinh biết cách giữ gìn sách vở đồ dùng học tập, sắp xếp chúng ngăn nắp, không làm gì gây hư hỏng

3. Thái độ: Học sinh có thái độ yêu quý sách vở và đồ dùng học tập

II. Cách tiến hành

- Thể lệ tất cả mọi học sinh đều tham gia, cuộc thi được tiến hành theo 2 vòng, vòng tổ, vòng 2 ở lớp

- Đánh giá. về số lượng và chất lượng, hình thức giữ gìn + Số lượng: Đủ sách vở, đủ đồ dùng học tập

+ Chất lượng: Sách vở sạch sẽ, phẳng phiu không bị quăn, gấp mép, đồ dùng học tập nguyên vẹn, ở tình trạng tốt

- Ban giám khảo: Giáo viên, lớp trưởng

- Giáo viên cùng lớp trưởng vòng 1 tổ, chọn mỗi tổ 2 bộ sách vở, đồ dùng thi tiếp ở vòng lớp.

- Ban giám khảo chấm vòng 2: Những bộ sách được chưng bày ở bàn riêng tạo điều kiện cho lớp quan sát rõ

- Ban giám khảo xác định rõ những bộ đạt giải và công bố tên học sinh đoạt giải

- Giáo viên nhận xét chung và trao phần thưởng

III. Giáo viên kết luận

- Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập để chúng được bền đẹp hơn, giúp các em học tập tốt hơn

Bài 4. Gia đình em

Tiết 1

Hoạt động 1: Trò chơi “ Đổi nhà”

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Trẻ em có quyền có gia đình, cha mẹ, được cha mẹ yêu thương chăm sóc.

2. Kĩ năng: Học sinh lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ

3. Thái độ: Học sinh biết kính trọng, yêu quý những thành viên trong gia đình

II. Cách tiến hành

- Học sinh đứng thành vòng tròn lớn: Điểm danh 1, 2, 3 cho đến hết

- Người số 1 và người số 3 sẽ nắm tay nhau tạo thành mái nhà. Người thứ 2 đứng giữa[ Tượng trưng cho 1 gia đình]. Khi quản trò hô “ Đổi nhà” những người mang số 2 sẽ đổi chỗ cho nhau quản trò nhân lúc đó sẽ chạy vào nhà nào đó. Em nào chậm chân không tìm được nhà sẽ mất nhà và phải đứng ra làm quản trò. Trò chơi cứ thế tiếp tục

- Học sinh thực hiện chơi

* Thảo luận: Em cảm thấy thế nào khi luôn có 1 mái nhà

III. Giáo viên kết luận

Gia đình là nơi các em được cha mẹ những người trong gia đình che trở, yêu thương, chăm sóc, dạy bảo và chúng ta ai cũng có 1 gia đình.

Tiết 2

Hoạt động 1. Trò chơi sắm vai

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Trẻ em có bổn phận phải lễ phép vâng lời ông bà cha mẹ và anh chị

2. Kĩ năng: Quý trọng những bạn biết lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ

3. Thái độ: Yêu quý gia đình của mình

II. Cách tiến hành

- Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận để sắm vai tình huống sau thể hiện qua trò choi sắm vai.

- Mẹ Long đang chuẩn bị đi làm và dặn Long

+ Long ơi, mẹ đi làm đây. Hôm nay trời nắng con ở nhà học bài và trông nhà giúp mẹ

+ Vâng ạ! Con chào mẹ!

+ Long đang ngồi học bài thì các bạn đến rủ đi đá bong

+ Long ơi, đi đá bóng với bọ tớ đi. Bạn Đạt đuợc bố mua cho quả bóng đẹp lắm

+ Tớ chưa học bài xong, với lại mẹ tớ dặn phải ở nhà trông nhà + Mẹ cậu có biết đâu mà lo, đá bóng rồi học bài sau cũng được.

+ Long lưỡng lự một lát rồi đồng ý đi chơi với bạn

- Các nhóm độc lập thảo luận về cách ứng sử và phân vai cho nhau

- Một số nhóm thực hiện trò chơi

- Thảo luận lớp: Em có nhận xét gì về việc làm của bạn Long? Bạn Long đã vâng lời mẹ chưa?

III. Giáo viên kết luận

Các em cần phải có bốn phận kính trọng, lễ phép , vâng lời ông bà, cha mẹ

Bài 5: Lễ phép với anh chị nhường nhịn em nhỏ

Tiết 1

Hoạt động 2:Trò chơi sắm vai.

I. Mục tiêu.

1. Kiến thức: Học sinh biết cư xử lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ trong gia đình

2. Kĩ năng: Học sinh biết cư sử lễ phép trong cuộc sống hằng ngày ở gia đình.

3. Thái độ: Học sinh có thái độ yêu quý anh chị em của mình.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên chia nhóm và yêu cầu học sinh đóng vai theo các tình huống của bài tập 2 sách giáo khoa trang 18[ Mỗi nhóm đóng vai một tình huống]

- Các nhóm thảo luận đóng vai

- Đại diện các nhóm lên đóng vai

- Các nhóm nhận xét đổi chéo

- Cách cư xử của anh chị đối với em nhỏ, của em nhỏ đối với anh chị qua việc đóng vai của các nhóm như vậy đã được chưa? Vì sao?

III. Giáo viên kết luận

- Là anh, chị cần phải nhường nhịn em nhỏ

- Là em cần phải lễ phép, vâng lời anh chị

Tiết 2

Hoạt động 2 : Trò chơi “ Nếu... thì “

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh biết chia sẻ các công việc nhà với anh,chị.

2. Kĩ năng: Phân tích và trả lời câu hỏi.

3. Thái độ: Vui vẻ khi được làm việc tốt đồng tình với các bạ trong lớp khi chia sẻ công việc nhà với anh chị em.

II. Cách tiến hành

Giáo viên chia lớp thành từng cặp:

Đưa các phiếu ghi câu hỏi để các nhóm dựa vào câu hỏi chuẩn bị trong vòng một phút sau đó nhóm nào chuẩn bị xong trước giáo viên sẽ gọi các nhóm lên chơi

- Phiếu câu hỏi: Nếu chị nấu cơm thì em...[ Nhặt rau]

- Nếu anh quét nhà thì em ...[ Lau bàn ghế]

- Nếu chị rửa bát thì em...[ quét nhà]

- Học sinh nhận xét, giáo viên tuyên dương

III. Giáo viên kết luận

- Anh, chị em trong nhà phải thương yêu giúp đỡ lẫn nhau “Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc giở hay đỡ đần”

Bài 6. Nghiêm trang khi chào cờ

Tiết 1

Hoạt động 1: Thi chào cờ

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Mỗi học sinh là một công nhân nhỏ tuối của đất nước chào cờ là thể hiện long yêu nước của mình

2. Kĩ năng: Học sinh biết đứng thẳng tay bỏ thẳng mắt hướng về lá cờ tổ quốc và không được đùa nghịch, làm việc riêng khi chào cờ.

3. Thái độ : Học sinh có thái độ tôn kính lá cờ Tổ quốc, tự giác chào cờ.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên yêu cầu tổ trưởng điều khiển các thành viên .

+ Bỏ mũ , nón .

+ Sửa sang lại đầu tóc, quần áo.

+ Đứng nghiêm + Mắt hướng nhìn Quốc kì.

- Từng tổ đứng chào cờ theo hiệu lệnh của tổ trưởng

- Cả lớp theo dõi, nhận xét và cùng giáo viên cho điểm từng tổ. Tổ nào điểm cao nhất sẽ thắng cuộc.

- Hs đọc đồng thanh câu thơ cuối bài theo sự hướng dẫn của giáo viên.

III. Giáo viên kết luận

- Khi chào cờ phải đứng nghiêm trang, không quay ngang, quay ngửa, nói chuyện riêng.

Tiết 2

Hoạt động 3: Thi vẽ tranh I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Quốc kỳ tượng trưng cho đất nước cần phải trân trọng giữ gìn.

2. Kỹ năng: Học sinh có năng khiếu vẽ quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

3.Thái độ: Học sinh yêu quý tổ quốc Việt Nam

II. Cách tiến hành

- Giáo viên nêu yêu cầu vẽ và tô màu quốc kỳ. Vẽ và tô màu đúng, đẹp , không quá thời gian quy định.

- Học sinh vẽ và tô màu quốc kỳ

- Học sinh giới thiệu tranh vẽ của mình

- Cả lớp giáo viên nhận xét và khen các bạn vẽ quốc kỳ đẹp nhất.

III. Giáo viên kết luận

Quốc kỳ tượng trưng cho một nước. Quốc kỳ Việt Nam màu đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

Bài 7. Đi học đều và đúng giờ

Tiết 1

Hoạt động 2: Trò chơi “ sắm vai theo tranh”

I. Mục tiêu

1. Kiến thức. Học sinh hiếu đi học đúng giờ sẽ là con ngoan trò giỏi

2. Kĩ năng: Học sinh thực hiện tốt đi học đều và đúng giờ.

3. Thái độ. Học sinh tự giác đi học đều và đúng giờ

II. Cách tiến hành

- Giáo viên phân hai học sinh ngồi cạnh nhau tạo thành một nhóm đóng vai hai nhân vật trong tình huống sau:

+ Mẹ: Con ơi dậy đi học kẻo muộn.

+ Con: Vâng con dậy ngay đây ạ

- Các nhóm thảo luận đóng vai

- Học sinh đóng vai trước lóp

- Các nhóm nhận xét

III. Giáo viên kết luận

- Đi học đều và đúng giờ giúp các em tiếp thu bài tốt hơn, nhờ đó kết quả học tập sẽ tiến bộ hơn.

Tiết 2

Hoạt động 1. Trò chơi “sắm vai theo tình huống”

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh biết được ích lợi của việc đi học đều và đúng giờ.

2. Kĩ năng: Học sinh thực hiện tốt việc đi học đều và đúng giờ.

3. Thái độ: Học sinh vui vẻ tham gia trò chơi

II. Cách tiến hành

Giáo viên chia lớp thành các nhóm mỗi nhóm bốn học sinh và phân công mỗi nhóm đóng vai một tình huống.

+ Hà ơi, đồ chơi đẹp quá đứng lại xem một lát đi + Sơn ơi, nghỉ học đi đá bóng với bon mình đi.

- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai

- Đại diện các nhóm lên đóng vai

- Các nhóm khác nhận xét và trả lời câu hỏi.

- Đi học đều và đúng giờ sẽ có lợi ích gì?

- Giáo viên nhận xét tuyên dương.

III. Giáo viên kết luận

Đi học đều và đúng giờ giúp các em học tập được tốt hơn.

Bài 8. Trật tự trong trưòng học

Tiết 1

Hoạt động 1. Thi xếp hàng ra vào lớp giữa các tổ

1. Mục tiêu

1 .Kiến thức: cần phải giữ trật tự trong giờ học và khi ra vào lóp

2. Kĩ năng: Học sinh có ý thức trật tự khi ra, vào lớp.

3. Thái độ : Học sinh yêu thích môn học.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên thành lập ban giám khảo gồm giáo viên và các bạn cán bộ lớp.

- Giáo viên nêu yêu cầu cuộc thi.

+ Tổ trưởng tự biết điều khiển các bạn.

+ Ra vào lớp không chen lấn xô đẩy nhau + Đi cách đều nhau, cầm hoặc đeo cặp sách gọn gàng.

+ Không kéo lê giày dép gây ồn, gây bụi.

- Các tổ tiến hành cuộc thi.

- Ban giám khảo theo dõi, nhận xét, cho điểm,công bố kết quả và khen thưởng các tổ.

III. Giáo viên kết luận

Học sinh cần có ý thức giữ trật tự khi ra vào lớp, không chen lấn xô đẩy nhau.

Tiết 2

Hoạt động 3. Trò chơi “ Mặt mếu mặt cười”[ Bài tập 6]

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh hiểu được tác hại của việc mất trật tự trong giờ học

2. Kĩ năng: Học sinh có ý thức giữ trật tự trong giờ học

3. Thái độ: Học sinh có thái độ giữ trật tự trong giờ học

II. Cách tiến hành

Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm cùng nhau thảo luận ở bài tập 6 Giáo viên đưa lần lượt các bức tranh 1, tranh 2, tranh 3, tranh 4

Trong các tranh thể hiện các tình huống nếu các con đồng ý thì sẽ giơ mặt cười, không đồng ý sẽ giơ mặt mếu

- Học sinh tham gia chơi

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương học sinh

III. Giáo viên kết luận

- Khi mất trật tự trong giờ học cũng như khi chào cờ sẽ gây ảnh hưởng tới mọi người xung quanh và kết quả học tập

Bài 9. Lễ phép, vâng lòi thầy giáo , cô giáo

Tiết 1

Hoạt động 1: Trò chơi sắm vai I.Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh hiểu các em cần lễ phép vâng lời thầy giáo, cô giáo

2. Kĩ năng: Học sinh biết lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo

3. Thái độ: Có tình cảm yêu quý kính trọng thầy cô giáo.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh và yêu cầu mỗi nhóm đóng vai theo một tình huống của bài tập 1.

- Các nhóm chuẩn bị đóng vai

- Một số nhóm đóng vai truớc lớp

- Các nhóm nhận xét

III. Giáo viên kết luận

- Khi gặp thầy cô giáo cần chào hỏi lễ phép

- Khi đưa hoặc nhận vật gì từ thầy cô giáo cần đưa bằng hai tay

Tiết 2

Hoạt động 1: Thi kể về một bạn biết lễ phép vâng lời thầy cô giáo

1.Mục tiêu

1 .Kiến thức: Học sinh cần lễ phép, vâng lời thầy cô giáo yêu quý thầy cô

2. Kĩ năng: Học sinh biết lễ phép vâng lời thầy cô giáo trong học tập, rèn luyện sinh hoạt hằng ngày.

3. Thái độ: Học sinh có tình cảm yêu quý kính trọng thầy cô giáo

II. Cách tiến hành

- Giáo viên chia lớp thành 3 tổ mỗi tổ cử đại diện một học sinh lên tham gia kể về thầy cô giáo

- Các nhóm tham gia thi

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét chéo các tổ.

- Giáo viên nhận xét chung

III. Giáo viên kết luận

Lễ phép vâng lời thầy cô giáo là tỏ thái độ yêu quý kính trọng thầy cô.

Bài 10. Em và các bạn

Tiết 1

Hoạt động 1: Học sinh chơi trò chơi “ Tặng hoa”

1. Mục tiêu

1 .Kiến thức: Bè bạn là những người cùng học, cùng chơi cho nên cần phải cư xử tốt với bạn bè

2. Kĩ năng: Học sinh biết yêu quý nhau và đoàn kết

3. Thái độ: cần phải tôn trọng giúp đỡ cùng nhau làm các công việc chung

II. Cách tiến hành

Mỗi học sinh chọn 3 bạn trong lớp mà mình thích được cùng học cùng chơi nhất và viết tên bạn lên bông hoa bằng giấy màu để tặng cho bạn.

- Học sinh lần lượt bỏ hoa vào lẵng

- Giáo viên chuyến hoa tới những em được các bạn chọn

- Giáo viên chọn ra ba bạn được tặng hoa nhiều nhất, khen và tặng quà cho các em.

III. Giáo viên kết luận

Bè bạn là những người cùng học, cùng chơi cho nên cần phải cư xử tốt với bạn bè.

Tiết 2

Hoạt động 2: Thi vẽ tranh về chủ đề “bạn bè”

1. Mục tiêu

1 .Kiến thức: Trẻ em có quyền được vui chơi có quyền được kết giao bạn bè.

2.Kĩ năng: Học sinh biết yêu quý, đoàn kết

3. Thái độ: Học sinh tôn trọng bè bạn cùng giúp đỡ nhau trong học tập

II. Cách tiến hành

Giáo viên yêu cầu vẽ tranh về bè bạn, giáo viên chia lớp thành 3 nhóm mỗi nhóm 4 bạn thời gian vẽ tranh 5 phút.

- Học sinh vẽ tranh về những người bạn của mình

- Học sinh trưng bày tranh lên bảng, cả lớp cùng xem và nhận xét

- Giáo viên nhận xét, khen ngợi tranh vẽ của các nhóm

III. Giáo viên kết luận

Trẻ em có quyền đuợc vui chơi có quyền được kết giao bạn bè.

Bài 11. Đi bộ đúng quy định

Tiết 1

Hoạt động 1: Thi tô màu phần đường được phép đi bộ[ bài tập 1]

1. Mục tiêu

1 .Kiến thức: Học sinh phân biệt được phần đường quy định ở những đường giao thông khác nhau.

2. KĨ năng: Học sinh thực hiện đi bộ đúng quy đinh trong cuộc sống hằng ngày.

3. Thái độ: Học sinh có thái độ tôn trọng quy định về đi bộ theo luận định.

II. Cách tiến hành

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm cử đại diện 2 học sinh tham gia tô màu ở các tranh 1, tranh 2.

- Giáo viên phát cho mỗi nhóm 2 bức tranh các nhóm thi tô màu vào các phần đường được phép đi bộ.

- Các nhóm tham gia thi

- Học sinh trưng bày tranh

- Học sinh các nhóm nhận xét

- Giáo viên nhận xét tuyên dương học sinh

III.Giáo viên kết luận

Đi bộ đúng quy định là đi trên vỉa hè, theo tín hiệu giao thông ở những đường giao thông khác thì đi sát lề đường phía tay phải.

Tiết 2

Hoạt động 3: Trò chơi “ Đèn xanh đèn đỏ”

I. Mục tiêu

1 .Kiến thức: Học sinh phải đi bộ trên vỉa hè nếu không có vỉa hè phải đi sát lề đường.

2. Kĩ năng: Học sinh biết cách đi đúng phần đường quy định

3. Thái độ: Học sinh có thái độ đi đúng phần đường của mình đế đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người

II. Cách tiến hành

- Giáo viên vẽ sơ đồ ngã tư có vạch quy định cho người đi bộ và chọn học sinh vào các nhóm: Người đi bộ, người đi xe ô tô, đi xe máy, xe đạp.

- Học sinh có thể đeo biển vẽ hình ô tô trên ngực hoặc trên đầu.

- Giáo viên phố biến luật chơi: Mỗi nhóm chia thành 4 nhóm nhỏ đứng ở 4 phần đường. Khi người điều khiển giơ đèn đỏ cho tuyến đường nào thì xe và người đi bộ phải dừng lại trước vạch còn người đi bộ và xe của tuyến đường xanh được đi. Những người phạm luật sẽ bị phạt.

- Học sinh tiến hành trò chơi.

- Cả lớp nhận xét khen những bạn đi đúng quy định.

III. Giáo viên kết luận

Đi bộ đúng quy định là đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người.

Bài 12. Cảm ơn và xin lỗi

Tiết 1

Hoạt động 2: Trò chơi sắm vai

1. Mục tiêu

1 .Kiến thức: Học sinh hiểu cần nói lời cảm ơn, khi nào cần nói lời xin lỗi

2. Kĩ năng:Học sinh biết nói lời cảm ơn và xin lỗi.

3. Thái độ:Học sinh có thái độ tôn trọng những người biết nói lời cảm ơn, xin lỗi.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm

- Nhóm 1:

Lan bút bị hết mực.

Hà cho Lan mượn bút.

Lan: Tớ cảm ơn bạn.

- Nhóm 2

Hùng làm vỡ bình hoa của lớp

Cô giáo: Ai làm vỡ bình hoa vậy?

Hùng: Thưa cô em xin lỗi cô ạ.

- Học sinh thảo luận nhóm chuẩn bị đóng vai.

- Các nhóm lên đóng vai.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương các nhóm.

III. Giáo viên kết luận

Cần nói lời cảm ơn khi được người khác quan tâm giúp đỡ.

Cần nói lời xin lỗi khi mắc lỗi khi làm phiền người khác.

Tiết 2

Hoạt động 2. Trò chơi “ Ghép hoa”

1. Mục tiêu

1 .Kiến thức. Học sinh hiểu khi nào cần nói lời cảm ơn, khi nào cần nói lời xin lỗi.

2. Kĩ năng. Học sinh biết nói lời cảm ơn, xin lỗi trong các tình huống giao tiếp

hằng ngày.

3. Thái độ. Tôn trọng những người xung quanh.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, phát cho mỗi nhóm 2 nhị hoa [một nhị hoa ghi từ “ Xin lỗi” và một nhị hoa ghi từ “cảm ơn”] và các hoa [trên đó có ghi những tình huống khác nhau].

- Giáo viên nêu yêu cầu ghép hoa.

- Học sinh làm việc theo nhóm: Lựa chọn những cánh hoa có ghi tình huống cần nói lời cảm ơn và ghép với nhị hoa có ghi từ “ cảm ơn” để làm thành bông hoa cảm ơn. Đồng thời cũng tương tự như vậy làm thành bông hoa xin lỗi.

- Các nhóm học sinh trình bày sản phẩm của mình.

- Các nhóm nhận xét chéo.

- Giáo viên nhận xét.

III. Giáo viên kết luận

- Học sinh hiểu khi nào cần nói lời cảm ơn, khi nào cần nói lời xin lỗi.

Bài 13. Chào hỏi và tam biêt

Tiết 1

Hoạt động 1: Trò chơi “ Vòng tròn chào hỏi”.

1. Mục tiêu

1 .Kiến thức. Học sinh hiểu cần phải chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt khi chia tay.

2. Kĩ năng. Học sinh biết chào hỏi, tạm biệt trong các tình huống giao tiếp hằng

ngày.

3 . Thái độ. Học sinh có thái độ tôn trọng mọi người.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên hướng dẫn.

- Học sinh đứng thành hai vòng tròn đồng tâm có số người bằng nhau quay mặt vào nhau làm thành từng đôi một.

- Người điều khiển trò chơi đứng ở tâm hai vòng tròn và nêu các tình huống đế học sinh đóng vai chào hỏi.

- Sau khi học sinh thực hiện đóng vai chào hỏi trong mỗi tình huống, người điều khiển hô “ chuyển dịch”. Khi đó vòng tròn trong đứng im, còn tất cả những người ở vòng tròn ngoài bước sang bên phải một bước, làm thành những đôi mới. Người điều khiển tiếp tục đưa ra tình huống chào hỏi mới, học sinh đóng vai chào hỏi trong tình huống mới cứ như thế trò chơi tiếp tục.

- Giáo viên nhận xét.

III. Giáo viên kết luận

Học sinh hiếu cần phải chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt khi chia tay.

Tiết 2

Hoạt động 3. Trò chơi sắm vai

I.Mục tiêu

1 .Kiến thức. Học sinh hiểu khi nào cần chào hỏi và tạm biệt.

2. Kĩ năng. Học sinh biết cách chào hỏi và tạm biệt khi cần thiết.

3. Thái độ.Biết chào hỏi và tạm biệt đúng.

II. Cách tiến hành

- Giáo viên chia lớp thành bốn nhóm tham gia đóng vai ở trong mỗi nhóm sẽ cử đại diện ba bạn lên tham gia trong các tình huống ở tranh 1, tranh 2 của bài tập 2

- Thời gian thảo luận ba phút để chuẩn bị đóng vai.

- Các nhóm lên đóng vai.

- Giáo viên nhận xét.

III. Giáo viên kết luận

Cần chào hỏi khi gặp gỡ tạm biệt khi chia tay.

Bài 14. Bảo vệ hoa và cây hoa noi công cộng

Tiết 1

Hoạt động 2.Trò chơi mặt mếu mặt cười

I. Mục tiêu

1 .Kiến thức. Học sinh hiểu cần bảo vệ hoa và cây hoa nơi công cộng vì chúng có nhiều lợi ích như làm đẹp làm cho không khí trong lành...

2. Kĩ năng. Học sinh thực hiện được những quy định về bảo vệ hoa và cây hoa nơi công cộng.

3. Thái độ. Học sinh có thái độ tôn trọng yêu quý hoa và cây hoa nơi công cộng.

II. Cách tiến hành.

- Giáo viên chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm giáo viên sẽ phát một mặt mếu và một mặt cười.

- Giáo viên phố biến luật chơi trong các tình huống mà cô đưa ra ở bài tập 3 nếu các con đồng ý ở bức tranh nào thì con giơ mặt cười nếu không đồng ý thì con giơ mặt mếu, tổ nào giơ đúng và chính xác tổ đó sẽ chiến thắng.

- Học sinh tham gia hăng hái.

- Giáo viên nhận xét tuyên dương các nhóm.

III. Giáo viên kết luận

cần bảo vệ hoa và cây hoa noi công cộng vì chúng có nhiều lợi ích như làm đẹp làm cho không khí trong lành.

Tiết 2

Hoạt động 3. Thi vẽ tranh bảo vệ cây, hoa

I.Mục tiêu

1. Kiến thức.Để bảo vệ hoa và cây nơi công cộng các em cần trồng cây, tưới cây.. .mà không được làm hại, cây hư hỏng đến chúng như trèo cây, bẻ cành...

2. Kĩ năng.Học sinh biết bảo vệ hoa và cây nơi công cộng

3. Thái độ. Học sinh có thái độ tôn trọng yêu quý hoa và cây hoa nơi công cộng

II. Cách tiến hành

- Giáo viên yêu cầu kể về một việc mình đã , muốn làm để bảo vệ hoa, cây xanh nơi công cộng và từ việc làm đó các con vẽ thành một bức tranh[vẽ tự do].

- Thời gian 5 phút

- HS tham gia thi, hs trưng bày tranh của mình trên bảng, trên tường xung quanh lớp học.

- Lớp xem tranh của các bạn, có thể chọn những bức tranh có ý nghĩa nhất.

- Giáo viên nhận xét, tuyên dương sự cố gắng của các em.

III. Giáo viên kết luận

Để bảo vệ hoa và cây nơi công cộng các em cần trồng cây, tưới cây.. .mà không được làm hại, cây hư hỏng đến chúng như trèo cây, bẻ cành.

CHƯƠNG III. TỔ  CHỨC DẠY THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

     I. Mục đích thực nghiệm

     Tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học đề ra trên cơ sở đối chiếu kết quả học tập của học sinh ở hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng.

     II. Nội dung thực nghiệm.

     Nghiên cứu trò chơi dạy học các bài đạo đức ở lớp 1

     III. Tiến hành thực nghiệm.

     1. Lựa chọn địa bàn thực nghiệm.

     Thực nghiệm được tiến hành tại trường Tiểu học nơi tôi công tác.

     2. Lựa chọn nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

     Tôi lựa chọn lớp 1A3 làm lớp dạy thực nghiệm và lớp 1A4 là lớp dạy đối chứng.

     3. Tiến hành thực nghiệm

- Tại lớp thực nghiệm: Tổ chức các trò chơi theo đề xuất của đề tài.

- Tại lớp đối chứng: Các tiết học được tiến hành bình thường, giáo viên sử dụng các tài liệu của bộ GD& ĐT ban hành.

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 10 / 08/ 2018 đến 31 / 03/ 2019.

     IV. Đánh giá kết quả thực nghiệm

     1. Đánh giá kết quả.

     Kết luận: kết quả học tập môn đạo đức của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối với chứng ở cả ba mặt tri thức - thái độ kĩ năng, hành vi.

     2. Kết luận chung về thực nghiệm

     Kiểm tra kết quả đầu vào:

          *Lớp 1A3: sĩ số 30 học sinh.

Các hoạt động

Mức độ hoạt động

Thường xuyên

Đôi khi

Ít khi

- Nghe GV giảng và trả lời câu hỏi

 x

- Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi

 x

- Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó

 x

- Chơi trò chơi học tập

 x

- Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng

 x

- Tù đưa ra vấn đề mà em quan tâm

 x

- Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em

 x

     Lớp 1A4: sĩ số 30 học sinh.

Các hoạt động

Mức độ hoạt động

Thường xuyên

Đôi khi

Ít khi

- Nghe GV giảng và trả lời câu hỏi

 x

- Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi

 x

- Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó

 x

- Chơi trò chơi học tập

 x

- Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng

 x

- Tù đưa ra vấn đề mà em quan tâm

 x

- Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em

 x

     Qua kết quả kiểm tra đầu vào thực nghiệm tôi thấy trình độ HS của hai lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau

Kiểm tra kết quả đầu ra:

* Lớp 1A3: sĩ số 30 học sinh.

Các hoạt động

Mức độ hoạt động

Thường xuyên

Đôi khi

Ít khi

- Nghe GV giảng và trả lời câu hỏi

 x

- Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi

 x

- Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó

 x

- Chơi trò chơi học tập

 x

- Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng

 x

- Tù đưa ra vấn đề mà em quan tâm

 x

- Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em

 x

     Lớp 1A4: sĩ số 30 học sinh.

Các hoạt động

Mức độ hoạt động

Thường xuyên

Đôi khi

Ít khi

- Nghe GV giảng và trả lời câu hỏi

 x

- Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi

 x

- Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó

 x

- Chơi trò chơi học tập

 x

- Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng

 x

- Tù đưa ra vấn đề mà em quan tâm

 x

- Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học

 x

- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em

 x

     Sau khi tiến hành thực nghiệm ở lớp thực nghiệm, kết quả học tập ở môn đạo đức cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ tính hợp lí và tính khả thi của các trò chơi được thiết kế phù hợp cho các bài đạo đức lớp 1.

      Như vậy, giả thuyết khoa học của đề tài đã được chứng minh, mục đích thực nghiệm đã hoàn thành.

C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

     I. Kết luận

     1. Về cơ sở lí luận

     Tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập môn đạo đức đã đạt được một số kết quả nhất định cụ thể.

     Học sinh đã ghi nhớ dễ dàng, các kiến thức cần ghi nhớ ở từng nội dung trò chơi đã minh họa một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức, HS đã có khả năng tự quyết định cho mình các ứng sử đúng phù hợp với những hành động học tập cũng như các hoạt động tập thể khác.

     2. Về cơ sở thực tiễn

     Đề tài đã làm sáng tỏ nhận thức thái độ hành vi. Qua đó HS đã biết cách thể hiện hành vi đúng ra ngoài thực tế cuộc sống vì trong các trò chơi HS đã được luyện tập những kĩ năng, những thao tác hành vi đạo đức, khả năng giao tiếp giữa HS với giáo viên, giữa các em với nhau. Các em đã mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp.

     3. Về đối tượng nghiên cứu

     Đề tài đã thiết kế được 28 trò chơi

Bài 1: Trò chơi “Vòng tròn giới thiệu tên” “Thi múa hát về mái trường”

Bài 2: Trò chơi “Mặt mếu mặt cười”  “Thi kể về việc thức ăn mặc sạch sẽ gọn gàng”

Bài 3: “Thi tô màu và gọi tên các đồ dùng học tập”  “Thi sách vở, đồ dùng ai đẹp nhất”

Bài 4:  “Trò chơi” “Đổi nhà”, “Trò chơi sắm vai”

Bài 5:  “Trò chơi sắm vai”, trò chơi nếu thì”

Bài 6: “Thi chào cờ”  “thi vẽ tranh”

Bài 7: Trò chơi “ Sắm vai theo tranh” trò chơi “ Sắm  vai theo tình huống”

Bài 8:  “ Thi xếp hàng ra vào lớp giữa các tổ” “ Trò chơi mặt mếu mặt cười”

Bài 9: “ Trò chơi sắm vai”  “ Thi kể chuyện về một bạn biết lễ phép vâng lời thầy cô giáo”

Bài 10:  “ Trò chơi tặng hoa”  “ Thi vẽ tranh về chủ đề bạn bè”

Bài 11: “ Thi tô màu phần đường được phép tô đi bộ”  trò chơi “ Đèn xanh, đèn đỏ”

Bài 12:  “ Trò chơi sắm vai” trò chơi “ Ghép hoa”

Bài 13: Trò chơi “ Vòng tròn chào hỏi”  trò chơi “ Sắm vai”

Bài 14: Trò chơi “ Mặt mếu mặt cười” “ Thi vẽ tranh bảo vệ cây, hoa”

     4. Về thực nghiệm sư phạm

     Đề tài tổ chức thực nghiệm sư phạm về vận dụng hai trò chơi qua bài thực nghiệm đạo đức. Kết quả dạy thực nghiệm cho thấy kết quả học tập của HS ở lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. Điều đó chứng minh được giả thuyết khoa học của đề tài được chứng minh.

     II.Kiến nghị.

     1. Kiến nghị với Ban giám hiệu nhà trường

     Các nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên dạy đạo đức có thời gian giảng dạy các tiết ngoại khóa, vì đây là sân chơi rất bổ ích cho hoạt động tập thể.

     Ban giám hiệu các trường mạnh dạn mua sắm máy chiếu để giáo viên giảng dạy và thiết kế, áp dụng các trò chơi đạo đức nói riêng và trò chơi bộ môn khác nói chung vào thực tiễn dạy học ở nhà trường nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học.

     2. Kiến nghị với các giáo viên trong nhà trường

     Thường xuyên vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn đạo đức ở lớp.

     Thường xuyên đầu tư thời gian nghiên cứu chương trình đạo đức lớp mình dạy để đưa ra kế hoạch làm đồ dung phục vụ cho các trò chơi trong dạy học.

     Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã cố gắng tìm đọc những tài liệu dạy học của bộ môn cũng như học hỏi từ đồng nghiệp.Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm và đã được đóng góp xây dựng của các bạn đồng nghiệp.Tuy nhiên đề tài cũng không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi có tính khả thi hơn.

Quận Hoàng Mai

Video liên quan

Chủ Đề