Đáp án nào sau đây là một nhận định sai về kinh tế thị trường:

Tổng hợp các câu hỏi nhận định đúng sai môn Kinh tế chính trị mác – Lênin có đáp án để các bạn sinh viên tham khảo:

1. Kinh tế – chính trị Mác – Lênin nghiên cứu quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối hàng hóa trên thị trường

>>> Xem thêm:

Sai. Vì kinh tế chính trị chỉ nghiên cứu các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định. Nghiên cứu các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi nghĩa là nghiên cứu mặt xã hội của sự thống nhất biện chứng của cả sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng chứ không phải là nghiên cứu quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối hàng hóa trên thị trường. Mà quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi biểu hiện ở những bộ phận như: quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối, phân bổ nguồn lực; quan hệ xã hội trong lưu thông; quan hệ xã hội trong tiêu dùng; quan hệ xã hội trong quản trị phát triển quốc gia; quản trị phát triển địa phương; quan hệ giữa sản xuất và lưu thông; giữa sản xuất và thị trường…

2. Mục đích của kinh tế – chính trị Mác Lênin là nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế trong PTSX TBCN

Sai. Vì mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là nhằm phát hiện ra các quy luật chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi, kinh tế chính trị Mác – Lênin không phải là khoa học về kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa

3. Chỗ khác nhau chủ yếu nhất giữa hàng hoá sức lao động và hàng hoá thông thường là giá trị.

Sai. Vì chỗ khác nhau chủ yếu nhất giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường là giá trị. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.

4. Nguồn gốc của giá trị hàng hoá và của giá trị thặng dư cơ bản là giống nhau.

Đúng. Vì nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra và nguồn gốc của giá trị hàng hóa cũng là do sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.

5. Sự ra đời của sản xuất hàng hoá là quá trình lịch sử – tự nhiên?

Đúng. Vì điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa là khi có sự phân công lao động xã hội và có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất. Khi có sự tồn tại của hai điều kiện trên thì tự nhiên sẽ có sản xuất hàng hóa. Con người không thể dùng ý chí chủ quan của mình để chèn ép hay xóa bỏ sự ra đời của sản xuất hàng hóa.

6. Chi phí sản xuất TBCN và chi phí thực tế của xã hội để sản xuất hàng hoá có sự khác nhau về chất và lượng.

Đúng. Vì:

– Về mặt chất: chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng, đầy đủ hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hóa, còn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa [k] chỉ phản ánh hao phí tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa của nhà tư bản mà thôi, nó không tạo ra giá trị hàng hóa.

– Về mặt lượng: chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế: [c + v] < [c + v + m]

7. Sự khác nhau chủ yếu của tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu đó là về quy mô sản xuất.

Sai. Vì tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng hay tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu thì đều là mở rộng về quy mô sản xuất. Tuy nhiên:

– Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng: là sự mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tăng thêm các yếu tố đầu vào [vốn, tài nguyên, sức lao động…]. Do đó, số sản phẩm làm ra tăng lên. Còn năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi.

– Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu: là sự mở rộng quy mô sản xuất làm cho sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Còn các yếu tố đầu vào của sản xuất căn bản không thay đổi, giảm đi hoặc tăng lên nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào.

8. Tích luỹ tư bản và tích luỹ nguyên thuỷ của tư bản là không khác nhau.

Sai. Vì tích lũy tư bản và tích lũy nguyên thủy của tư bản khác nhau ở chỗ tích lũy nguyên thủy thì thực hiện bằng bạo lực còn tích lũy nguyên thủy thì thực hiện bằng biện pháp kinh tế là chủ yếu.

9. Sản xuất hàng hoá giản đơn là khởi điểm ra đời của sản xuất hàng hoá TBCN.

Đúng. Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, sự tác động của quy luật giá trị đã làm phân hoá những người sản xuất hàng hoá. Một số người phát tài giàu lên nhanh chóng, họ đầu tư mở rộng sản xuất, thuê mướn nhân công và trở thành ông chủ tư bản. Những người khác không gặp may mắn bị vỡ nợ, phá sản trở thành lao động làm thuê. Tuy nhiên dưới sự tác động phân hóa của quy luật giá trị diễn ra một cách chậm chạp vì thế giai cấp tư sản đã đẩy mạnh quá trình này bằng tích luỹ nguyên thuỷ bằng cách dùng bạo lực tước đoạt,chiếm hữu tư liệu sản xuất.

Sản xuất hàng hoá giản đơn là sản xuất hàng hoá của những người nông dân,thợ thủ công dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của chính họ. Sản xuất hàng hoá giản đơn phát triển và tồn tại xen kẽ với nền kinh tế tự nhiên trong xã hội phong kiến. Sự phát triển của nó đến trình độ nhất định sẽ tự phát dẫn đến sự ra đời nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

10. Tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động là hoàn toàn khác nhau khi sản xuất hàng hoá?

Đúng. Vì tăng năng suất lao động thì sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do vậy năng suất lao động tăng lên sẽ làm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Trong khi đó thì tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động, do đó tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phom tăng lên,tổng lượng giá trị của hàng hóa gộp lại tăng lên song lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa thì không thay đổi. Do đó tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động là hoàn toàn khác nhau khi sản xuất hàng hóa.

11. Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá chứa đựng khả năng khủng hoảng sản xuất “thừa”.

Đúng. Vì mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa xuất hiện khi sản phẩm của những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó sẽ có một số hàng hóa không bán được. Do đó sẽ có nguy cơ gây nên khủng hoảng sản xuất “thừa”.

12.  Tiền công thực tế phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa.

Sai.Tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay giảm xuống tùy theo sự biến động của quan hệ cung – cầu về hàng hóa sức lao động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi, nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống, thì tiền lương thực tể sẽ giảm xuống hay tăng lên. Vì vậy tiền lương thực tế không phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa.

14. Giá cả cả thị trường xoay quanh giá trị của hàng hóa.

Sai. Vì giá cả thị trường của hàng hóa có thể lên xuống do tác động bởi nhiều yếu tố như: giá trị của hàng hóa, giá trị của tiền và ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu. Chẳng hạn như giá cả của thị trường bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quan hệ cung cầu. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả lớn hơn giá trị; ngược lại,nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. Vì vậy mà giá cả thị trường không chỉ xoay quanh giá trị của hàng hóa.

15. Khi xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá trị vẫn còn là cơ sở của giá cả sản xuất.

Đúng. Vì giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không thay đổi, nếu giá trị của hàng hóa càng lớn thì giá cả hàng hóa càng cao và ngược lại.

16. Sự phân chia lợi nhuận giữa tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp dựa trên quá trình lưu thông của tư bản.

Sai. Sự phân chia lợi nhuận giữa tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là dựa trên quá trình tiêu thụ hàng hóa chứ không phải dựa trên quá trình lưu thông của tư bản. Trong quá trình này, nhà tư bản sản xuất bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cả cao hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa đúng với giá trị của hàng hóa. Như vậy lợi nhuận thương nghiệp mà tư bản thương nghiệp nhận được là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán song giá bán không nhất thiết phải cao hơn giá trị, mà thực chất lợi nhuận này là một phần của giá trị thặng dư.

17. Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào việc tuần hoàn tư bản

18. Tư bản cho vay là hàng hoá đặc biệt.

Đúng. Vì đây là loại hàng hóa mà người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi sử dụng, tư bản cho vay không mất đi giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn, thậm chí còn tăng thêm.

19. Nếu nhà tư bản trả công đúng giá trị sức lao động thì không có còn bóc lột giá trị thặng dư.

Sai. Vì nếu để không còn bóc lột giá trị thặng dư thì nhà tư bản phải trả công bằng giá trị mới tạo ra tức là giá trị sức lao động + giá trị thặng dư [giá trị mới dôi ra ngoài sức lao động]. Nếu chỉ trả công ngang với giá trị sức lao động thì phần giá trị thặng dư vẫn bị nhà tư bản chiếm lấy.

20. Địa tô TBCN khác địa tô phong kiến.

Đúng. Vì:

+ Về mặt chất, địa tô phong kiến chỉ phản ánh quan hệ sản xuất giữa hai giai cấp: địa chủ và nông dân, trong đó địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân;còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp: địa chủ, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê,trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân nông nghiệp làm thuê thông qua nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp.

+ Về mặt lượng, địa tô phong kiến bao gồm toàn bộ phần sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra, có khi còn lấn sang cả phần sản phom cần thiết;còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần sản phẩm tương ứng với phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp.

21. Tiền là hàng hoá đặc biệt?

Đúng. Vì về bản chất tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.

22. Cặp phạm trù lao động cụ thể và lao động trừu tượng có quan hệ với cặp phạm trù lao động tư nhân và lao động xã hội.

Đúng. Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Còn lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội,nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa.

23. Có hàng hoá sức lao động tất yếu có bóc lột giá trị thặng dư.

Đúng. Vì: Kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra hàng hóa có giá trị sử dụng nhất định, sau khi bán được hàng hóa, nhà tư bản sẽ bán chúng và thu được giá trị thặng dư. Mặc khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa thông thường là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa sức lao động được xác định bằng số lượng lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó nhưng giá trị sức lao động được quy về giá trị toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái tạo ra năng lực lao động của chính người lao động và duy trì cuộc sống của gia đình họ. Đồng thời khi giá trị hàng hóa sức lao động biểu hiện bằng tiền thì được gọi là tiền công hoặc tiền lương. Còn Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu người mua để sử dụng vào quá trình sản xuất nhưng khi tiêu dùng nhưng khi tiêu dùng lại chính là quá trình lao động, quá trình này sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của tiền công. Đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Vì Vậy, có hàng hóa sức lao động tất yếu là có bóc lột giá trị thặng dư.

24. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là hoàn toàn khác nhau.

Sai. Vì tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Còn tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn. Dù có sự khác nhau như vậy tuy nhiên tích tụ và tập trung tư bản nhìn chung đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động. Chính vì vậy, tích tụ và tập trung tư bản là không hoàn toàn khác nhau.

25. Hàng hoá sức lao động được coi là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư tư bản.

Đúng. Vì: hàng hóa sức lao động được hình thành từ sức lao động khi có đủ hai điều kiện là người có sức lao động được tự do về thân thể có quyền đem bán sức lao động như hàng hóa và khi họ không có tư liệu sản xuất hay của cải thì buộc phải bán sức lao động để kiếm sống. Mà sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người, là khả năng lao động của con người. Đồng Thời, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Từ đó, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính như mọi hàng hóa thông thường khác là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị hàng hóa sức lao động được biểu hiện bằng tiền khi chủ tư bản trả tiền công hoặc tiền lương cho người lao động. Còn giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động là công dụng của sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua vào quá trình sản xuất. Do đó, hàng hóa sức lao động có 1 giá trị sử dụng đặc biệt khác với hàng hóa thông thường là khi sử dụng, sức lao động sẽ tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đồng Thời, giá trị sức lao động và giá trị do sức lao động tạo sau quá trình sản xuất ra là 2 đại lượng khác nhau. Vì vậy, hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.

26. Lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức cho vay và địa tô TBCN đều có nguồn gốc là giá trị thặng dư.

Đúng. Vì:

+ Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.

+ Lợi tức cho vay là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay, về thực chất thì lợi tức đó là một phần của giá trị thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.

+ Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ.

27. Giá trị thị trường của hàng hoá công nghiệp và nông nghiệp có sự giống và khác nhau.

Đúng.

Giống nhau: đều dựa trên cơ sở hao phí lao động cần thiết

Khác nhau: Trong công nghiệp hao phí lao động xã hội cần thiết dựa trên điều kiện sản xuất trung bình còn trong nông nghiệp dựa trên điều kiện sản xuất xấu nhất, Vì đất canh tác có hạn xã hội phải canh tác trên cư đất xấu nhất mới đủ sản phẩm tiêu dùng và người canh tác trên đất xấu nhất cũng phải thu hồi được vốn và có lãi.

28. Thiết lập chế độ sở hữu công cộng và sở hữu tập thể về TLSX là mục đích của xây dựng QHSX mới.

Sai. Vì việc thiết lập chế độ sở hữu công cộng và sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất không phải là mục đích của xây dựng quan hệ sản xuất mới mà chỉ là cơ sở, điều kiện cần để xây dựng quan hệ sản xuất mới, có vai trò tích cực trong việc hình thành và thực hiện các mục tiêu cơ bản của quan hệ sản xuất mới.

29. Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua tất cả những gì có trong CNTB.

Sai. Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nghĩa là không để cho các yếu tố của chủ nghĩa tư bản giữ vị trí thống trị. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua chế độ áp bức bóc lột, bất công, bóc lột tư bản chủ nghĩa; bỏ qua những thói hư tật xấu, những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ xã hội chủ nghĩa chứ không phải bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản.

30. Việc mua bán nô lệ trước đây và mua bán sức lao động là không khác nhau.

Sai. Vì việc mua bán nô lệ trước đây là mua bán con người để sử dụng người đó, còn việc mua bán sức lao động là mua bán những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống để người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Việc bán sức lao động là do chính người lao động trực tiếp bán, còn việc bán nô lệ là do một người khác bán.

31. Công thức chung của tư bản: T-H-T’ có mâu thuẫn với lý luận giá trị.

Sai. Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị sẽ không có giá trị tăng thêm, nếu người mua hàng hóa để rồi bán hàng hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ được lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong Nền kinh tế thị trường, mỗi người đều đóng vai trò là người bán và đồng thời cũng là người mua. Cho nên, nếu được lợi khi bán thì lại bị thiệt khi mua. Lưu Thông [mua, bán thông thường] không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên, ở đây các nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động, đây là loại hàng hóa mà quá trình sử dụng nó không làm mất đi giá trị mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Do đó, công thức chung của tư bản chủ nghĩa không mâu thuẫn với lý luận giá trị.

32. Thị trường sức lao động là một bộ phận đặc biệt của thị trường hàng hoá?

Đúng. Thị trường sức lao động là một bộ phận đặc biệt của thị trường hàng hóa vì nó thực hiện việc trao đổi và mua bán một loại hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động. Thị trường sức lao động thể hiện quan hệ kinh tế giữa một bên là người làm chủ hàng hóa này, sở hữu sức lao động – người bán sức lao động và bên kia là người sở hữu vốn – mua sức lao động.

33. Nếu không có tích luỹ nguyên thuỷ, CNTB không ra đời.

Đúng vì tích lũy tư bản nguyên thủy là quá trình là quá trình tạo ra vốn đầu tiên trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển tư bản. Cùng với vốn [tư bản]và lực lượng lao động làm thuê [nhân công], thông qua các biện pháp thực hiện bằng bạo lực đã tạo điều kiện cho CNTB ra đời nhanh hơn. Vì vậy, nếu không có tích lũy tư bản nguyên thủy thì CNTB cũng sẽ không ra đời.

34. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản được diễn tả là: giá trị thặng dư vừa sinh ra trong lưu thông lại vừa không thể sinh ra trong lưu thông.

Đúng vì trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.Nếu trao đổi ngang giá thì chỉ là sự thay đổi hình thái từ tiền thành hàng hóa và từ hàng hóa thành tiền. Nếu trao đổi không ngang giá thì sẽ có ba trường hợp khác nhau nhưng suy cho cùng thì vẫn không phát sinh ra giá trị thặng dư từ trao đổi mua bán. Như vậy, quá trình lưu thông này đã không sinh ra giá trị thặng dư vì vậy chúng ta xem xét đến ngoài lưu thông. Ngoài lưu thông, nếu như chỉ có riêng mỗi nhà tư bản cùng với hàng hóa thì cũng sẽ không tạo ra được giá trị thặng dư. Vì vậy, giá trị thặng dư không thể xuất hiện trong lưu thông và cũng không thể xuất hiện ngoài lưu thông.

35. Việc phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa to lớn đối với sự hình thành giá trị hàng hoá.

Đúng vì tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa gồm có giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa, mà theo C.Mác thì lao động cụ thể sẽ tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trừu tượng sẽ tạo ra giá trị, mà trong đó giá trị của hàng hóa được kết tinh từ lao động trừu tượng, lao động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa. Vì vậy việc phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa rất to lớn đối với sự hình thành giá trị hàng hóa.

36. Tư bản bất biến và các bộ phận của nó chuyển toàn phần giá trị sang sản phẩm mới.

Đúng. Vì tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phom, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.

37. Nhà tư bản muốn kéo dài, còn công nhân muốn rút ngắn thời gian của ngày lao động.

Đúng. Vì nhà tư bản muốn kéo dài thời gian của ngày lao động để có nhiều giá trị thặng dư hơn, tuy nhiên ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý vì vậy việc kéo dài thời gian của ngày lao động ảnh hưởng đến các nhu cầu về cơ bản như ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí… do đó công nhân muốn rút ngắn thời gian lao động trong ngày để đảm bảo quyền lợi cho bản thân.

38. Trong CNTB, tiền lương và lợi nhuận có mâu thuẫn với nhau.

Đúng vì tiền công và lợi nhuận vận động ngược chiều nhau nên mâu thuẫn nhau

39. Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia tư bản sản xuất thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào bản chất của tư bản.

Đúng, việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Việc phân

chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến phản ánh được nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.

40. Giá trị thặng dư [m] và lợi nhuận [p] là một.

Sai, phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản cho rằng, lợi nhuận là do lưu thông sinh ra. Vì nếu: Giá cả = giá trị thì p = m Giá cả > giá trị thì p > m Giá cả < giá trị thì p < m Nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị, do đó tổng p luôn luôn bằng tổng m.

41. Tỷ suất giá trị thặng dư [m’] và tỷ suất lợi nhuận [p’] chỉ có khác nhau về lượng

Sai vì còn khác nhau về chất. Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư [p’ < m’]. Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động làm thuê. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản.

42. Tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động giống nhau và khác nhau cũng đều làm tăng thời gian lao động

Sai. Tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm [hàng hóa] sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ không đổi.

43. Cạnh tranh giữa các ngành làm hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân[p’] và lợi nhuận bình quân [p]. 

Đúng. Trong chủ nghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ suất lợi nhuận đạt được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân. Cạnh Tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau,nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là, nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

44. Khi đã hình thành [p’] và [p] cạnh tranh giữa các ngành vẫn tiếp diễn

Đúng. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che giấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân [p’] và lợi nhuận bình quân [p] góp phần vào điều tiết nền kinh tế, chứ không làm chấm dứt quá trình canh tranh trong xã hội tư bản, trái lại canh tranh vẫn tiếp diễn.

45. Sản xuất và tiêu dùng có quan hệ biện chứng với nhau

Đúng. Đây là chính là quy luật cung cầu. Sản xuất và tiêu dùng tác động lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Nếu sản xuất mà không có tiêu dùng thì quy mô sản xuất sẽ thu hẹp dần hoặc tệ hơn là sẽ phá sản. Và nếu tiêu dùng nhưng không có sản xuất sẽ dẫn đến sự khan hiếm và thiếu thốn. Vì vậy tiêu dùng và sản xuất sẽ điều tiết, cân bằng lẫn nhau và đây là xu hướng tất yếu của thị trường.

46. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.

Đúng. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả là một trong những nội dung chủ yếu của CNH, HĐH ở nước ta. Cụ thể là trong hệ thống cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế [công – nông – dịch] giữ vị trí quan trọng nhất vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và kết quả của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp trong GDP.

47. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa sẽ diễn ra quá trình phân công lại lao động xã hội.

Đúng. Cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người vượt qua những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn năng lượng truyền thống. Những đột phá của cách mạng công nghiệp sẽ làm mất đi những lợi thế của sản xuất truyền thống: việc tạo ra của cải thực tế trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động đã chi phí hơn là vào sức mạnh của những tác nhân được khởi động trong thời gian lạo động mà chúng phụ thuộc vào trình độ của khoa học và vào sự tiến bộ của kỹ thuật hay phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất.Từ đó dẫn đến sự phân công lại lao động trong xã hội.

48. Để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần tạo ra nguồn vốn lớn,nhất là nguồn vốn từ nước ngoài.

Sai. Tùy thuộc vào từng loại mô hình công nghiệp hóa mà nó lại có những nguồn vốn từ những nơi khác nhau, không phải khi nào cũng là nguồn vốn từ nước ngoài. Điển hình là mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô [cũ]: họ theo con đường “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng”, để thực hiện được thì nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội, từ đó phân bổ, đầu tư cho ngành công nghiệp nặng.

49. Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một trong các tiền đề quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực.

Đúng. Cụ thể là ở cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất được khởi phát từ nước Anh [bắt đầu từ tk XVIII đến giữa tk XIX], tiền đề của cuộc cách mạng này là sự trưởng thành về lực lượng sản xuất hay đào tạo nguồn nhân lực cho phép tạo ra bước phát triển đột biến về tư liệu lao động.

50. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại được coi là một tiền đề quan trọng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.

Đúng. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế các nước. Do đó việc mở rộng mối quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước là một xu hướng tất yếu, như chúng ta đã biết đất nước chúng ta hiện nay đang còn hạn hẹp về nguồn vốn và chưa thể tiếp cận các công nghệ hiện đại tiên tiến một cách triệt để nhất vì vậy mà điều này cũng tạo ra cơ hội để nước ta học hỏi kinh nghiệm, vốn, kỹ thuật cũng như kinh nghiệm tổ chức quản lý… Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng và nâng cao hiệu của cũng thúc thoy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nước ta nhanh hơn.

51. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công nghiệp hoá nông nghiệp là ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn.

Đúng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất. Cuộc cách mạng này đã và đang nâng cao hơn nữa năng suất lao động,tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ, thương mại đi đôi với áp dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật; đồng thời dẫn đến quá trình đô thị hóa, chuyển dịch dân cư từ nông thôn sang thành thị.

52. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta và kinh tế thị trường nói chung có những đặc điểm giống nhau

Đúng. Bởi nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta vừa phải bao hàm đầy đủ các đặc trưng chung vốn có của kinh tế thị trường nói chung, vừa phải có những đặc trưng riêng của Việt Nam ví dụ như nền KTTT định hướng XHCN của VN ngoài những đặc trưng chung còn có mục tiêu riêng phù hợp với điều kiện lịch sử, trình độ phát triển,… là dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh.

53. Kinh tế thị trường định hướng XHCN khác về chất so với kinh tế thị trường ở các nước TBCN

Đúng. Sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng XHCN so với nền kinh tế thị trường TBCN là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN, nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Vì thế phân phối theo lao động được xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

54. Pháp luật là công cụ quan trọng nhất để quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Sai. Vì NN quản lý và thực hành cơ chế quản lý là NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế – xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ; qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế, chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường.

55. Trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta còn tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân

Đúng => Trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân khác nhau. Trong đó phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.

56. Các quan hệ phân phối thu nhập vừa có tính đồng nhất vừa có tính lịch sử.

57. Trong CNTB, tiền công là giá cả sức lao động chứ không phải là giá cả lao động.

Đúng => Vì bản thân lao động chỉ tạo ra giá trị chứ không có giá trị. Và một khi sức lao động trở thành hàng hóa thì bản thân sức lao động lúc này sẽ có giá trị và giá trị sử dụng. Nên tiền sẽ là giá cả của hàng hóa sức lao động.

58. Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá

Đúng => Tiền ra đời khi sự sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phổ biến rộng khắp, sự phân công lao động xã hội ngày càng nhiều và có nhiều vật làm vật ngang giá chung gây khó khăn trong quá trình trao đổi hàng hóa thì tiền tệ ra đời làm vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa dựa trên cơ sở hao phí lao động để làm ra số tiền ấy [vàng].

59. Trong 5 chức năng của tiền, thì chức năng nào cũng phải là tiền vàng?

Sai => Khi tiền thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông hoặc thanh toán không nhất thiết phải là tiền vàng. Mà có thể là tiền giấy hoặc các đồng tiền khác được chấp nhận. Chỉ khi tiền thực hiện chức năng phương tiện cất trữ,đo lường giá trị và tiền tệ quốc tế thì  tiền phải là tiền đủ giá trị.

60. Các thành phần kinh tế trong TKQĐ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.

Đúng => Trong thời kỳ quá độ tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần đối lập. Và từ thực tiễn nước Nga, Lênin cho rằng có 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản,kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế xã hội chủ nghĩa.

61. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành đều hình thành nên giá trị thị trường

Sai => Chỉ có cạnh tranh trong nội bộ ngành thì mới hình thành nên giá trị thị trường còn cạnh tranh giữa các ngành thì tạo nên lợi nhuận bình quân [nơi đầu tư tốt nhất].

62. Nguyên nhân chủ yếu nhất, trực tiếp nhất của toàn cầu hóa kinh tế là do sự phát triển của LLSX

63. Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa là đặc điểm của riêng nước ta

64. Điều kiện ra đời và điều kiện tồn tại của sản xuất hàng hoá chỉ là một

Đúng => Sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa đều dựa vào hai điều kiện là sự phân công lao động xã hội và tư hữu. Khi hai điều kiện này còn tồn tại thì nền sản xuất hàng hóa vẫn còn, con người không thể dùng ý chí chủ quan của mình mà xóa bỏ được.

65. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư sản xuất tạo ra

Đúng => Lợi nhuận thương nghiệp là do nhà tư bản công nghiệp trả cho nhà tư bản thương nghiệp vì đã giúp tiêu thụ hàng hóa, vẻ bề ngoài này làm cho ta tưởng rằng lợi nhuận thương nghiệp là từ mua bán. Tuy nhiên, lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất.

66. Địa tô TBCN là 1 phần giá trị thặng dư nằm ngoài lợi nhuận bình quân Đúng => Địa tô là phần giá trị thặng dư sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải cho địa chủ. Và đây là điểm khác biệt giữa lợi nhuận của nông nghiệp và công nghiệp trên thị trường.

67. Lợi nhuận bình quân [p] và lợi nhuận độc quyền có chung về nguồn gốc

Đúng => Vì lợi nhuận bình quân và lợi nhuận độc quyền đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư.

68. Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất

Đúng => Vì trong giai đoạn này, giá trị của hàng hóa cũng trở thành giá cả sản xuất nên quy luật giá trị cũng sẽ trở thành quy luật giá cả sản xuất. Và lúc này giá cả không còn vận động xoay quanh giá trị mà xoay quanh giá cả sản xuất.

68. Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất

Sai => Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao.

69. CNTB độc quyền xác lập vị trí thống trị nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh

Đúng => Độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, phong phú.

70. Độc quyền do cạnh tranh sinh ra, đối lập với cạnh tranh nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh

Đúng => Độc quyền làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn.

71. Lý luận lợi nhuận bình quân chỉ ra: toàn bộ giai cấp tư sản bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân. Toàn bộ khối lượng giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra được giai cấp tư sản chia nhau.

72. Quy luật chung của tích luỹ tư bản cấu tạo hữu cơ của tư bản

Sai vì quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản

73. Tự do cạnh tranh phát triển đến một mức độ nhất định tất yếu sinh ra độc quyền

Đúng => Cạnh tranh đến một lúc nào đó trở nên gay gắt và làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, các doanh nghiệp lớn thì trở nên yếu ớt. Muốn Tiếp tục phát triển thì các doanh nghiệp lớn sẽ tích tụ, tập trung tư bản và liên kết với nhau thành các doanh nghiệp độc quyền.

73. Nguyên nhân xuất hiện CNTB độc quyền nhà nước là do sự cạnh tranh khốc liệt

Đúng => Sự tự do cạnh tranh khốc liệt dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền tư nhân, và sự thống trị và bành trướng của các tổ chức này kìm hãm và đe dọa chế độ chính trị nên thúc đẩy trình độ độc quyền lên trạng thái cao hơn – TBĐQNN.

74. Xuất khẩu tư bản và Xuất khẩu hàng hoá thực chất là một

Sai => Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của CNTBĐQ còn xuất khẩu hàng hóa là bản chất của CNTB tự do cạnh tranh.

75. Xuất khẩu tư bản là do trong nước có “tư bản thừa”

Sai => Việc Xuất khẩu tư bản  là việc đưa tư bản ra nước ngoài nhằm mục đích giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.

76. Kinh tế hàng hóa chỉ ra đời và phát triển trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.

Đúng vì dựa trên 2 điều kiện là sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

77. Có quan điểm cho rằng, nói học thuyết giá trị hay học thuyết giá trị – lao động đều là cách nói đúng.

Sai vì học thuyết “Giá trị” là bài mở đầu của phần thứ 2 “ Học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa” còn học thuyết “Giá trị – Lao động” được đặt nền móng bởi William Petty và John Locke. Adam Smith và David Ricardo.

78. Thời gian lao động xã hội cần thiết biểu hiện bằng tiền thì gọi là giá cả thị trường.

Sai => Thời gian lao động XHCT không có giá trị nên không thể biểu hiện bằng tiền. TGLĐXHCT chỉ là thước đo lượng giá trị của hàng hoá và giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền là giả cả thị trường.

79. Bản chất của tiền thể hiện ở các chức năng của nó.

Đúng => Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, dùng làm vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa và các chức năng của tiền sẽ biểu hiện cho bản chất trên.

80. Khi tiền làm chức năng phương tiện thanh toán thì tín dụng có điều kiện phát triển, nhờ đó không gian kinh tế cũng được mở rộng.

Đúng => Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn với chế độ tín dụng thương mại, tức mua bán thông qua chế độ tín dụng việc thanh toán ngày nay không nhất thiết dùng tiền mặt mà có thể dùng tiền điện tử, tài khoản ngân hàng, bitcoin vì vậy không gian kinh tế sẽ mở rộng [nơi ta có thể trao đổi mua bán].

81. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.

Sai => Thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quy luật cung cầu mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.

82. Trong thực tế, cung và cầu tiền không bao giờ cân bằng.

Sai => Xu hướng tất yếu của thị trường là cân bằng.

83. Xuất khẩu tư bản luôn luôn là đặc trưng của Chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Đúng. Điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản mới trong đó  các tổ chức độc quyền thống trị là việc Xuất khẩu tư bản. Chủ nghĩa tư bản là nền sản xuất hàng hoá ở mức độ phát triển cao nhất khi mà chính ngay sức lao động cũng trở thành hàng hoá. Sự phát triển của trao đổi trong nước và đặc biệt là trên quốc tế là một đặc điểm tiêu biểu của chủ nghĩa tư bản. Sự phát triển không đều và có tính chất nhảy vọt của các doanh nghiệp khác nhau, của các ngành công nghiệp khác nhau và của những nước khác nhau là  điều không tránh khỏi trong chế độ tư bản chủ nghĩa. Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa vẫn còn được dùng không phải để nâng cao mức sống của quần chúng trong nước đó, vì thế sẽ đi đến kết quả là làm giảm bớt lợi nhuận của mọi tư bản mà là để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất kho tư bản ra nước ngoài vào những nước lạc hậu

84. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đế quốc nhà nước, nền kinh tế có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.

85. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản đế quốc.

86. Lý luận lợi nhuận, lợi tức, địa tô mang lại nhiều gợi ý quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam.

87. Lý luận lợi nhuận, lợi tức, địa tô mang lại nhiều gợi ý quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam.

88. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành để kiếm nơi đầu tư có lợi nhất đã làm xuất hiện lợi nhuận bình quân

Sai => Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận như nhau giữa các nhà tư bản như nhau đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau chứ không cùng một ngành. Nếu chỉ cùng một ngành thi tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ không thể hiện được nhà đầu tư tốt nhất.

89. Tốc độ chu chuyển của tư bản chậm sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận.

Đúng => Vì khi tốc độ chu chuyển của tư bản chậm sẽ làm tỷ suất GTTD hằng năm giảm và tỷ suất lợi nhuận cũng sẽ giảm do chịu sự tác động của tỷ suất GTTD.

90. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư là mối quan hệ của nội dung và hình thức

Đúng => Lợi nhuận là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thặng dư  [giá cả] trong nền kinh tế thị trường. Còn giá trị thặng dư là cái thể hiện bản chất của lợi nhuận là do hao phí sức lao động của người công nhân.

91. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản là một tất yếu kinh tế.

92. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản cố định và tư bản lưu động.

Đúng vì khi nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản thì:+ Tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định,giảm được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.+ Tư bản lưu động sẽ cho phép tiết kiệm tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.

93. Để tư bản tuần hoàn liên tục thì mỗi bộ phận của tư bản phải có mặt ở một trong ba giai đoạn của quá trình tuần hoàn

Đúng => Để tư bản tuần hoàn liên tục thì mỗi bộ phận của tư bản phải vận động và kết hợp một cách nhịp nhàng, liên tục và các giai đoạn diễn ra đều đặn, liên tục

94. Xét đến cùng, tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản qua hai giai đoạn là sản xuất và lưu thông.

Đúng => Tuần hoàn tư bản thực chất là việc sau khi có được vốn tăng thêm thì bỏ ra mua TLSX và HH SLĐ [Lưu thông] và sau đó đưa vào sản xuất và cuối cùng phải đưa ngược lại lưu thông tức bán đi để thu lại tư bản.

95. Cấu tạo hữu cơ tăng lên tác động trực tiếp đến nạn thất nghiệp

Đúng => Tỷ lệ số vốn trên đầu người [c/v] càng lớn cho thấy KTCN càng cao=> cần lượng lao động ít hơn trước  => thất nghiệp.

96. Sản xuất giá trị thặng dư là vấn đề kinh tế chung của nhiều phương thức sản xuất

Sai => Đây chỉ là vấn đề kinh tế của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

97. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của Chủ nghĩa tư bản.

Đúng => Quy luật sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản. Nó là cơ sở, tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của xã hội tư bản. Các nhà tư bản không chỉ muốn có giá trị thặng dư mà muốn có thật nhiều giá trị thặng dư. Bởi sản xuất giá trị thặng dư sẽ làm giàu cho nhà tư bản.

98. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản phải gắn liền với sự chuyển hóa của sức lao động thành hàng hóa.

Đúng => Khi lưu thông hàng hóa và nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định, sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền sẽ trở thành tư bản.Lý do là vì sức lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư và khi sức lao động trở thành hàng hóa thì mới có thể dùng tiền mua được. Từ đó tiền mới tạo ra giá trị lớn hơn và trở thành tư bản. Nên sự chuyển hóa của tiền thành tư bản phải gắn liền với sự chuyển hóa của sức lao động thành hàng hóa.

99. Giá trị và giá trị thặng dư chỉ do lao động của con người tạo ra.

Đúng => Giá trị của hàng hóa bao gồm bộ phận giá trị cũ và bộ phận giá trị mới, được viết dưới dạng công thức: W = c +[v+m]. Trong đó [v+m] là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động của con người tạo ra; c là giá trị của những TLSX đã được tiêu dùng, là bộ phận lao động quá khứ của con người tạo ra đã được kết tinh trong máy móc, nguyên nhiên vật liệu. Hai bộ phận này chuyển vào giá trị sản phẩm mới.

Video liên quan

Chủ Đề