Danh sách giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên

1. Số lượng và vị trí việc làm tuyển dụng

Chỉ tiêu tuyển dụng: 48 chỉ tiêu.

Vị trí việc làm tuyển dụng:

Giảng viên: 46 chỉ tiêu, trong đó:

Vị trí giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y: 02 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ: 02 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên khoa Kinh tế: 04 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên khoa Lý luận Chính trị: 02 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên khoa Ngoại ngữ: 02 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên khoa Nông Lâm nghiệp: 02 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên khoa Sư phạm: 04 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên khoa Y Dược: 27 chỉ tiêu

Vị trí giảng viên Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường: 01 chỉ tiêu

Vị trí kỹ thuật viên khoa Y Dược: 02 chỉ tiêu.

Thông tin cụ thể từng vị trí việc làm cần tuyển dụng theo phụ lục kèm theo.

2.   Quy định, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký tuyển dụng

Quy định, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký tuyển dụng

Thực hiện theo quy định tại Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019; Luật Giáo dục đại học ngày 18/6/2012 và Luật số sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hiện hành của Nhà nước.

Ngoài ra còn phải đảm bảo yêu cầu cụ thể trong Quy định về tuyển dụng viên chức Trường Đại học Tây Nguyên ban hành theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐTr ngày 18/12/2020 của Hội đồng trường Trường Đại học Tây Nguyên, được đăng trên website của Trường: //www.ttn.edu.vn/index.php/ptccbqdqc.

Yêu cầu về trình độ chuyên môn, chuyên ngành và trình độ tin học, ngoại ngữ đối với vị trí việc làm tuyển dụng

Đối với yêu cầu về trình độ chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến từng vị trí tuyển dụng cụ thể được nêu trong phụ lục kèm

Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ đối với các vị trí việc làm tuyển dụng:

+ Vị trí giảng viên: Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam hoặc tương đương trở lên [riêng đối với giảng viên khoa Ngoại ngữ theo yêu cầu cụ thể nêu trong phụ lục].

+ Vị trí kỹ thuật viên: Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam hoặc tương đương trở lên.

Yêu cầu về trình độ tin học: Tất cả các vị trí việc làm tuyển dụng: Có chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản hoặc tương đương trở lên.

3. Hồ sơ đăng ký tuyển dụng

Số lượng hồ sơ: 01 bộ/ 01 ứng viên, hồ sơ bao gồm:

Phiếu đăng ký dự tuyển [theo mẫu].

Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển [theo mẫu].

Bản sao giấy khai sinh

Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên [nếu có].

Trường hợp văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng và dịch thuật sang tiếng Việt và phải được thẩm định văn bằng theo quy định.

Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày thông báo tuyển dụng.

Các giấy tờ ưu tiên khác [nếu có].

Ghi chú:

Đối với các giấy tờ cần công chứng, các ứng viên có thể nộp bản sao chưa công chứng nhưng phải xuất trình bản chính khi nộp hồ sơ để Nhà trường kiểm tra đối chiếu.

Trường hợp có hành vi gian lận trong việc kê khai hồ sơ, Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Hiệu trưởng ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển đồng thời thông báo công khai trên website Trường và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong kỳ tuyển dụng tiếp theo.

Trường hợp có nhiều hồ sơ: Nhà trường xét chọn để lại tối đa 05 hồ sơ/1 chỉ tiêu tuyển dụng [hoặc theo quyết định của Hội đồng tuyển dụng viên chức], theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp để sát hạch, phỏng vấn.

4. Hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm tuyển dụng

Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển được thực hiện theo 02 vòng, cụ thể:

Vòng 1: Kiểm tra hồ sơ/ Phiếu đăng ký dự tuyển và xét kết quả học tập.

Vòng 2: Kiểm tra, sát hạch chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Sát hạch chuyên môn theo đề sát hạch và trình bày thông qua bài giảng hoặc bài thực hành;

+ Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả kiểm tra, sát hạch.

Nội dung xét tuyển: Thực hiện theo Quy định về tuyển dụng viên chức ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐTr ngày 18/12/2020 của Hội đồng trường Trường Đại học Tây nguyên và yêu cầu của từng vị trí tuyển dụng.

Thời gian và địa điểm xét tuyển: Nhà trường sẽ thông báo kế hoạch xét tuyển cụ thể đến các ứng viên.

5. Đối tượng ưu tiên, điểm ưu tiên và chính sách thu hút nhân lực

Đối tượng ưu tiên và điểm ưu tiên trong tuyển dụng

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và quy định của Nhà trường.

Chính sách thu hút nhân lực

Nhà trường thực hiện chính sách thu hút nhân lực đối với viên chức được tuyển dụng mới là giảng viên một số ngành nghề có trình độ chuyên môn theo Quyết định số 552/QĐ-ĐHTN-TCCB ngày 24/3/2020 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Nguyên [website Trường: //www.ttn.edu.vn/index.php/ptccbqdqc].

6.   Lệ phí xét tuyển

Thực hiện theo Thông tư số 228/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

Mức thu: 500.000 đồng/ứng viên/lần xét tuyển [Năm trăm nghìn đồng chẵn].

7. Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ

Thời gian bán và nhận hồ sơ: Từ ngày 02/8/2021 đến hết ngày 31/8/2021 trong giờ hành chính [trừ các ngày Lễ, thứ 7, chủ nhật].

Địa điểm bán và nhận hồ sơ

– Địa điểm: Phòng Tổ chức cán bộ, Trường Đại học Tây Nguyên, tầng 3 [Nhà điều hành].

– Địa chỉ: Số 567 Lê Duẩn, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; điện thoại 0262.3853275 [gặp đ/c Minh].

Phiếu đăng ký dự tuyển, hồ sơ không đúng yêu cầu hoặc không nộp lệ phí sẽ không được xét tuyển [Phiếu đăng ký dự tuyển, hồ sơ và lệ phí đã nộp sẽ không được trả lại].

Lưu ý: Các ứng viên đến mua và nộp hồ sơ trực tiếp phải tuân thủ đầy đủ quy định về phòng chống dịch COVID-19 theo quy định của Bộ y tế, các cơ quan chức năng và Nhà trường.

Thông báo này được đăng trên website của Trường Đại học Tây Nguyên: //www.ttn.edu.vn/index.php/mthongbao/tuyendung/tuyendungcb.

***** Tài liệu đính kèm:

– Phụ lục chi tiết

Nguồn tin: www.ttn.edu.vn

[1] Alisa, P. A. H. a, [2008], Buiding Teachers’ Capacity for Success, Premium Member Book.

[2] Anderson, D. J., R, [1998], University Autonomy in Twenty Countries, Department of Employment, education. [3] Batal, C, [19

[3] Batal, C, [1997], La gestion des ressources humaines dans le secteur public, Ed. d’organisation.

[4] Chabaya, R. A, [2015], Academic staff development in higher education institutions: A case study of Zimbabwe State Universities, University of South Africa, Africa.

[5] Thủ tướng Chính phủ, [2010], Quyết định số 911/QĐTTg về phê duyệt đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020.

[6] Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2013 về phê duyệt đề án Đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước giai đoạn 2013 - 2020.

[7] Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025.

[8] Thủ tướng Chính phủ, [2019], Quyết định số 69/QĐTTg về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025.

[9] Thủ tướng Chính phủ, [2019], Quyết định số 89/QĐTTg phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030.

[10] Creswell, J. W, [2017], Research design: Qualitative, quantitative, and mixed methods approaches, Sage publications

[11] De Groof, J., Neave, G. R., & Švec, J, [1998], Democracy and governance in higher education, Vol. 2, Martinus Nijhoff Publishers

[12] Đức, T. K, [2011], Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giảng viên đại học trong xã hội hiện đại, Tạp chí Giáo dục, số 260, tr.20,21,24

[13] Felt, U., & Glanz, M, [2002], University autonomy in Europe: Changing paradigms in higher education policy, Bologna: Magna Charta Observatory.

[14] Hanushek, E. A., & Wößmann, L, [2007], The role of education quality for economic growth, The World Bank

[15] Hieu Thi Ngo, Phong Cong Tran, & Ngoc Hai Tran, [2020], A critical review of lecturer professional development [LPD] and a proposed model of LPD for vietnamese higher education institutions with more autonomy and social responsibility, Journal of Critical reviews, 7, Vol 7, issue 17, p.549-560

[16] Hook, S, [1970], Academic freedom and Academic anarchy, New York: Cowles Book company, INC.

[17] Huệ, H. T. K, [2017], Phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[18] Long, N. H, [6/2008], Trao quyền tự chủ về nhân sự cho trường học một cách thức để nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục, Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 191, kì 1, tr.5-7.

[19] Ly, P. T, [2008], Xây dựng một hệ thống quản trị đại học hiệu quả - Kinh nghiệm Hoa Kì và khả năng vận dụng tại Việt Nam, Hội thảo quốc tế Giáo dục so sánh tại New York, Hoa Kì.

[20] Ly, P. T, [2012], Tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình: quan hệ giữa Nhà nước, nhà trường và xã hội, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 15[Q1], tr.57-66

[21] Ly, P. T, [2013], Tự chủ đại học - Một cái nhìn từ nhiều phía

[22] Moscati, R, [1991], University autonomy: Models and perspectives, Higher Education in Europe, 16[3], p.87- 90, doi://doi.org/10.1080/0379772910160307.

[23] Nguyễn Hải Thập - Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Chính - Chức, H. V, [2017], Quản lí giáo dục đại học trong cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II, Hà Nội, NXB Giáo dục Việt Nam

[24] Nokkala, T. E. T, [2009], University autonomy in Europe I: Exploratory study, Belgium, European University Association

[25] Oanh, N. K - Phan Thi Thanh Hai - T. T. H, [2018], The model of Organization and Personnel Management Autonomy at Vietnam National University, Hanoi: Situation and Challenges, VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 34, p.1-11

[26] Quốc hội, [1998], Luật Giáo dục số 11/1998/QH10.

[27] Sarrico, C. S., & Alves, A. A, [2016], Academic staff quality in higher education: an empirical analysis of Portuguese public administration education, Higher Education, 71[2], p.143-162, doi://doi. org/10.1007/s10734-015-9893-7.

[28] Scheerens, J, [2010], Teachers Professional development - Europe in international comparison, University of Twente

[29] Thọ, L. Đ, [2020], Quá trình tự chủ đại học về nhân lực của một số quốc gia trên thế giới và những gợi ý cho giáo dục đại học Việt Nam, Mô hình quản trị đại học ở Trường Đại học Tiền Giang đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động theo hướng tự chủ đại học lần thứ nhất, Tiền Giang.

[30] Thuần, P. V - Hương, N. T, [2006], Quản lí giảng viên trong các trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, Tạp chí Giáo dục, số 136, tr. 5,6,8.

[31] Tran Thi Hoai - N. K. O - Pham Thi Thanh Hai, [2018], Autonomy in teaching curriculum developmnent at Vietnam national university, Hanoi: current situation and solutions, Journal of Institutional Research South East Asia [JIRSEA], Vol. 16, No. 1.

[32] Trúc, N. T, [2014], Tự chủ tuyển dụng giảng viên - Xu thế của phát triển, Quản lí giáo dục, số 326, tr.15-17.

[33] Trường Đại học Tây Nguyên, [2020], Báo cáo tự đánh giá cơ sở giáo dục giai đoạn 2015-2019 của Trường Đại học Tây Nguyên

[34] World Bank, [2008], Global monitoring report

[35] Yokoyama, K, [2007], Changing definitions of university autonomy: The cases of England and Japan, Higher Education in Europe, 32[4], p.399-409, doi: //doi. org/10.1080/03797720802066294

[36] Zou, T. X. P, [2019], Community-based professional development for academics: a phenomenographic study, Studies in Higher Education, 44[11], p.1975- 1989, doi: //doi.org/10.1080/03075079.2018.147 7129.

Video liên quan

Chủ Đề