Dân cư châu mỹ sống tập trung ở đâu

Bài Làm:

a. Dựa vào bảng số liệu 2 bài 9 ta thấy, châu Mĩ có dân số là 948 triệu người, đứng thứ 3 trên thế giới [sau châu Á và châu Phi].

b. Thành phần cư dân của châu Mĩ rất đa dạng: người anh điêng, người gốc Á, người gốc Âu, người gốc Phi và cả người lai.

c. Theo em, người dân châu Mĩ chủ yếu sống tập trung ở vùng miền đông và ven biển vì ở đây là những khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ thuận lợi cho trồng trọt và nuôi trồng đánh bắt thủy sản từ biển.

Bài 1

1 Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và thưa thớt ở trung du, miền núi:

- Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển: vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.

-> Nguyên nhân: Đây là những khu vực có điều kiện sống thuận lợi: địa hình khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, giao thông thuận tiện và nền kinh tế phát triển.

- Dân cư thưa thớt ở khu vực đồi núi, cao nguyên:  vùng Tây Bắc, vùng núi phía Tây của Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Mật độ dân số dưới 100 người/km2.

-> Nguyên nhân: Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn: địa hình đồi núi hiểm trở, thiên tai [lũ quét, sạt lở đất,...], giao thông khó khăn và kinh tế kém phát triển.

Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam :

a] Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.

- Thế kỉ thứ 3 TCN, thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên ở nước ta.

- Dưới thời phong kiến hình thành nên một số đô thị ở những nơi có vị trí thuận lợi với chức năng hành chính, thương mại, quân sự : Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.

- Thời kì Pháp thuộc hình thành một số đô thị lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

- Thời kì kháng chiến chống Pháp [1945 – 1954] quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị thay đổi và còn bị tàn phá.

-  Thời kì chống Mĩ [1954 – 1975] đô thị phát triển theo hai hướng : Miền Bắc tiến hành xây dựng XHCN gắn với công nghiệp hóa và hình thành một số đô thị :Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh… ; miền Nam chính quyền Sài Gòn dùng “ đô thị hóa” để dồn dân phục vụ chiến tranh làm tăng số dân đô thị

- Thời kì 1975 – nay : đô thi hóa diễn ra tích cực hơn, nhưng cở sở hạ tầng còn chưa phát triển.

b] Tỉ lệ dân thành thị tăng :

-  Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 triệu người [1990] lên 22,3 triệu người [2005].

-  Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ 19,5% [1990] lên 26,9% [2005].

-  Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.

c] Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

- Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất [167 đô thị] nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ [thị trấn thị xã], số dân số đô thị thấp .

+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất [50 đô thị] nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.

+ Vùng có số dân đô thị cao nhất  là Đông Nam Bộ [6928 nghìn người], gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên [1368 nghìn người].

Bài 2

 là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì: Nước ta có dân số đông [96,46 triệu người – năm 2019], cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào. ... Ngoài ra, còn dễ xảy ra các vấn đề xã hội phức tạp.

Bài 3

1] Trước hết phải thống nhất về quan điểm, mọi chính sách xã hội, xét cho cùng đều phải hướng đến xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích trước mắt hoặc lâu dài của con người – Đầu tư cho văn hóa xã hội luôn đem lại lợi ích to lớn, với giá trị tăng theo cấp số nhân, không chỉ tính bằng giá trị kinh tế mà cái lớn hơn là giá trị tinh thần để mỗi người dân, cũng như cộng đồng dân cư đang và sẽ được hưởng thụ. Từ đó, việc vận động thuyết phục mọi người, mọi ngành, cấp, thành phần kinh tế … tập trung đầu tư cả vật chất lẫn tâm huyết cho việc xây dựng đời sống văn hóa mới mà thiết thực nhất là đời sống văn hóa cơ sở. Trong đó lấy gia đình, tổ dân phố, khu phố làm đối tượng trọng tâm để tập trung xây dựng.

2] Mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong văn kiện vẫn là vấn đề định hướng chung, cần có nghiên cứu sâu kỹ, có định hướng, cụ thể hóa theo từng chuyên đề, nội dung, công việc xây dựng đời sống văn hóa hướng về cơ sở, trên địa bàn dân cư, từø đó có phân kỳ thực hiện – có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể.

3] Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa – giáo dục – y tế – thể dục thể thao nhưng không phải để bớt đi gánh nặng của Nhà nước, mà vấn đề là để khai thác phát huy mọi tiềm năng thế mạnh, thu hút các nguồn lực để phát triển văn hóa-xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần, tăng mức hưởng thụ văn hóa/đầu người. Xã hội hóa không chỉ “tiền” mà quan trọng hơn là phải huy động được sức người, sức của, kể cả tâm huyết của xã hội, đặc biệt là phải kế thừa phát triển cho được truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, vận động thu hút được những công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ quản lý văn hóa xã hội tiên tiến. Đa dạng hóa các loại hình, nhưng các cơ sở văn hóa công cộng phải giữ vai trò định hướng, phải tăng cường vai trò quản lý kiểm tra, giám sát của Nhà nước, có chính sách khuyến khích phát triển các loại hình tích cực lành mạnh, hạn chế những trường hợp ngược lại, đồng thời có những loại hình Nhà nước phải đầu tư, tài trợ … Thông qua xã hội hóa để phát huy được sứùc mạnh tổng hợp, khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực để có lợi nhất cho việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần người dân, đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước, Quận nhà.

4] Cần có điều tra, khảo sát quy hoạch phát triển văn hóa-xã hội một cách hợp lý, tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng những thiết chế văn hóa ở cấp Quận, làm chỗ dựa, hỗ trợ đắc lựa cho các hoạt động văn hóa cơ sở [về nghiệp vụ, kỹ năng, nội dung, phương tiện …], đầu mối nuôi dưỡng các phong trào, nhân rộng các điển hình – nhân tố tích cực tạo điều kiện để phong trào phát triển sâu rộng, liên tục … đặc biệt như các đơn vị : trung tâm văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, Trung tâm Y tế, Trung tâm Dạy nghề, Nhà hát Hòa Bình, Rạp Vườn Lài, Nhà Thiếu nhi, công viên văn hóa Lê Thị Riêng, cùng các thiết chế, phương tiện thông tin đại chúng khác … Phải nghiên cứu, có nội dung chương trình cụ thể gắn kết với các Phường, địa bàn dân cư để thúc đẩy các phong trào.

Cùng với các thiết chế văn hóa ở Quận, việc giành ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở vật chất văn hóa, xây dựng môi sinh môi trường cho phường, xây dựng nhà văn hóa liên Phường, nhà văn hóa phường, sân chơi – tụ điểm thanh thiếu niên, tủ sách pháp luật, phát triển các loại hình câu lạc bộ, mua sắm thêm công cụ phương tiện phục vụ đời sống văn hóa cơ sở tạo thành một hệ thống thiết chế văn hóa hoàn chỉnh từ Quận đến Phường, để người dân dù ở đâu cũng có thể tiếp cận và được hưởng thụ những giá trị văn hóa tích cực.

5] Giải quyết những vấn đề bức xúc trực tiếp tác động đến đời sống văn hóa cơ sở – trật tự an ninh xã hội : như các biện pháp nâng cao dân trí [tăng cường đầu tư cho giáo dục – đào tạo, nâng cao hiệu suất đào tạo, chống mù chữ – phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông và dạy nghề], thực hiện tốt các chính sách xã hội, quan tâm diện chính sách, những người nghèo khó neo đơn, giải quyết việc làm, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp [dưới 4%], xóa đói giảm nghèo [dưới 3%], giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng [dưới 10%], giảm tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên [dưới 1,2%], 100% công sở văn minh sạch đẹp an toàn, hơn80% hộ đạt gia đình văn hóa, 50% khu phố đạt khu phố văn hóa, không còn khu phố yếu kém.

Gắn liền với “xây”, việc “chống” phải được tăng cường thông qua đẩy mạnh nâng chất phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, ý thức cộng đồng, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bài trừ văn hóa phẩm độc hại, tệ nạn xã hội, hủ tục, thực hiện có hiệu quả kế hoạch liên tịch phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý nhân hộ khẩu, quản lý đối tượng. Phát huy trách nhiệm của Công an Phường, đặc biệt cảnh sát khu vực, lực lượng chính trị nòng cốt trong đấu tranh đánh bắt nhưng không khoán trắng cho lực lượng Công an, mà phải huy động cho được sứùc mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, đặc biệt phải đấu tranh kiên quyết với bọn tội phạm hình sự, mại dâm, ma túy làm trong sạch và chuyển hóa các địa bàn trọng điểm. Phải khống chế cho được các đối tượng cố ý và có nhiều khả năng gây bất ổn cho đời sống an lành người dân.

6] Vấn đề có tính nguyên tắc, đó là phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy Đảng, tăng cường trách nhiệm quản lý điều hành của cơ quan Nhà nước các cấp, sự tham gia của toàn xã hội, trong đó vai trò nòng cốt của ban ngành đoàn thể, đặc biệt vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên, công nhân viên chức và lực lượng chính trị nòng cốt để duy trì và phát triển phong trào sâu rộng, liên tục.

Tại sao dân cư châu mĩ phân bố rất không đồng đều giữa các khu vực

  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

1. Làm việc với quả Địa cầu [trang 68 Lịch sử và địa lí 5 Tập 2 VNEN].

a. Theo dõi thầy/cô giáo chỉ trên quả Địa cầu đường phân chia bán cầu Đông và Tây.

b. Kể tên những châu lục nằm ở bán cầu Đông và châu lục nằm ở bán cầu Tây.

Trả lời:

a. Đường phân chia bán cầu Đông và Tây từ cực Bắc đi xuống cực Nam, qua Tây Âu, Tây Phi, Đại Tây Dương chia khu vực bên phải là bán cầu Đông; từ cực Nam đi lên cực Bắc, qua Thái Bình Dương, chia khu vực bên phải là bán cầu Tây [có ghi chú: ranh giới đổi ngày].

b. Những châu lục nằm ở bán cầu Đông: châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Đại Dương;

- Châu Mĩ nằm ở bán cầu Tây.

2. Xác định vị trí và giới hạn châu Mĩ [trang 68 Lịch sử và địa lí 5 Tập 2 VNEN].

a. Quan sát hình 1, cho biết châu Mĩ giáp với những đại dương nào.

b. Dựa vào bảng số liệu 1 [bài 9], cho biết châu Mĩ đứng thứ mấy về diện tích trong các châu lục trên thế giới.

Trả lời:

a. Quan sát lược đồ hình 1 ta thấy, châu Mĩ tiếp giáp với 3 đại dương, đó là:

- Bắc Băng Dương

- Thái Bình Dương

- Đại Tây Dương

b. Dựa vào bảng số liệu 1 [bài 9], ta thấy, châu Mĩ có diện tích là 42 triệu km2, có diện tích đứng thứ hai trên thế giới [Sau châu Á].

3. Khám phá tự nhiên châu Mĩ [trang 70 Lịch sử và địa lí 5 Tập 2 VNEN].

a. Quan sát các ảnh trong hình 2

b. Tìm trên hình 1 các chữ a, b, c, d, e, g và cho biết các ảnh ở hình 2 được chụp ở Bắc Mĩ, Trung Mĩ hay Nam Mĩ.

c. Quan sát hình 1, hãy:

- Cho biết châu Mĩ trải dài trên những đới khí hậu nào?

- Dựa vào màu sắc trên lược đồ, nhận xét địa hình châu Mĩ từ tây sang đông.

- Chỉ và dọc tên:

   + Các dãy núi cao ở phía tây.

   + Hai đồng bằng lớn ở giữa.

   + Các dãy núi thấp và cao nguyên ở phía đông.

Trả lời:

b. Vị trí của các ảnh hình 2 trên lược đồ châu Mĩ là:

- Hình a. Dăy núi An-đét [pê-ru] ở Nam Mĩ.

- Hình b. Đồng bằng Trung tâm [Hoa Kì] ở Bắc Mĩ.

- Hình c. Thác Ni-a-ga-ra [Hoa Kì, Ca-na-đa] ở Bắc Mĩ.

- Hình d. Sông và rừng A-ma dôn [Bra-xin] ở Nam Mĩ.

- Hình e. Hoang mạc A-ta-ca-ma [chi-lê] ở Nam Mĩ.

- Hình g. Bãi biển ở vùng ca-ri-bê ở Trung Mĩ.

c. Quan sát hình 1, ta thấy:

- Châu Mĩ trải dài trên các đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới

- Địa hình châu Mĩ từ tây sang đông có sự thay đổi: Phía tây là dãy núi cao và đồ sộ, ở giữa là đồng bằng, phía đông là đồi núi thấp và cao nguyên.

- Các dãy núi cao ở phía Tây bao gồm: dãy Coóc - đi - e và dãy An - đét

- Hai đồng bằng lớn ở giữa là: đồng bằng A -ma - dôn, đồng bằng trung tâm, đồng bằng Pam-pa.

- Các dãy núi thấp và cao nguyên là: Dãy A-pa-lat, cao nguyên Guy- an, cao nguyên Bra-xin

4. Tìm hiểu dân cư châu Mĩ [trang 71 Lịch sử và địa lí 5 Tập 2 VNEN].

a. Dựa vào bảng số liệu 2 bài 9, cho biết chầu Mĩ đứng thứ mấy về số dân trong các châu lục trên thế giới.

b. Dựa vào bảng sau, hãy cho biết thành phần dân cư của châu Mĩ.

Thành phần dân cư châu Mĩ Màu da
Người Anh – điêng Người gốc Âu Người gốc Phi Người gốc Á

Người lai

Da vàng Da trắng Da đen

Da vàng

c. Theo em, người dân châu Mĩ sống tập trung ở miền nào [miền Đông, miền Tây hay ven biển]? Vì sao?

Trả lời:

a. Dựa vào bảng số liệu 2 bài 9 ta thấy, châu Mĩ có dân số là 948 triệu người, đứng thứ 3 trên thế giới [sau châu Á và châu Phi].

b. Thành phần cư dân của châu Mĩ rất đa dạng: người anh điêng, người gốc Á, người gốc Âu, người gốc Phi và cả người lai.

c. Theo em, người dân châu Mĩ chủ yếu sống tập trung ở vùng miền đông và ven biển vì ở đây là những khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ thuận lợi cho trồng trọt và nuôi trồng đánh bắt thủy sản từ biển.

1. Làm bài tập [trang 72 Lịch sử và địa lí 5 Tập 2 VNEN].

Đọc các câu sau và cho biết câu nào đúng, câu nào sai:

a1. Châu Mĩ giáp với bôn đại dương.

a2. Thiên nhiên của châu Mĩ đa dạng, phong phú.

a3. Châu Mĩ có nhiều đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.

a4. Địa hình châu Mĩ từ tây sang đông lần lượt là núi cao, núi thấp, đồng bằng.

a5. Châu Mĩ có rừng rậm nhiệt đới A-ma-dôn lớn nhất thế giới

a6. Dân cư châu Mĩ sông tập trung ở miền Tây và đồng bằng.

Trả lời:

Trong những câu trên, câu đúng là:

a2. Thiên nhiên của châu Mĩ đa dạng, phong phú.

a3. Châu Mĩ có nhiều đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.

a5. Châu Mĩ có rừng rậm nhiệt đới A-ma-dôn lớn nhất thế giới

2. Hoàn thành phiếu học tập [trang 72 Lịch sử và địa lí 5 Tập 2 VNEN].

Quan sát lược đồ hình 1, viết tên một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng và sông lớn của châu Mĩ vào bảng dưới đây:

Tên dãy núi, cao nguyên Tên đồng bằng Tên sông
....... ....... .......

Trả lời:

Tên dãy núi, cao nguyên Tên đồng bằng Tên sông
Dãy Coóc - đi - e và dãy An - đét dãy A-pa-lat, Cao nguyên Guy- an, cao nguyên Bra-xin đồng bằng A -ma - dôn, đồng bằng trung tâm, đồng bằng Pam-pa. Sông A-ma-dôn, Sông Mi-xi-xi-pi, Sông Pa-ra-na

[trang 73 Lịch sử và địa lí 5 Tập 2 VNEN]. Tìm hiểu và giới thiệu về châu Mĩ [rừng mưa Amazon]

Trả lời:

Rừng nhiệt đới Amazon là rừng lớn nhất trên thế giới, bao phủ đa phần lưu vực sông Amazon, chủ yếu tại Brazil và trải rộng ra một số nước láng giềng. Tổng diện tích của rừng là chừng 4 triệu km vuông. Tuy nhiên, khoảng 14% diện tích rừng Amazon đã bị chặt phá, và tình trạng phá rừng vẫn tiếp tục với tốc độ khoảng 20 ngàn km vuông một năm.

Khí hậu tại khu vực Amazon là nóng và rất ẩm. Trời mưa hàng ngày, thường mưa bất chợt và tích tụ nhiệt độ trên mặt đất.

Có hàng ngàn loài động thực vật tại Amazon mà loài người vẫn chưa khám phá ra hết. Mọi sinh vật ở đây sống đều phụ thuộc vào nhau.

Một chu kỳ phụ thuộc lẫn nhau có thể được giải thích ngắn gọn như sau: cây cối và thực vật chết đi và tiêu hủy để cung cấp chất dinh dưỡng cho các loại cây cối và thực vật mới mọc lên.

Một ví dụ khác là sự phụ thuộc vào thời tiết: mưa cung cấp nước cho toàn bộ cộng đồng sinh vật. Các chu kỳ phụ thuộc lẫn nhau này được gọi là hệ sinh thái.

Người Amazon bản địa sống theo lối “du canh du cư”, có nghĩa là họ sống tại một nơi, trồng trọt mùa màng tại đó, và khi đất bạc màu thì họ chuyển đi nơi khác. Lối sống này không làm hại tới rừng, vì rừng tự khôi phục.

Các thổ dân xây các ngôi nhà lớn từ gỗ và lá cây. Họ đốn cây để mở đất canh tác cũng như để lấy củi đun. Tro bụi đốt cây cung cấp dinh dưỡng trở lại cho đất. Sau đó các phụ nữ thổ dân trồng trọt mùa màng [sắn, đậu, bí ngô, củ từ].

Thổ dân không chỉ trồng trọt mà còn đánh cá và săn bắn. Thường sau 4 – 5 vụ mùa, họ lại di chuyển đi nơi khác.

Các diện tích khổng lồ của rừng Amazon đang bị chặt phá để mở rộng diện tích cho việc canh tác nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Đặc biệt, ngành chăn nuôi gia súc để cung cấp các loại thực phẩm ăn nhanh đang là một ngành béo bở ở Brazil.

Để tạo ra đủ đất chăn nuôi gia súc, các ông chủ trang trại thường chặt và đốt rừng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, sau khi họ từ bỏ các khu đất này, phải mất rất nhiều thời gian các khu rừng mới phục hồi lại được và ngay cả khi đó, chúng cũng chỉ là “rừng thứ cấp” chứ không là rừng nhiệt đới nguyên thủy như xưa.

Xem thêm các bài Giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 chương trình VNEN hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí 5 VNEN được biên soạn bám sát nội dung Hướng dẫn học Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 chương trình mới VNEN.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề