Cu nhang nghĩa là gì

Xin chú ý rằng đây chỉ là sự khác nhau ở cái nghĩa mà Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do Hoàng Phê chủ biên giảng là “vật phẩm làm bằng nguyên liệu có tinh dầu, khi đốt tỏa khói thơm, thường dùng trong việc cúng lễ”, chứ với nghĩa khác thì nam bắc đều dùng như nhau, chẳng hạn “hương hoa đất nước” thì người nam đâu có nói thành “nhang hoa đất nước”, “sắc nước hương trời” thì người nam đâu có đổi thành “sắc nước nhang trời”... được. Mà ngay cả với cái nghĩa do từ điển Hoàng Phê giảng thì cũng không có sự “chia cắt” triệt để giữa bắc và nam vì người bắc vẫn dùng gần như “đều trời” hai danh ngữ thủ nhang và con nhang, như: “Thủ nhang một ngôi đền ở Hà Nam chia sẻ hằng năm đền của ông phải đóng góp tiền tỉ cho xã, tự túc kinh phí xây dựng mở rộng đền nên phải trông nhiều vào con nhang đệ tử VIP… Hỏi một con nhang ở phố Hòe Nhai [Hà Nội] từng theo hầu thánh nhiều năm cách phân biệt một thầy đồng có tâm và thầy đồng điêu, bà nói: Thầy đồng điêu sẽ đòi ôm cả gói sắm đồ mã và đồ lễ. Họ bắt con nhang sắm thừa hơn mức cần vì họ sẽ có thêm phần trăm” [Hoàng Hoa, Đẳng cấp con nhang, Tiền Phong, ngày 26.6.2016].

Trở lại với câu hỏi đã nêu thì xin nói rằng sở dĩ có hiện tượng “trong nam ngoài bắc” như thế thì chỉ đơn giản - hay là rắc rối? vì nhang và hương là hai từ cùng gốc mà chữ Hán là [香], âm Hán - Việt hiện hành là hương.

Trước nhất, xin nói về mối quan hệ giữa hai vần ƯƠNG và ANG. Về mối quan hệ này thì ta đã có không ít tiền lệ: cương [鋼] 1 gang; - dưỡng [養] trong cung dưỡng 1 dàng trong cúng dàng; - lượng [两] 1 lạng trong lạng đường, lạng thịt; - nương [娘] 1 nàng; - ngưỡng [仰] trong chiêm ngưỡng 1 ngàng trong ngó ngàng; - trương [張] trong phụ trương 1 trang trong trang sách. Đây là nói về thực tế chứ về lý thuyết thì hương [香] là một chữ thuộc vận bộ dương [陽], một vận bộ nằm trong nhiếp đãng [宕] gồm 2 vận bộ là dương [陽] và đường [唐] mà nội bộ đã có sự chuyển đổi ANG/AC 1 ƯƠNG/ƯƠC. Ngay trong vận bộ dương [陽] thì chữ đứng đầu vận mục của thượng thanh cũng đã đọc theo vần ANG thành dạng [漾] còn 3 chữ đứng đầu thượng, khứ và nhập thanh của vận bộ đường [唐] đều đọc theo vần ANG/AC thành đãng [蕩], đãng < đạng [宕] và đạc [鐸].

Vậy chẳng có gì lạ nếu hương 1 nhang về mặt vần. Còn về phụ âm đầu H 1 NH thì sao? Phải nói thẳng rằng rất khó tìm dẫn chứng cho mối quan hệ này nhưng ta vẫn có được một trường hợp hoàn toàn chắc chắn. Đó là chữ nhàn [閑] [thường bị đánh đồng với chữ [閒]], mà nếu theo đúng thư tịch thì phải đọc thành hàn vì thiết âm lâu đời của nó trong Quảng vận [1008] là: “hộ gian thiết” [戶閒切]. “Hộ gian” thì phải là hàn, chứ không thể là “nhàn”. Hàn [với H] đã biến được thành nhàn [với NH] thì tại sao hương không biến được thành nhang?

Tin liên quan

Tiếng ViệtSửa đổi

Cách phát âmSửa đổi

IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh
kɨ̰ʔ˨˩kɨ̰˨˨˨˩˨
˨˨kɨ̰˨˨

Phiên âm Hán–ViệtSửa đổi

Các chữ Hán có phiên âm thành “cự”

  • 粔: cự
  • 鉅: cự
  • 钜: cự
  • 岠: cự
  • 㠪: cự, thượng
  • 炬: cự
  • 鬯: cự, sưởng
  • 讵: cự
  • 簴: cự
  • 蚷: cự
  • 缶: cự, quán, phữu, phẫu, phũ
  • 醵: cừ, cự
  • 鐻: cừ, cứ, cự, tí
  • 澽: cự
  • 櫃: cự, quỹ, quĩ
  • 懅: cứ, cự
  • 渠: cừ, cự
  • 沶: cự
  • 駏: cự
  • 詎: cự
  • 道: cự, đạo, đáo
  • 拒: cứ, củ, cự
  • 距: cứ, cự
  • 柜: cự, quỹ, quĩ
  • 虡: cự
  • 苣: cử, cự
  • 佢: cừ, cử, cự
  • 豦: cứ, cự
  • 矩: củ, cự
  • 巨: cự, há
  • 歫: cự
  • 秬: cự
  • 勮: cự, kịch
  • 噱: cứ, cự, cước, cược
  • 齲: củ, cự, khũ, khú, khủ, vũ
  • 遽: cự

Phồn thểSửa đổi

  • 虡: cự
  • 苣: cự
  • 鉅: cự
  • 巨: cự, há
  • 秬: cự
  • 炬: cự
  • 拒: củ, cự
  • 遽: cự
  • 簴: cự
  • 醵: cự
  • 詎: cự
  • 距: cự
  • 柜: cự

Chữ NômSửa đổi

[trợ giúp hiển thị và nhập chữ Nôm]

Cách viết từ này trong chữ Nôm

  • 粔: cự
  • 鉅: cự
  • 钜: cự
  • 岠: cự
  • 倨: cứ, cự
  • 炬: cự
  • 讵: cự
  • 蚷: cự
  • 醵: cự
  • 鐻: cừ, cứ, cự, cứa
  • 懅: cứ, cự
  • 渠: cừ, cự, khờ, gừa
  • 駏: cự
  • 詎: cự
  • 拒: cứ, củ, cự, cựa
  • 距: cứ, cự, cựa
  • 柜: cự, quỹ
  • 虡: cự
  • 苣: cự
  • 佢: cừ, cử, cự
  • 矩: củ, cự
  • 巨: cự, cựa
  • 歫: cự
  • 秬: cự
  • 勮: cự
  • 齲: củ, cự, khũ, khú
  • 遽: cự

Từ tương tựSửa đổi

Các từ có cách viết hoặc gốc từ tương tự

  • cử
  • cụ
  • cu
  • cứ
  • củ
  • Cu
  • cữ

Tính từSửa đổi

cự

  1. To lớn, khổng lồ. Cự long, cự phách


Động từSửa đổi

cự

  1. [Ít dùng] Chống lại bằng sức lực. Sức yếu, cự không nổi.
  2. [Khẩu ngữ] Bảo thẳng cho biết là không hài lòng, bằng những lời gay gắt. Cự cho một mẻ.

DịchSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  • Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí [chi tiết]
  • Thông tin chữ Hán và chữ Nôm dựa theo cơ sở dữ liệu của phần mềm WinVNKey, đóng góp bởi học giả Lê Sơn Thanh; đã được các tác giả đồng ý đưa vào đây. [chi tiết]

Có bao giờ khi xem một chương trình truyền hình hay các bình luận trên mạng xã hội Weibo, có rất nhiều từ/cụm từ khiến bạn tự hỏi: “Đây là cái gì vậy trời?”. Có thể bạn đã gặp phải một số "từ lóng tiếng Trung" mà giới trẻ Trung Quốc hay sử dụng.

“Từ lóng” là những từ thay đổi theo hoàn cảnh nhu cầu của người dùng. Tiếng Trung cũng có một hệ thống “từ lóng” rất phong phú và được sử dụng rộng khắp trên mạng, trong tác phẩm văn hoá nghệ thuật cũng như trong đời sống hằng ngày. “Ôm đùi”, “vuốt mông ngựa”, “bán manh”,... những từ này do đâu mà có và nghĩa của chúng là gì?

Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ giới thiệu một số từ lóng tiếng Trung trong khẩu ngữ tiếng Trung hiện đại thường gặp. Hy vọng lần tới gặp chúng trong các văn bản hoặc khi giao tiếp với người Trung Quốc bạn sẽ đỡ bỡ ngỡ.

Những từ lóng tiếng trung thường gặp [tiếng lóng]

装逼 zhuāng bī làm màu, sống ảo
绿茶婊 lǜchá biǎo Tuesday, trà xanh
看热闹 kàn rènào hóng drama
找茬 zhǎochá cà khịa
中招 zhōng zhāo dính chưởng
喝西北风 hē xīběi fēng Hít khí trời để sống, ko có gì để ăn
拍马屁 pāi mǎpì nịnh bợ, tâng bốc
AA制 AA zhì share tiền
你行你上 nǐ xíng nǐ shàng Bạn giỏi thì làm đi
么么哒 me me dá hôn một cái [đáng yêu]
卖萌 mài méng bán manh, tỏ vẻ dễ thương
萌萌哒! méng méng dá đáng yêu quá
不感冒 bù gǎnmào không quan tâm
不作不死 bù zuō bú sǐ Không làm thì không sao
小聪明 xiǎocōngmíng khôn vặt
抱大腿 bào dàtuǐ ôm đùi, dựa hơi
厚脸皮 hòu liǎnpí mặt dày
滚开 gǔn kāi cút, tránh ra
不要脸 bùyào liǎn không biết xấu hổ
屁话 pìhuà nói bậy, nói càng
走着瞧 / 等着瞧 zǒuzhe qiáo / děngzhe qiáo hãy đợi đấy
雷人 léi rén sock, khiến người khác kinh ngạc, nằm ngoài dự tính
神马都是浮云 shén mǎ dōu shì fúyún tất cả đều là phù du
鸭梨 yā lí vừa ngờ nghệch vừa đáng yêu
抠门 kōumén keo kiệt, bủn xỉn
小case xiǎo case chuyện nhỏ
吹牛 chuīniú nổ, chém gió
zhái  trạch nữ [con gái chỉ ở nhà, không ra ngoài]
吧女 ba nǚ con gái ngồi quán bar cả ngày
网民 wǎngmín cư dân mạng
掉线 diào xiàn rớt mạng
吹了 chuīle chia tay [trong tình yêu]
恐龙 kǒnglóng con gái xấu
青蛙 qīngwā trai xấu trên mạng
上镜 shàngjìng ăn ảnh
小三 xiǎosān kẻ thứ 3 [thường chỉ nữ]
吃豆腐 chī dòufu ve vãn
丑八怪 chǒubāguài kẻ xấu xí
耳朵软 ěrduǒ ruǎn dễ tin người
二百五 èrbǎiwǔ hậu đậu, vụng về

Nguồn gốc và ý nghĩa của một số từ lóng trong tiếng Trung

你行你上 /nǐ xíng nǐ shàng/ Bạn giỏi thì làm đi

Cụm từ này ban đầu xuất phát từ một cuộc tranh luận giữa những người hâm mộ bóng rổ, nghĩa đen của nó là nếu bạn giỏi thì mời bạn làm, mời bạn lên trước. Nghe thì có vẻ lịch sự, nhưng cụm từ này thường được dùng với nghĩa: nếu bạn có thể thì làm đi, còn nếu không thì im đi. 

Nó tương đương với câu “biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe” trong tiếng Việt. Còn một câu tương đương trong tiếng Anh là “you can you up!”.

A:    我觉得他做的不够好。/Wǒ jué de tā zuò de bú gòu hǎo./ Tôi cảm thấy anh ấy làm chưa đủ tốt.

B:    你行你上啊。/Nǐ xíng nǐ shàng a./Vậy bạn giỏi thì làm đi.  

你行你上 là câu tiếng lóng thường sử dụng trong những cuộc tranh cãi

抱大腿 /bào dàtuǐ/ Ôm đùi

“Ôm đùi” là tiếng lóng trong khẩu ngữ tiếng Trung hiện đại dùng để chỉ việc dựa vào người có ưu thế [có tiền, có quyền chẳng hạn] để hưởng lợi. Nói nôm na thì “ôm đùi” cũng giống như “dựa hơi” trong tiếng Việt, đều là hành động thu lợi từ lợi thế của người khác. Từ này thường dùng pha chút hài hước, kiểu:

大神,抱大腿求福利. /Dàshén, bào dàtuǐ qiú fúlì./ Đại thần, ôm đùi cầu phúc lợi.

Câu này nghĩa là này cái người tài giỏi kia ơi, làm ơn cho dựa hơi chấm mút tí lợi lộc.

Trong giới giải trí, “ôm đùi” còn dùng để chỉ những nghệ sĩ chưa nổi tiếng dựa vào các ngôi sao, các nhà sản xuất, đạo diễn đã nổi tiếng để hưởng lợi. Cách dùng này thường mang nghĩa xúc phạm, miệt thị.

Về nguồn gốc, năm 1998, trong một trận đấu bóng đổ, huấn luận viên Jeff Van Gundy [đội New York Knicks, Mỹ] vì bảo vệ cầu thủ của mình mà chạy vào sân ôm đùi cầu thủ Alonzo Mourning của đội bạn. Từ đó, dân mạng Trung Quốc bắt đầu dùng từ “ôm đùi”.

Cư dân mạng Trung Quốc thường sử dụng meme 抱大腿
 

拍马屁 /pāi mǎpì/ Vuốt mông ngựa

“Vuốt mông ngựa” là cách người Trung Quốc dùng để chỉ hành động nịnh nọt, tâng bốc, ca ngợi ai đó để người đó vui, hòng đạt được chút lợi ích. Tỉ như những người làm ăn thường “vuốt mông ngựa” với các nhà lãnh đạo chính trị để công việc hanh thông hơn một tí.

世人都爱拍马屁. /Shìrén dōu ài pāi mǎpì./ Người đời đều thích vuốt mông ngựa.

Có nhiều cách lý giải nguồn gốc của cụm từ “vuốt mông ngựa”. Trong đó có một thuyết cho là liên quan đến du mục Mông Cổ. Du mục Mông Cổ thường lấy việc nuôi được ngựa tốt làm tự hào. Những lúc dắt ngựa gặp nhau, người ta thường vỗ vỗ mông ngựa đối phương, tán thưởng mấy câu ngựa khoẻ ngựa đẹp. Có người, vì muốn lấy lòng đối phương, mặc kệ ngựa đẹp ngựa xấu, đều không tiếc lời ca ngợi. Từ “vuốt mông ngựa” từ đó mà ra.

卖萌 /mài méng/ Bán manh

“Bán manh” nghĩa là tỏ vẻ dễ thương, thường dùng nhất là khi chụp ảnh. Từ “manh” - 萌 - này vốn có nghĩa là cây cỏ nảy mầm, nhưng ngày nay nhiều người Trung Quốc dùng nó để chỉ độ đáng yêu của một người, một đồ vật hay con vật. Do đó 卖萌 có nghĩa là tỏ vẻ dễ thương

拍张自拍,卖萌一下! /Pāi zhāng zìpāi, màiméng yīxià!/ Chụp một tấm hình nào, bán manh đi!
Về nguồn gốc, từ này được cho là từ mượn gốc Nhật, tiếng Nhật làもえ[moe] nghĩa là dễ thương. Người hâm mộ truyện tranh [manga] và hoạt hình [anime] Nhật Bản đã sử dụng từ này trước khi nó phổ biến trong công chúng. 

萌萌哒! /méng méng dá/ Đáng yêu quá!

Người Trung Quốc thường có thói quen gấp đôi một từ lên để nhấn mạnh. Theo đó, 萌萌哒 có nghĩa là cách nhấn mạnh một ai đó, một con vật hay đồ vật nào đó đáng yêu lắm, dễ thương lắm. Đây còn là một câu khẩu hiệu khi muốn mọi người cùng “bán manh”.

不感冒 /bù gǎnmào/ Không quan tâm

感冒 theo nghĩa đen có nghĩa là “cảm lạnh”, một loại bệnh, nhưng 不感冒 là từ lóng có nghĩa là “không quan tâm”.

我对她一见钟情,她对我不感冒. /Wǒ duì tā yījiàn zhōngqíng, tā duì wǒ bù gǎnmào./ Tôi đã yêu cô ấy ngay từ cái nhìn đầu tiên, nhưng cô ấy không quan tâm đến tôi.

 不作不死 /bù zuō bú sǐ/ Không làm thì không sao

作 “zuō” trong trường hợp này có nghĩa là “hành động ngớ ngẩn hoặc táo bạo”. Câu nói này có nghĩa là nếu bạn không làm điều gì đó ngớ ngẩn, thì bạn sẽ không bị hậu quả xấu. Dân mạng Trung Quốc còn dùng một câu “tiếng Anh bồi” để nói là “No zuo no die”. Đây là tiếng lóng trong khẩu ngữ tiếng Trung hiện đại được sử dụng rất nhiều hiện nay.

A:    我考试作弊被当面抓住,现在我的成绩被取消了.

/Wǒ kǎoshì zuòbì bèi dāngmiàn zhuā zhù, xiànzài wǒ de chéngjī bèi qǔxiāo le./

Tôi gian lận lúc kiểm tra bị bắt được, hiện tại thành tích của tôi bị huỷ bỏ.

B:    不作不死啊。/Bù zuō bú sǐ a./ Không làm thì đã không sao rồi!

Sử dụng từ lóng tiếng Trung không chỉ giúp bạn hiểu các từ ngữ giao tiếp thông thường, mà điều này còn cải thiện được khả năng nghe hiểu tiếng Trung cũng như mở rộng vốn từ cho bạn. Giờ bạn đã có vốn từ lóng tiếng Trung hữu ích trong kho từ vựng của mình rồi, hãy thử áp dụng ngay với bạn bè của bạn xem sao nhé.

Đăng ký tư vấn học tiếng hoa

Video liên quan

Chủ Đề