Chỉ số rdw trong máu là gì

Trên phiếu kết quả, các chỉ số xét nghiệm máu được thể hiện dưới những thuật ngữ chuyên ngành. Do đó, rất khó để người bệnh có thể hiểu được nếu chưa có kiến thức gì. 

Sau đây, ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể hơn về từng chỉ số xét nghiệm máu quan trọng. 

1. WBC - White Blood Cells [Số lượng bạch cầu] 

Chỉ số WBC bình thường là khi nằm trong khoảng từ 3,5 - 10,5 Giga/L. 

- Số lượng bạch cầu trong máu có thể tăng lên với những trường hợp mắc các bệnh viêm nhiễm nhằm giúp cơ thể chống lại sự thâm nhập của vi khuẩn. Ngoài ra, lượng bạch cầu cũng có thể tăng khi người bệnh sử dụng các loại thuốc như corticosteroid. 

- Số lượng bạch cầu sẽ giảm khi cơ thể đang trong tình trạng thiếu folate, thiếu máu hoặc vitamin B12. 

2. RBC - Red Blood Cells [Số lượng hồng cầu]

Chỉ số RBC ở người khỏe mạnh bình thường là từ 4,32 - 5,72 T/l [với nam] và 3,9 - 5,03 T/l [với nữ]. 

- Những bệnh nhân mắc chứng đa hồng cầu hoặc gặp các vấn đề mất nước thường có số lượng hồng cầu cao vượt mức tiêu chuẩn .

- Một vài nguyên nhân khiến giảm số lượng hồng cầu có thể kể đến như thiếu máu, bệnh lupus ban đỏ,... 

3. Hemoglobin [lượng huyết sắc tố]

Lượng huyết sắc tố đảm bảo an toàn khi ở ngưỡng từ 13,5 - 17,5 g/dl [đối với nam] và 12 - 15,5 g/dl [đối với nữ]. 

- Các trường hợp có lượng huyết sắc tố tăng cao như: bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch, phổi, đa hồng cầu hoặc cơ thể bị mất nước,...

- Người bị thiếu máu hoặc sốt xuất huyết sẽ khiến lượng huyết sắc tố giảm thấp hơn ngưỡng bình thường. 

4. Hematocrit [thể tích khối hồng cầu]

Nữ giới khỏe mạnh có thể tích khối hồng cầu là từ 37 - 42%, trong khi đó là 42 - 47% đối với nam giới. 

- Bệnh đa hồng cầu, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc tình trạng rối loạn dị ứng là những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng thể tích khối hồng cầu. 

- Thể tích hồng cầu giảm phản ánh tình trạng thiếu máu, mất máu ở người bệnh hoặc phụ nữ trong thời kỳ thai nghén cũng có thể gặp phải sự suy giảm thể tích hồng cầu. 

5. MCV - Mean Corpuscular Volume [Thể tích trung bình của hồng cầu]

Thể tích trung bình của hồng cầu có giới hạn bình thường từ 85 - 95 fL. 

- Chỉ số MCV thường tăng ở những người nghiện rượu, bị bệnh gan, suy tuyến giáp, đa hồng cầu, xơ hóa tủy xương hoặc ở những người thiếu acid folic, thiếu vitamin B12. 

- Chỉ số MCV giảm trong các trường hợp: thiếu máu nguyên hồng cầu, thiếu máu mãn tính, thiếu máu do thiếu sắt, nhiễm độc chì, suy thận hoặc người mắc bệnh Thalassemia. 

6. RDW - Red Distribution Width [Dải phân bố kích thước hồng cầu]

Kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ số RDW nằm trong khoảng 10 đến 16,5% thì được xem là bình thường. Dải phân bố kích thước hồng cầu thường được kết hợp với chỉ số MCV để đưa ra chẩn đoán tình trạng bệnh lý một cách chính xác. Cụ thể:

  • RDW bình thường nhưng MCV tăng: thường là do tình trạng thiếu máu bất sản gây ra. 
  • RDW bình thường nhưng MCV giảm: bệnh nhân có thể đã mắc bệnh Thalassemia hoặc một số bệnh mãn tính khác.
  • Cả RDW và MCV đều bình thường: có thể là dấu hiệu của tình trạng mất máu hoặc bệnh tan máu cấp tính. Một số bệnh lý huyết sắc tố khác cũng có thể gặp phải trường hợp này. 
  • Cả RDW và MCV đều tăng: là dấu hiệu của bệnh bạch cầu lympho mạn, tình trạng thiếu máu tán huyết, thiếu hụt folate hoặc vitamin B12. 
  • RDW tăng nhưng MCV vẫn bình thường: thường gặp ở giai đoạn đầu của tình trạng thiếu hụt vitamin, folate, thiếu sắt,...
  • RDW tăng nhưng MCV giảm: cơ thể thiếu sắt là nguyên nhân của trường hợp này. Ngoài ra, bệnh nhân mắc bệnh Thalassemia hoặc các bệnh huyết sắc tố khác cũng có thể là nguyên nhân. 

7. PLT - Platelet Count [Số lượng tiểu cầu]

Từ 150 - 450 Giga/L là giới hạn bình thường của số lượng tiểu cầu trong máu. 

- Số lượng tiểu cầu tăng cao thường gặp nhiều ở trẻ em mắc các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp hoặc các bệnh viêm nhiễm, chấn thương khác. 

- Người mắc các bệnh như suy tủy, ức chế tủy xương, khối u di căn, ung thư giai đoạn cuối,... sẽ có chỉ số PLT thấp hơn bình thường. 

8. MPV - Mean Platelet Volume [Thể tích trung bình tiểu cầu]

Các chỉ số xét nghiệm máu bình thường nếu MPV rơi vào khoảng 4 - 11fL. 

- Trường hợp người mắc bệnh tiểu đường hoặc các bệnh lý liên quan đến tim mạch sẽ có mức MPV tăng cao hơn mức tiêu chuẩn. 

- Ngược lại, người mắc bệnh bạch cầu cấp tính hoặc thiếu máu sẽ có mức MPV giảm thấp hơn. 

9. PDW - Platelet Distribution Width [Độ phân bố tiểu cầu]

Sự không đồng đều về mặt kích thước giữa các tế bào tiểu cầu được phản ánh thông qua chỉ số PDW. Nếu PDW là từ 10 - 16,5% thì độ phân bố tiểu cầu là bình thường. 

- PDW tăng khi bệnh nhân mắc bệnh ung thư phổi hoặc các dạng bệnh máu ác tính. 

- PDW giảm đối với những trường hợp nghiện rượu nghiêm trọng. 

10. LYM - Lymphocyte [Số lượng bạch cầu Lympho]

Số lượng bạch cầu lympho có mức giới hạn bình thường là từ 17 - 48%. 

- Khi cơ thể nhiễm khuẩn mạn, nhiễm khuẩn lao hoặc một số loại virus khác sẽ khiến chỉ số này tăng cao. 

- Ngược lại, chỉ số này sẽ giảm ở các trường hợp giảm nhiễm miễn hoặc người nhiễm HIV. 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Xét nghiệm máu luôn là chỉ định không thể thiếu trong mỗi lần khám sức khỏe tổng quát, bởi kết quả xét nghiệm máu các chỉ số có khả năng phản ánh được tình trạng sức khỏe bản thân.Xét nghiệm công thức máu toàn phần có khả năng hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán, phát hiện các vấn đề như rối loạn, viêm nhiễm hay rối loạn hệ thống miễn dịch. Trong xét nghiệm máu có chỉ số RDW, vậy tế bào máu RDW là gì và ý nghĩa của chỉ số RDW trong xét nghiệm máu ra sao, bài viết sẽ hỗ trợ bạn đọc trả lời câu hỏi này.

1.Chỉ số RDW trong xét nghiệm máu là gì vậy?

RDW là viết tắt của cụm từ tiếng anh Red cell Distribution With có nghĩa là độ phân bố hồng cầu.

: Ý nghĩa của chỉ số RDW trong xét nghiệm máu

Bạn đang đọc: Ý nghĩa của chỉ số RDW trong xét nghiệm máu

Xét nghiệm RDW để xét nghiệm, kiểm tra sự biến hóa của size và hình dạng tế bào hồng cầu .

ở người bình thường, chỉ số RDW trong xét nghiệm máu có giá trị nằm trong khoảng từ 9 – 15%.

Nếu tế bào máu RDW thấp hơn hay cao hơn so với khoảng từ 9-15% phản ánh cơ thể đang có các vấn đề.

RDW có giá trị càng cao thì độ phân bổ của hồng cầu biến hóa càng nhiều .

Trong tế bào máu RDW có 2 loại là RDW-SD và RDW-CV, trong đó:

RDW-SD để cho ra thông số kỹ thuật thể tích thựcRDW-CV cho ra giá trị % .Dải giá trị tham chiếu của 2 thông số kỹ thuật :RDW-SD : 29-46 fLRDW-CV : 11.6 – 14.6 % [ so với người lớn ]

2.Mối quan hệ giữa kích thước hồng cầu MCV và tế bào máu RDW có ảnh hưởng tới cơ thể thế nào?

MVC có nghĩa là thể tích tiểu thể trung bình thể hiện kích thước trung bình của tế bào hồng cầu. Dựa vào chỉ số RDW và MCV bác sỹ có khả năng chẩn đoán bất thường trong cơ thể.

LGBTQI+ có nghĩa là gì vậy?

Ở người thông thường, size trung bình của tế bào hồng cầu MCV thường từ 80 – 96 fL .

Khi xét nghiệm máu nếu chỉ số RDW trong xét nghiệm máu bình thường nhưng MCV không nằm trong khoảng cho phép, có khả năng nói lên người bệnh có các vấn đề về sức khỏe.

Độ phân bố hồng cầu RDW bình thường và MCV thấp

Người bệnh hoàn toàn có khả năng bị thiếu máu mãn tính, có halassemia thể dị hợp tử, hoặc thể hemoglobin E .

RDW bình thường và MCV cao:

Bệnh nhân hoàn toàn có khả năng bị bệnh gan mạn tính hoặc bị thiếu máu bất sản. Nguyên do hoàn toàn có khả năng do bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng virus, sử dụng nhiều chất có cồn như rượu, hoặc đang hóa trị .

RDW cao và MCV thấp

Chẩn đoán bắt đầu bệnh nhân hoàn toàn có khả năng bị thiếu máu thể hồng cầu lưỡi liềm, thiếu máu do thiếu chất sắt .

RDW cao và MCV cao

Nếu cả hai thông số kỹ thuật RDW và MCV đều cao, người bệnh hoàn toàn có khả năng bị thiếu máu huyết tán miễn dịch, bị hội chứng loạn sản tủy, thiếu folate, hoặc thiếu vitamin B12 mức trầm trọng. Bị bệnh gan hoặc đang hóa trị .

RDW cao, MCV bình thường

Chỉ số xét nghiệm nếu RDW cao mà MCV thông thường có nhiều năng lực người bệnh bị mắc bệnh hồng cầu lưỡi liềm, gan mạn tính hay hội chứng loạn sản tủy. Các nhân tố khác hoàn toàn có khả năng là tiến trình sớm của thiếu folate, vitamin B12. Cũng hoàn toàn có khả năng là bệnh nhân bị thiếu máu lưỡng hình .

RDW bình thường và MCV bình thường

Nếu kết quả xét nghiệm máu có RDW bình thường và MCV cũng bình thường thì cũng chưa chắc đã là ổn bởi cả hai chỉ số này đều bình thường thì vẫn có khả năng người bệnh bị thiếu máu mãn tính, thiếu máu do mắc bệnh thận. Vì vậy cần nhìn vào các chỉ số máu khác để đánh giá 1 phương pháp chính xác nhất.

3.các Chú ý cần nhớ trước khi lấy máu xét nghiệm

Để lấy máu xét nghiệm, cần chú ý:

LGBTQ là gì và tìm hiểu về cộng đồng LGBT hiện nay

Không uống thuốc điều trị trước làm xét nghiệm máu: Cần khai báo với bác sĩ để tìm ra hướng giải quyết. Có 1 số loại thuốc uống không gây ảnh hưởng tới kết quả máu thì người bệnh vẫn được lấy máu.Nhịn ăn: Hầu hết các xét nghiệm lấy máu bác sĩ đề yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả đưa ra được chính xác nhất .Không sử dụng các chất kích thích trước khi lấy máu như uống rượu bia, cà phê, hút thuốc lá…

4.Quy trình lấy máu để xét nghiệm các chỉ số trong máu

Nhân viên y tế sử dụng một kim tiêm nhỏ để lấy máu từ cánh tay. Lượng máu được lấy đủ để làm xét nghiệm.Mẫu máu được đưa tới phòng xét nghiệm,sau khoảng thời gian từ 60-90 phút kết kết quả xét nghiệm máu sẽ có. Các chỉ số máu trong kết quả sẽ được bác sĩ xem và đọc, trong đó có cả kết quả tế bào máu RDW.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong các bệnh viện không các đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có khả năng hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI Đ Y. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Tìm hiểu thêm: Cấu trúc và cách sử dụng Until trong Tiếng Anh

Video liên quan

Chủ Đề