Chỉ số EPS và P/E bao nhiêu là tốt

Chỉ số P/B [Price-to-Book ratio] là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó.

Công thức tính như sau:

Giá cổ phiếu P/B = ----------------------------------------------

Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ

Ví dụ: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 200 tỷ đồng, tổng nợ 150 tỷ đồng, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ. Hiện tại công ty có 2 triệu cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là 25.000 VND. Nếu giá thị trường của cổ phiếu đang là 75.000 VND, thì P/B của cổ phiếu được tính như sau:

P/B = 75.000/25.000 = 3

Chỉ số P/E [Price to Earning ratio] là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu [Price] với thu nhập trên một cổ phiếu [EPS].

Ý nghĩa của chỉ số này thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. Hay, bạn sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho cổ phiếu của một doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận [thu nhập] của doanh nghiệp đó.

Công thức tính chỉ số P/E:

Giá thị trường của cổ phiếu P/E = ----------------------------------------------

Thu nhập trên một cổ phiếu

Ví dụ: Giả sử giá thị trường tại thời điểm 31/12/2020 của cổ phiếu X là 22.000 đồng, thu nhập trên mỗi cổ phiếu [EPS] trong năm của công ty này là 2.000 đồng. Như vậy, P/E của cổ phiếu X là 11.

Đối với các nhà đầu tư, P/B và P/E đều là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua.

Nếu cổ phiếu của một doanh nghiệp có thị giá thấp hơn giá trị ghi sổ [P/B < 1], về mặt lý thuyết, bạn có thể mua tất cả cổ phiếu đang lưu hành của công ty, thanh lý tài sản và kiếm được lợi nhuận vì tài sản ròng có giá trị cao hơn vốn hóa cổ phiếu.

Nhưng không hẳn lúc nào điều này cũng là món hời. Một cổ phiếu duy trì P/B

Tuy nhiên, cũng có thể doanh nghiệp đang trong giai đoạn hồi phục [của một chu kỳ kinh doanh], kết quả kinh doanh dần cải thiện, lợi nhuận gia tăng, giúp giá trị sổ sách tăng lên, tốc độ tăng nhanh hơn thị giá cổ phiếu. Lúc này, có thể thị trường chưa đánh giá đúng giá trị công ty, cổ phiếu có tiềm năng tăng giá.

Với doanh nghiệp có chỉ số P/B ở mức cao, điều này có thể do thị trường đang kỳ vọng về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai rất tốt. Vì thế các nhà đầu tư sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho giá trị sổ sách doanh nghiệp.

Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi nhà đầu tư xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao hoặc các công ty tài chính, bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn.

Với P/E, nếu chỉ số này cao, điều này có thể là sự kỳ vọng của nhà đầu tư về việc tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu đó sẽ cao hơn trong tương lai.

Nhưng ngược lại, cũng có khả năng thị giá cổ phiếu đã tăng quá nhanh so với tốc độ tăng của hoạt động kinh doanh, dẫn tới P tăng nhanh hơn E, đẩy tỷ lệ này lên cao. Trong trường hợp này, có thể giá cổ phiếu đã bị thổi phồng quá mức.

26 Tháng 1 2022 · 8 phút đọc

Trong đầu tư chứng khoán, có rất nhiều chỉ số mà nhà đầu tư cần quan tâm. Bởi chúng vừa giúp bạn đánh giá hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính công ty. Đồng thời, những chỉ số này cũng đánh giá khả năng sinh lời cùng tính thanh khoản của cổ phiếu đang nắm giữ. Hai trong số chỉ số quan trọng tuyệt đối không thể bỏ qua chính là EPS và P/E. Vậy chỉ số EPS, P/E là gì? Liệu rằng mối quan hệ giữa EPS và P/E có gì đặc biệt hay không? Các bạn hãy tham khảo ngay bài viết sau đây của DNSE để tìm lời giải đáp nhé. 

Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và P/E

EPS là cụm từ viết tắt của Earnings Per Share với ý nghĩa tỷ suất thu nhập trên cổ phần. Như vậy, nhờ chỉ số EPS, nhà đầu tư sẽ nắm được thông tin lợi nhuận trên một cổ phiếu.

Tóm lại, EPS được định nghĩa là lợi nhuận sau thuế của công ty đang chia cho mỗi cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. 

Một doanh nghiệp được đánh giá hoạt động tốt thì phải đảm bảo EPS > 1.500 đồng. Doanh nghiệp có chỉ số EPS càng cao, thì lợi nhuận càng lớn. 

Ví dụ: Năm 2020 công ty X đạt lợi nhuận sau thuế là 1 triệu USD. Công ty đang niêm yết 1 triệu cổ phiếu bên ngoài thị trường. Do đó, chỉ số EPS của công ty X sẽ là 1 USD. Đồng nghĩa với lợi nhuận trên một cổ phiếu mà nhà đầu tư nhận được sẽ là 1 USD. 

Công thức tính EPS: 

EPS = [Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi] / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Ví dụ: Cổ phiếu VNM có lợi nhuận sau thuế năm 2020 đạt 10.000 tỷ đồng. Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 1.000 tỷ cổ phiếu. Trong năm 2020, VNM phải chi 800 tỷ để trả cổ tức cho cổ đông. Như vậy, chỉ số EPS năm 2020 của VNM là: [10.000 – 800] : 1.000 = 9.200 [đồng/1cp]

Lưu ý: Vì số lượng cổ phiếu đang lưu hành của một công ty thường xuyên thay đổi. Nên để tính toán EPS chính xác, người ta thường áp dụng con số bình quân trong một thời kỳ. Tuy nhiên trên thực tế, người ta thường sử dụng số liệu cổ phiếu đang lưu hành ở cuối kỳ. 

Ý nghĩa của chỉ số EPS với nhà đầu tư

  • Chỉ số EPS cho nhà đầu tư biết mức lợi nhuận trên một cổ phiếu của công ty. Ví dụ chỉ số EPS của cổ phiếu VNM là 5.000 đồng. Như vậy, lợi nhuận khi sở hữu một cổ phiếu VNM sẽ là 5.000 đồng. 
  • Chỉ số EPS, nhà đầu tư còn nắm được thông tin về lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ đánh giá được tiềm năng và hiệu quả hoạt động của nó. Đồng thời so sánh với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. 

Phân loại chỉ số EPS: cơ bản và pha loãng

Chỉ số lợi nhuận trên cổ phiếu được chia thành 2 loại: EPS cơ bản và EPS pha loãng. Trong đó: 

  • EPS cơ bản: Biểu thị thu nhập, lợi nhuận và cơ cấu vốn [cổ phiếu] ở thời điểm hiện thời. 
  • EPS pha loãng: Khái niệm EPS pha loãng được hình thành do cơ cấu vốn doanh nghiệp phức tạp. Nghĩa là bên cạnh các cổ phiếu, doanh nghiệp còn phát hành trái phiếu, ESOP,… Vì vậy cổ phiếu đã bị pha loãng. 

Chỉ số P/E là gì và kiến thức liên quan

Chỉ số P/E là viết tắt của cụm từ Price to Earning ratio. Đây là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường với thu nhập trên một cổ phiếu. Trong đó, giá thị trường [P] là giá cổ phiếu đang bán ở thời điểm hiện tại.

Công thức tính chỉ số P/E

P/E = Giá trị trường/ Thu nhập trên một cổ phiếu = P/EPS

Ví dụ: Cổ phiếu VNM có giá trị trường ở thời điểm xét là 92.000 đồng/1cp. Chỉ số EPS tính được trong năm 2020 là 9.200. Như vậy chỉ số P/E = 10

Ý nghĩa của chỉ số P/E

Chỉ số P/E cho biết mức giá bạn sẵn sàng bỏ ra để thu về một đồng lợi nhuận từ cổ phiếu. Trong ví dụ trên, chỉ số P/E của VNM là 10. Nghĩa là bạn sẵn sàng bỏ ra 10 đồng để thu về 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu VNM. 

Nếu chỉ số P/E cao có thể xảy ra hai trường hợp. 

  • Một là giá thị trường cổ phiếu P cao. Đồng nghĩa với đó là công ty đang có tiềm năng tăng trưởng. Các nhà đầu tư đang đặt kỳ vọng lớn vào cổ phiếu của doanh nghiệp.
  • Hai là thu nhập trên một cổ phiếu đang thấp. Tuy nhiên cũng chỉ mang tính chất tạm thời, sẽ sớm được điều chỉnh trong thời gian ngắn. 

Nếu chỉ số P/E thấp, điều này cho thấy kỳ vọng của cổ phiếu doanh nghiệp không cao tại thời điểm xét. Nhưng không loại trừ khả năng doanh nghiệp thu được một lợi nhuận bất thường.

Chỉ số P/E thế nào là tốt với doanh nghiệp?

Có rất nhiều yếu tố tác động đến sự thay đổi của chỉ số P/E. Do đó, nó chỉ có tác dụng khi được xét trong đúng hoàn cảnh và điều kiện. 

Với điều kiện kinh doanh, tài chính, nền kinh tế là như nhau. Chỉ số P/E càng thấp càng tốt. Điều này  nghĩa là doanh nghiệp đang có lợi nhuận cao. 

Trong một vài ngữ cảnh riêng biệt, chỉ số P/E được giới hạn trong mức sau: 

  • Nếu công ty tăng trưởng bình thường nhưng chỉ số P/E cao, điều này phản ánh giá thị trường P của cổ phiếu đang quá cao so với thực tế. 
  • Nếu công ty tăng trưởng tốt, chỉ số P/E cao, điều này thể hiện giá thị trường của doanh nghiệp được định giá đúng với tình hình thực tế. 
  • Nếu công ty tăng trưởng bình thường, P/E thấp, ghĩa là nhà đầu tư không đặt nhiều kỳ vọng vào cổ phiếu của công ty. 

Mối quan hệ giữa EPS và P/E

Như vậy có thể thấy, EPS là thành phần quan trọng cấu tạo nên chỉ số P/E. EPS đóng vai trò mẫu số trong công thức tính P/E. Trên thực tế, giá cổ phiếu [P] không bao giờ âm. Do đó, công ty làm ăn lỗ hay lời đều thể hiện ở chỉ số EPS âm hay dương. 

  • Chỉ số EPS > 0, nhà đầu tư có thể áp dụng công thứ P/E tính toán như thường. Từ đó đưa ra đánh giá kết quả thông qua sự kết hợp giữa hai chỉ số P/E và EPS. Nếu P/E và EPS đồng thời cao, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang rất tốt. Và nhà đầu tư cũng đặt nhiều kỳ vọng vào cổ phiếu của công ty. 
  • Chỉ số EPS < 0, chỉ số P/E không có ý nghĩa. Do vậy, không áp dụng tính toán P/E mà sử dụng công thức P/B [Price-to-book ratio] để đánh giá. 
  • EPS có thể bị thay đổi do cổ phiếu bị pha loãng, lợi nhuận biến động. Do đó, chỉ số P/E cũng bị biến động theo. 
  • Khi doanh nghiệp liên tục phát hành trái phiếu, ESOP khiến EPS giảm. Lúc này dù chỉ số P/E cao nhưng nhà đầu tư sẽ gặp rủi ro về tài sản. 

Kết luận

Trong bài viết trên, DNSE đã cung cấp cho bạn rất nhiều kiến thức về chỉ số EPS và P/E. Bên cạnh đó là mối quan hệ bền vững giữa hai chỉ số này. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích thật nhiều cho bạn trong công việc đầu tư. 

Video liên quan

Chủ Đề