Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư, đơn vị thi công công trình và các bên liên quan phải tuân thủ các nguyên tắc về quản lý dự án đầu tư. Việc quản lý các dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình đòi hỏi có những chi phí hợp lý để thực hiện vấn đề này. Pháp luật cũng đã có những quy định về cách tính cũng như định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất.

Bài viết dưới đây sẽ gửi tới Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

Định mức chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Kể từ ngày 15/02/2020 việc xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng sẽ sử dụng cách tính mới theo thông tư 16/2019/TT-BXD. Cụ thể với dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt sau ngày có hiệu lực của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP được quy định như sau:

– Trường hợp các gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn đã sử dụng, vận dụng định mức chi phí theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 để xác định giá gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn, đã lựa chọn được nhà thầu và đã ký kết hợp đồng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

– Trường hợp gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn chưa thực hiện lựa chọn nhà thầu hoặc đang thực hiện lựa chọn nhà thầu trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này thì áp dụng định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ban hành tại Thông tư 16/2019/TT-BXD  để cập nhật giá gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn.

Để làm rõ thêm về Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình mời Quý độc giả tiếp tục theo dõi nội dung tiếp theo trong bài viết.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

Chi phí tư vấn xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm tương ứng với quy mô chi phí xây dựng, quy mô chi phí thiết bị hoặc quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị và theo từng loại công trình cụ thể.

Do chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm rất nhiều khoản, vì vậy không có công thức tính tổng định mức chi phí tư vấn đầu tư như định mức quản lý dự án. Thay vào đó, phải xác định định mức của từng khoản nhỏ như:

– Định mức chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế – kỹ thuật

– Định mức chi phí thiết kế xây dựng như: định mức chi phí thiết kế công trình dân dụng, định mức chi phí thiết kế xây dựng công nghiệp, định mức thiết kế công trình giao thông,…

– Định mức chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, báo cáo kinh tế – kỹ thuật

– Định mức chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng

– Định mức chi phí thẩm tra dự toán xây dựng

– Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu

Trường hợp thuê tổ chức tư vấn trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài để thực hiện công việc tư vấn thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán chi phí nhưng không vượt quá 2,0 lần mức chi phí tính theo định mức tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 16/2019/TT-BXD. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài xác định trên cơ sở số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia, tiền lương của chuyên gia và các khoản chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn được thuê. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài xác định theo thông lệ quốc tế, phù hợp với quy định của nhà tài trợ vốn [nếu có] và phù hợp với điều kiện thực hiện dịch vụ tư vấn tại Việt Nam.

Mức tối thiểu của chi phí lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật, chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng và chi phí thẩm tra dự toán xây dựng theo Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Định mức chi phí thiết kế quy định cho thiết kế công trình khai thác than quặng theo lò bằng. Trường hợp thiết kế công trình mỏ than hầm lò, mỏ quặng hầm lò khai thông bằng giếng nghiêng được điều chỉnh với hệ số k =1,3. Trường hợp thiết kế công trình mỏ than hầm lò, mỏ quặng hầm lò khai thông bằng giếng đứng được điều chỉnh với hệ số k =1,5.

Đối với các dự án được dự kiến triển khai thực hiện theo các gói thầu, để dự trù kinh phí thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán khi xác định tổng mức đầu tư, chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm tương ứng với quy mô chi phí xây dựng của từng gói thầu dự kiến phân chia.

 – Đối với gói thầu gồm nhiều công trình trải dài tại các địa điểm khác nhau thì chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị của các công trình được điều chỉnh với hệ số k = 1,2.

 – Chi phí giám sát công tác sản xuất thiết bị, cấu kiện công trình [nếu có], xác định bằng dự toán.

– Tiền lương chuyên gia tư vấn trong dự toán chi phí tư vấn được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công tư vấn xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn.

Trên đây, Luật Hoàng Phi đã đưa tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết nhất liên quan tới chủ đề định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp có bất cứ thắc mắc nào liên quan tới vấn đề này, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn trực tuyến.

Chúng tôi hân hạnh được đồng hành và hợp tác cùng Quý khách hàng.

Mục lục bài viết

  • 1. Chi phí quản lý dự án dùng để làm gì ? Nội dung chi phí quản lý dự án ?
  • 2. Công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm công việc nào ?
  • 3. Chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nào ?
  • 4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định như thế nào ?
  • 5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng có được điều chỉnh ?
  • 6. Quy định về chi phí thuê tư vấn nước ngoài ?

Luật sư tư vấn:

TheoLuật xây dựng năm 2014;Văn bản hợp nhất Luật Xây dựng số 02/VBHN-VPQH ngày 15-07-2020của Văn phòng Quốc hội,Nghị định 06/2021/NĐ-CPngày 26-01-2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Thì:

1. Chi phí quản lý dự án dùng để làm gì ? Nội dung chi phí quản lý dự án ?

1. Chi phí quản lý dự án được sử dụng để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc sau:

a] Tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc: giám sát công tác khảo sát xây dựng; tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư; lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoậc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm tra thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý hệ thống thông tin công trình; thu thập và cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình; xác định định mức dự toán mói, điều chỉnh định mức dự toán cho công trình; xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu; kiểm soát chi phí Đầu tư xây dựng; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; giám sát, đánh giá đầu tư; nghiệm thu, bàn giao công trình; khởi công, khánh thành [nếu có], tuyên truyền quảng cáo và tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc cần thiết khác để phục vụ cho công tác quản lý dự án;

b] Thực hiện các công việc: giám sát, đánh giá đầu tư; thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và thẩm định dự toán xây dựng; xác định dự toán gói thầu xây dựng [trong trường hợp đã có dự toán xây dựng công trình được phê duyệt] và thực hiện các công việc cần thiết khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

2. Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp [bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án]; ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.

3. Chi phí quản lý dự án là chi phí tối đa để quản lý dự án phù hợp với thời gian, phạm vi công việc đã được phê duyệt của dự án, được xác định trên cơ sờ định mức tỷ lệ phần trăm [%] hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được quản lý trên cơ sở dự toán được xác định hàng năm phù hợp với nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực hiện và các chế độ chính sách có liên quan. Chi phí quản lý dự án chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc quản lý dự án, tiến độ thực hiện dự án, điều chỉnh dự án.

4. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí tư vấn quản lý dự án được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn quản lý dự án.

5. Trường hợp tổng thầu thực hiện hình thức hợp đồng EPC thực hiện một số công việc quản lý dự án thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư thì tổng thầu được hưởng một phần chi phí quản lý dự án phù hợp với phạm vi, khối lượng công việc quản lý dự án do chủ đầu tư giao và được thỏa thuận trong hợp đồng tổng thầu.

6. Tổng chi phí quản lý dự án phần công việc do chủ đầu tư thực hiện và chi phí quản lý dự ần do tư vấn quản lý dự án, tổng thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 không vượt quá chi phí quản lý dự án đã được xác định, phê duyệt theo quy định.

2. Công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm công việc nào ?

Các công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm:

a] Lập nhiệm vụ, lập phưong án kỹ thuật khảo sát xây dựng, lập nhiệm vụ thiết kế; thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; lập Báo cáo nghiên cửu tiền khả thi đấu tư xây dựng [nếu có], Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư [nếu có], Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng;

b] Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng [nếu có], Báo cáo nghiên cứu khả thi Đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án [nếu có]; thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thi tuyển phương án kiến trúc; thiết kế xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;

c] Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;

d] Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; thẩm tra an toàn giao thông; áp dụng mô hình thông tin công trình [BIM];

đ] Tư vấn quản lý dự án [trong trường hợp thuê tư vấn]; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư [nếu có]; kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình [nếu có]; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình [trong trường hợp thuê tư vấn];

e] Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

g] Thực hiện việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng [nếu có];

h] Các công việc tư vấn khác có liên quan.

3. Chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nào ?

Nội dung chi phí công việc tư vấn Đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn [tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án]; chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án [nếu có]; chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP ngày 9-02-2021 và các chi phí khác có liên quan [nếu có].

4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định như thế nào ?

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm [%] do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.

5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng có được điều chỉnh ?

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc, điều kiện và tiến độ thực hiện công tác tư vân đầu tư xây dựng. Chi phí tư vân đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp đông tư vân xây dựng.

6. Quy định về chi phí thuê tư vấn nước ngoài ?

1. Người quyết định đầu tư quyết định việc thuê tư vấn nước ngoài theo quy định của pháp luật về đâu thầu.

2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định phù hợp với loại công việc tư vấn trên cơ sở số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc của chuyên gia, mức tiền lương của chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vân.

3. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài xác định theo dự toán hoặc cơ sở dữ liệu chi phí thuê tư vân nước ngoài của các công trình, dự án tương tự tại Việt Nam. Dự toán chi phí thuê tư vân nước ngoài là toàn bộ chi phí càn thiết dự kiến để hoàn thành dịch vụ tư vấn xây dựng được thuê, gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, các khoản chi phí khác có liên quan, thu nhập chịu thuê tính trước, chi phí dự phòng và các khoản thuê phải nộp theo quy định của pháp luật.

4. Dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.

5. Phương pháp xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực xây dựng, đất đai, nhà ở -Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay:Luật sư tư vấn pháp luật đất đai,tư vấn luật xây dựngtrực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số:1900.6162, Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc.

Luật Minh Khuê[tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề