Cấu tạo ngoài của thuỷ tức là gì

Câu 1.Cấu tạo ngoài của thuỷ tức:

A.Cơ thể của Thuỷ tức có đối xứng hai bên, di chuyển kiểu sâu đo, kiểu lộn đầu

B.Cơ thể của Thuỷ tức có đối xứng hai bên, di chuyển kiểu sâu đo

C.Cơ thể của Thuỷ tức có đối xứng toả tròn, di chuyển kiểu sâu đo, kiểu lộn đầu

D.Cơ thể của Thuỷ tức có đối xứng hai bên, di chuyển kiểu lộn đầu

Câu 2.Thuỷ tức sinh sản bằng hình thức nào?

A.Thuỷ tức sinh sản vô tính đơn giản

B.Thuỷ tức sinh sản hữu tính

C.Thuỷ tức sinh sản kiểu tái sinh

D.Thuỷ tức vừa sinh sản vô tính vừa hữu tính và có khả năng tái sinh

Câu 3.Cơ thể của sứa có dạng?

A.Hình trụ B.Hình dù

C.Hình cầu D.Hình que

Câu 4.Hải quỳ miệng ở phía:

A.Dưới B.Trên

C.Sau D.Không có miệng

trình bày cấu tạo trong của thủy tức

Chương 2: Ngành ruột khoang SBT SInh lớp 7. Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 20 Sách bài tập Sinh học 7. Câu 1: Nêu đặc điểm chung của ngành Ruột khoang…

Bài 1. Nêu đặc điểm chung của ngành Ruột khoang.

Lời gỉảỉ:

Ruột khoang có các đặc điểm sau :

– Cơ thể có đối xứng toả tròn.

– Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : Lớp ngoài gồm các lớp tế bào làm nhiệm vụ che chở, tự vệ. Lớp trong gồm các tế bào thực hiện chức năng tiêu hoá là chủ yếu.

– Ruột khoang đều có tế bào gai tự vệ. Đó là tế bào hình túi, phía ngoài có gai cảm giác, phía trong có sợi rỗng, đầu nhọn lộn vào bên trong. Khi bị kích thích, sợi dây nhọn lộn lại và phóng ra, đem theo chất độc phóng thích vào da con mồi và kẻ thù.

 Bài 2. Nêu kiểu đối xứng đặc trưng của ngành Ruột khoang và sự thích nghi với lối sống của chúng.

– Đối xứng toả tròn là kiểu đối xứng đặc trưng ở ruột khoang, có đặc điểm cơ thể giống như bông hoa, nghĩa là :

+ Cơ thể đối xứng nhau qua 1 trục cơ thể.

+ Có thể cắt được nhiều mặt phẳng chia cơ thể chúng thành 2 nửa hoàn toàn giống nhau.

– Đối xứng toả tròn thích nghi hoàn hảo với lối sống trong nước, nơi có các tác động đến cơ thế như nhau về mọi phía của : ánh sáng, áp lực nước và cả thức ăn lẫn kẻ thù.

 Bài 3. Nêu cấu tạo ngoài và trong của cơ thể thuỷ tức.

– Cấu tạo ngoài : Thuỷ tức có cơ thể hình trụ. Phần trên có miệng, xung quanh miệng có các tua miệng. Miệng thuỷ tức thông với khoang ruột có hình túi.

– Cấu tạo trong : Thành cơ thể thuỷ tức có 2 lóp tế bào :

+ Lớp ngoài có : Các tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản.

+ Lớp trong có : Các tế bào mô cơ – tiêu hoá.

 Bài 4. Trình bày cách dinh dưỡng và sinh sản của thuỷ tức.

Thuỷ tức là đại diện cho Ruột khoang về cả cách dinh dưỡng và sinh sản.

– Về dinh dưỡng : Thuỷ tức phàm ăn và ăn mồi sống. Trên tua miệng có nhiều tế bào gai. Mồi bơi chạm vào tua miệng, bị tế bào gai bắn ra làm tê liệt và lập tức được tua miệng cuốn đưa vào miệng. Cơ thể như chiếc túi căng ra trùm lấy mồi. Nhờ thế thuỷ tức có thể nuốt được con mồi có kích thước lớn hơn cả cơ thể chúng.

Sau đó, tế bàỏ mô cơ – tiêu hoá của lớp trong cơ thể tiết ra dịch để tiêu hoá thức ăn. Chất cặn bã được thải ra qua lỗ miệng. Sự trao đổi khí [nhận 02, thải ra C02] được thực hiện qua da.

– Về sinh sản : Thuỷ tức thường sinh sản vô tính theo kiểu mọc chồi. Lớp ngoài lồi lên thành chồi. Chồi lớn dần, xuất hiện miệng, tua miệng. Khi đủ lớn, chồi tách ra thành cá thể con.

Mùa lạnh, ít thức ăn, thuỷ tức sinh sản hĩru tính : Tuyến trứng là một khối u hình cầu, trong khi tuyến tinh là khối u hình núm vú. Trứng được tinh trùng con khác đến thụ tinh, hợp tử phân cắt liên tiếp để phát triển thành thuỷ tức con.

Hay nhất

Hình dạng ngoài

- Cơ thể hình trụ dài.

Cấu tạo ngoài: Gồm 2 phần:

+ Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có các tua miệng tỏa ra.

+ Phần dưới gọi là đế, bám vào giá thể.

- Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

Dinh dưỡng:

- Tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng khắp xung quanh. Khi chạm phải mồi [chẳng hạn rận nước] thì lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng rồi nuốt vào bụng rồi thực hiện quá trình tiêu hóa ngoại bào.

- Thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng.

- Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể



Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi: “Hãy nêu cấu tạo ngoài của thủy tức?” cùng với kiến thức tham khảo do Top lời giải biên soạn là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy thêm kiến thức bộ môn Sinh học 7.

Trả lời câu hỏi: Hãy nêu cấu tạo ngoài của thủy tức?

- Cấu tạo ngoài : Thủy tức có cơ thể hình trụ. Phần trên có miệng, xung quanh miệng có các tua miệng. Miệng thủy tức thông với khoang ruột có hình túi.

-Cấu tạo trong : Thành cơ thể thủy tức có 2 lóp tế bào :

+ Lớp ngoài có : Các tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản.

+ Lớp trong có : Các tế bào mô cơ – tiêu hóa.

Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về Thủy tức dưới đây nhé!

Kiến thức tham khảo về thủy tức

1. Hình dạng ngoài và di chuyển của thủy tức

a. Hình dạng ngoài của thủy tức

-Cơ thể hình trụ dài. Gồm 2 phần:

+ Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có các tua miệng tỏa ra.

+ Phần dưới gọi là đế, bám vào giá thể.

-Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

b. Di chuyển

- Di chuyển kiểu sâu đo: Di chuyển từ trái, đầu tiên cắm đầu xuống làm trụ sau đó co, duỗi, trườn cơ thể để di chuyển- Di chuyển kiểu lộn đầu: Di chuyển từ trái sang, đế làm trụ cong thân→ đầu cắm xuống→ lấy đầu làm trụ cong thân→ đế cắm xuống→ di chuyển→ lại tiếp tục như vậy.

2. Cấu tạo trong của thủy tức

- Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : lớp ngoài và lớp trong. Giữa hai lớp đó là tầng keo móng. Sơ đồ trong bảng sau nêu rõ thành phần tế bào và chức năng của 2 lớp tế bào đó.

- Lớp ngoài gồm 4 loại tế bào:

+ Tế bào gai: Tế bào hình túi có gai cảm giác ở phía ngoài [1]; có sợi rỗng dài, nhọn, xoắn lộn vào trong [2]. Khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi

+ Tế bào thần kinh: Tế bào hình sao, có gai nhô ra ngoài, phía trong tỏa nhánh, liên kết nhau tạo mạng thần kinh hình lưới.

+ Tế bào sinh sản:

Tế bào trứng [3] hình thành từ tuyến hình cầu [5] ở thành cơ thể

Tinh trùng [4] hình thành từ tuyến hình vú [ở con đực].

+ Tế bào mô bì – cơ:

Chiếm phần lớn lớp ngoài: phần ngoài che chở, phần trong liên kết nhau giúp cơ thể co duỗi theo chiều dọc.

- Lớp trong là tế bào mô cơ - tiêu hóa.Chiếm chủ yếu lớp trong: phần trong có hai roi và không bào tiêu hóa, làm nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn là chính. Phần ngoài liên kết nhau giúp cơ thể co duỗi theo chiều ngang.

-Giữa hai lớp là tầng keo mỏng.

-Lỗ miệng thông với khoang tiêu hóa ở giữa [gọi là ruột túi].

3. Dinh dưỡng của thủy tức

- Tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng quờ quạng khắp xung quanh. Tình cờ chạm phải mồi [một con rận nước], lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng, rồi nuốt vào bụng để thực hiện quá trình tiêu hóa ngoại bào.

- Quá trình tiêu hóa của thủy tức được thực hiện trong túi tiêu hóa nhờ dịch từ tế bào tuyến.

- Do cơ thể có cấu tạo hình túi, chỉ có 1 lỗ duy nhất thông với bên ngoài, nên thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng.

- Thủy tức chưa có cơ quan hô hấp, sự trao đổi khí được thực hiện qua thành cơ thể.

4. Sinh sản của thủy tức

a. Mọc chồi

- Khi đầy đủ thức ăn, thủy tức thường sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống độc lập.

b. Sinh sản hữu tính

Tế bào trứng được tinh trùng của thủy tức khác đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần, cuối cùng tạo thành thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra ở mùa lạnh, ít thức ăn.

c. Tái sinh của thủy tức

- Thủy tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ một phần cơ thểcắt ra.

Video liên quan

Chủ Đề