Các công tác hoàn thiện trong xây dựng

Công tác hoàn thiện trong xây dựng là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng trong hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà thầu. Nó đánh dấu một điểm mà chủ sở hữu thay vì nhà thầu chịu trách nhiệm về dự án. 

Nó cũng cho phép nhà thầu nhận phần còn lại hoặc phần lớn số dư của hợp đồng. Hoàn thành xây dựng cơ bản là điểm mà công việc được thực hiện đầy đủ. Khi một dự án được chứng nhận hoặc một tính năng được cài đặt, nó có thể được coi là đã hoàn thành đáng kể.

Tuy nhiên, nó thay đổi theo từng dự án. Tất cả đều phụ thuộc vào những gì tài liệu hợp đồng quy định.

Công tác hoàn thiện trong xây dựng tác động đến việc xây dựng như thế nào

Phần hoàn thành quan trọng của hợp đồng xây dựng là để bảo vệ cả nhà thầu và chủ sở hữu. Sau khi một dự án có thể sử dụng được hoặc có thể ở được, chủ sở hữu sẽ hoàn thành công việc phụ hoặc công việc hoàn thiện. 

Điều này có nghĩa là chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ sau thời điểm hoàn thành xây dựng cơ bản. Chủ sở hữu thường thanh toán cho nhà thầu hoặc nhà thầu phụ phần còn lại hoặc phần lớn phí của họ khi một dự án đạt đến thời điểm đó. 

Tuy nhiên, ngày hoàn thành đáng kể thường không được chỉ định vì có sự chậm trễ trong nhiều dự án. Vì vậy, nhà thầu sẽ không được lợi nếu ngày tháng chính xác được viết trong đó. Tuy nhiên, nhà thầu cũng không được lợi với những từ ngữ mơ hồ.

Bảo đảm, tuyên bố và thanh toán

Công tác hoàn thiện trong xây dựng công trình đặc biệt ảnh hưởng đến khả năng của nhà thầu và nhà thầu phụ trong việc yêu cầu bồi thường và được thanh toán. 

Vì nhiều tài liệu hợp đồng nêu rõ rằng phần lớn hoặc phần còn lại của bất kỳ khoản thanh toán nào sẽ được thực hiện sau khi hoàn thành đáng kể, nhà thầu và nhà thầu phụ phải xác định hoàn thành đáng kể. 

Việc hoàn thành đáng kể cũng tác động khi có thể đưa ra hoặc thực hiện các yêu cầu và bảo đảm. Vì nhiều tài liệu hợp đồng quy định rằng yêu cầu và bảo hành bắt đầu hoặc có thể bắt đầu khi chủ sở hữu nắm quyền kiểm soát.

Công tác hoàn thiện trong xây dựng ảnh hưởng đến nhà thầu như thế nào?

Các nhà thầu, nhà thầu phụ và chủ sở hữu có thể hiểu rõ hơn về việc hoàn thiện cơ bản của công trình xây dựng là gì theo ba cách. Miễn là cả hai bên đồng ý với điều đó, họ sẽ dễ dàng hiểu được ngày hoàn thành quan trọng là gì.

Giấy chứng nhận cư trú

Khi xem xét thỏa thuận hoàn công đáng kể trong xây dựng, các nhà thầu có thể tranh luận để chứng nhận sức chứa được coi là hoàn thành đáng kể. Điều này có nghĩa là giấy chứng nhận cư trú có thể được sử dụng như ngày hoàn thành đáng kể. 

Vì vậy, khi mọi người có thể chiếm giữ tòa nhà hoặc sử dụng nó cho mục đích sử dụng được đề xuất, nó sẽ được cấp chứng chỉ cư trú. Điều này sẽ cho phép nhà thầu chuyển đổi nhận thanh toán và thay đổi người chịu trách nhiệm. 

Một lựa chọn tương tự khác là kiến ​​trúc sư chứng nhận khả năng cư trú. Tương tự như giấy chứng nhận người ở, điều này xác nhận rằng tòa nhà đã sẵn sàng cho người ở. Khi cả hai bên đồng ý với nó, đây là một cách hiệu quả để chứng nhận việc hoàn thành đáng kể.

Danh sách hoàn thiện trong xây dựng

Một tùy chọn khác khi cố gắng xác minh việc hoàn thành đáng kể là nhà thầu và chủ sở hữu tạo danh sách các hạng mục. Hoàn thành quan trọng được xác định bởi các mục hoặc sự kiện này. 

Cả hai bên đều có tiếng nói về ý nghĩa của việc hoàn thành đáng kể khi họ gặp nhau để xác định các sự kiện hoặc hạng mục được sử dụng. Mặc dù nhiều dự án có thể sử dụng cùng một loại danh sách, các dự án có các tính năng tùy chỉnh được hưởng lợi nhiều hơn từ cuộc đối thoại giữa nhà thầu và chủ sở hữu.

Chuyên môn nhà thầu

Lựa chọn thứ ba có sẵn cho cả hai bên là dựa vào chuyên môn của nhà thầu và nhà thầu phụ. Điều này mang lại lợi ích nhiều nhất cho các nhà thầu phụ và nhà thầu vì họ có quyền kiểm soát nhiều hơn đối với những gì cấu thành nên công trình hoàn thành cơ bản. 

Vì các nhà thầu và nhà thầu phụ là những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực của họ nên họ sẽ có ý tưởng tốt hơn về việc hoàn thành đáng kể trông như thế nào. 

Bất kể bạn sử dụng phương pháp nào để xác định công tác hoàn thiện trong xây dựng, mọi người đều có lợi nhất là xác định nó. Nếu không có định nghĩa, việc hiểu hoàn thành hợp đồng trở nên khó khăn hơn và có thể tác động tiêu cực đến các nhà thầu và nhà thầu phụ.

Nếu các bạn còn có những vướng mắc liên quan trong quá trình thiết kế nội thất hay kỹ thuật thi công nhà thì có thể liên hệ đến ngay Hội Kiến Trúc để được giải đáp kịp thời.

ĐỊA CHỈ: Tầng 8, toà nhà Detech Tower 2, Số 107 Nguyễn Phong Sắc, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
SỐ ĐIỆN THOẠI: 02462.998.699 - 0916.225.899
EMAIL: 

Rất hân hạnh được phục vụ quý khách!

TCVN 9377-1:2012

TCVN 9377-1:2012

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

Finish works in construction – Execution and acceptance – Part 1: Paving and Smoothing works​

Lời nói đầu

TCVN 9377-1:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 303:2004 phần 1 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 9377-1:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRONG XÂY DỰNG – THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU – PHẦN 1: CÔNG TÁC LÁT VÀ LÁNG TRONG XÂY DỰNG

Finish works in construction – Execution and acceptance – Part 1: Paving and Smoothing works​

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật chính và hướng dẫn trình tự để thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng công tác lát và láng trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung [nếu có].

  • TCVN 1450:2009, Gạch rỗng đất sét nung.
  • TCVN 1451:1998, Gạch đặc đất sét nung.
  • TCVN 4314:2003, Vữa xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật.
  • TCVN 4732:2007, Đá ốp lát tự nhiên.
  • TCVN 6065:1995, Gạch xi măng lát nền.
  • TCVN 6074:1995, Gạch lát granito.
  • TCVN 6476:1999, Gạch bê tông tự chèn.
  • TCVN 7745:2007, Gạch gốm ốp lát bán ép khô. Yêu cầu kỹ thuật
  • TCVN 7960:2008, Ván sàn gỗ. Yêu cầu kỹ thuật.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

3.1 Vật liệu lát [Paving material]

Gạch lát và tấm lát.

3.2 Gạch lát [Paving brick]

Gạch xi măng, gạch đất nung, gạch ceramic, gạch granite, đá tự nhiên, đá nhân tạo … dùng để lát.

3.3 Lớp nền [Basal layer]

Lớp nằm ngay dưới lớp lát hoặc láng.

3.4 Mặt lát [Paving surface]

Bề mặt lớp lát sau khi đã hoàn thiện.

3.5 Mặt láng [Smoothing surface]

Bề mặt lớp láng sau khi đã hoàn thiện.

3.6 Vật liệu gắn kết [Material for adhesives]

Vật liệu dùng để gắn kết vật liệu lát với lớp nền.

3.7 Mạch lát [Joint]

Khoảng cách giữa các viên gạch lát hoặc tấm lát kề nhau.

3.8 Chất làm đầy mạch [Sealant]

Vật liệu liên kết làm đầy mạch lát.

4. Công tác lát

4.1 Yêu cầu kỹ thuật

4.1.1 Vật liệu

4.1.1.1 Gạch lát, tấm lát phải đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng, chủng loại, kích thước, màu sắc.

4.1.1.2 Vật liệu gắn kết phải đảm bảo chất lượng, nếu thiết kế không quy định thì thực hiện theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu lát.

4.1.2 Lớp nền

4.1.2.1 Mặt lớp nền phải đảm bảo phẳng, chắc chắn, ổn định, có độ bám dính với vật liệu gắn kết và được làm sạch tạp chất.

4.1.2.2 Cao độ lớp nền phù hợp với vật liệu lát phủ bên trên. Độ dốc của lớp nền theo yêu cầu kỹ thuật.

4.1.2.3 Với vật liệu gắn kết là keo, nhựa hoặc tấm lát đặt trực tiếp lên lớp nền thì mặt lớp nền phải đảm bảo thỏa mãn yêu cầu nêu trong Bảng 1 của tiêu chuẩn này.

4.1.2.4 Trước khi lát phải kiểm tra và nghiệm thu lớp nền và các bộ phận bị che khuất [chi tiết chôn sẵn, chống thấm, hệ thống kỹ thuật v.v…].

4.1.3 Chất lượng lớp lát

4.1.3.1 Mặt lát phải đảm bảo các yêu cầu về độ cao, độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với lớp nền, chiều dày vật liệu gắn kết, bề rộng mạch lát, màu sắc, hoa văn, hình dáng trang trí …

4.1.3.2 Nếu mặt lát là các viên đá thiên nhiên, nên chọn đá để các viên kề nhau có màu sắc và đường vân hài hòa.

4.1.3.3 Với gạch lát dùng vữa làm vật liệu gắn kết thì vữa phải được trải đều trên lớp nền để đảm bảo giữa viên gạch lát và lớp nền được lót đầy vữa.

4.1.3.4 Mặt lát của tấm sàn gỗ không được có vết nứt, cong vênh. Mặt lát của tấm lát mềm không được phồng rộp, nhăn nheo.

4.1.3.5 Với các viên lát phải cắt, việc cắt và mài các cạnh phải bảo đảm đường cắt gọn và mạch ghép phẳng, đều.

4.1.3.6 Mạch giữa các viên gạch lát và giữa gạch lát với tường phải được lấp đầy chất làm đầy mạch.

4.1.3.7 Dung sai trên mặt lát không vượt quá các giá trị yêu cầu trong Bảng 1 và Bảng 2.

Click tải bảng tiêu chuẩn đầy đủ: TCVN 9377-3:2012 – CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRONG XÂY DỰNG [PHẦN 1]

Xem thêm các tiêu chuẩn thi công: Tại Đây

**Tham khảo dịch vụ SEO tại TPHCM của SEO4SALE

Video liên quan

Chủ Đề