Bài giảng nội dung và hình thức của văn bản văn học

I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học

1. Các khái niệm thường được coi là thuộc về mặt nội dung của văn bản

a. Đề tài

- Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản.

Ví dụ: Đề tài của Tắt đèn là cuộc sống bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong những ngày sưu thuế.

b. Chủ đề

- Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

Ví dụ: Chủ đề  của Tắt đèn là sự mâu thuẫn giữa nông dân với bọn địa chủ, cường hào quan lại trong nông thôn Việt Nam.

- Một văn bản có thể có một hoặc nhiều chủ đề tùy quy mô cũng như ý định của tác giả.

c. Tư tưởng của văn bản

- Tư tưởng của văn bản là sự lí giải đối với chủ đề đã nên lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. Tư tưởng là linh hồn của văn bản.

Ví dụ: Trong Tắt đèn, tư tưởng lên án những thế lực hắc ám hoành hành ở nông thôn Việt Nam thời kì Pháp thuộc và sự trân trọng yêu thương người nông dân bị áp bức.

d. Cảm hứng nghệ thuật

- Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm chủ đạo của nhà văn. Những trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm và hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.

Ví dụ: Cảm hứng trong Tắt đèn là lòng căm phẫn, là sự tố cáo bọn lí hào quan lại ở nông thôn cũng như chính sách dã man của thực dân Pháp. Đồng thời tác phẩm còn thể hiện tấm lòng gắn bó với nông thôn, yêu thương, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ở nhà văn Ngô Tất Tố.

2. Các khái niệm thường được coi là thuộc về mặt hình thức của văn bản

a. Ngôn từ

- Ngôn từ là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học. Các chi tiết, các sự việc, các hình tượng, các nhân vật,…và các thành tố khác được tạo nên nhờ lớp ngôn từ. Không có ngôn từ, ta không có căn cứ cụ thể để tìm hiểu, để thưởng thức văn bản.

Ví dụ: Ngôn từ trong sáng, tinh tế của Thạch Lam; ngôn từ đậm màu sắc Nam Bộ của nhà văn Sơn Nam…

b. Kết cấu

- Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa.

- Bất kì văn bản nào cũng có một kết cấu nhất định.

c. Thể loại

- Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản: hoặc có chất thơ, chất tiểu thuyết, chất kịch,..

- Thể loại có cải biến, đổi mới theo thời đại và mang sắc thái riêng của tác giả.

Ví dụ: Thể loại thơ, kịch,..

II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học

- Văn bản văn học cần phải có sự thống nhất giữa nội dung và hình thức – thống nhất nội dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10

Giáo án bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học được biên soạn kỹ lưỡng bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm giúp thầy cô hướng dẫn các em học sinh nắm vững kiến thức về văn bản văn học như: đề tài, chủ đề và tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật.

  • Giáo án bài Văn bản văn học
  • Giáo án bài Thực hành biện pháp tu từ phép điệp và phép đối
  • Soạn bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học siêu ngắn

NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học

  • Giúp HS hiểu và bước đầu biết vận dụng các khái niệm nội dung và hình thức khi phân tích văn bản văn học
  • Thấy tõ mối quan hệ của nội dung và hình thức trong văn bản văn học

B. Phương tiện thực hiện

SGK, SGV, thiết kế bài dạy

C. Phương pháp

Chia nhóm, thảo luận, nêu vấn đề

D. Các bước lên lớp

1. Ổn định

2. Bài cũ: Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh.

3. Bài mới: Lời vào bài

Hoạt động của GV & HSNội dung cần đạt

Hoạt động 1

Cho HS đọc nội dung vấn đề 1- SGK

Hãy xác định đề tài của tác phẩm "Tắt đèn" từ đó rút ra kết luận đề tài là gì?

Cho HS tìm chủ đề của tác phẩm Lão Hạc, Cảm xúc mùa thu, Lặng lẽ Sapa ..vv

Vậy chủ đề là gì?

HS dựa vàop SGK phát biểu tư tưởng của tác phẩm: Tắt đèn, và một số VD giáoviên đưa ra, từ đó rút ra khái niệm tư tưởng của tác phẩm văn học.

I. Các khái niêm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học:

1. Các khái niệm về nội dung

a. Đề tài:

  • Mỗi tác phẩm mang một đề tài – lĩnh vực cuộc sống mà nhà văn lựa chọn, thể hiện trong tác phẩm văn học.
  • Việc lựa chọn đề tài là bước đầu biểu hiện khuynh hướng và ý đồ sáng tác của nhà văn.

VD: Nguyễn Khuyến trong chùm thơ thu, nhà văn chọn đề tài mùa thu để miêu tả cảnh thu ở bắc bộ, qua đó người đọc thấy được sự gắn bó của tác giả với làng cảnh nông thôn.

* Các nhà văn thường chọn đề tài mình hiểu biết sâu sắc và có cảm hứng

b. Chủ đề:

  • Chủ đề là vấn đề chủ yếu: bức xúc nhất nổi lên từ đề tài buộc tác giả phải thể hiện, phải bày tỏ thái độ, có ý kiến đánh giá
  • Có tác phẩm nhỏ, ngắn nhưng chủ đề lớn [Nam Quốc sơn hà]
  • Có tác phẩm đồ sộ thì chủ đề lại nhỏ [Tam quốc diễn nghĩa]

Trong các tác phẩm có giá trị lớn có khi có nhiều chủ đề có chủ đề chính, có chủ đề đan xen [Sử thi Đăm săn]

c. Tư tưởng của văn bản:

Khái niệm: Là ý kiến tác giả trước chủ đề, nghĩa là sự lý giải, nhận thức, tâm sự trao đổi, nhắn gửi của tác giả với người đọc về chủ đề trong tác phẩm, nó là linh hồn của tác phẩm.

VD: Tư tưởng của "Tức cảnh Pác Bó" là vui, sang, với cuộc sống đạm bạc ở Việt bắc của Bác Hồ thời kháng chiến chống Pháp.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Link tải Giáo án Ngữ Văn 10 Nội dung và hình thức của văn bản văn học

1. Kiến thức

LỚP 10A2, 10A3 :

- Các khái niệm về nội dung văn bản văn học và hình thức của văn bản văn học.

LỚP 10A8 :

- Các khái niệm về nội dung văn bản văn học : đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật.

- Các khái niệm về hình thức của văn bản văn học : ngôn từ, kết cấu, thể loại.

2. Kĩ năng

- Xác định được các khái niệm về nội dung và hình thức văn bản văn học khi đọc một truyện ngắn hay một bài thơ ngắn.

- Cảm nhận có chiều sâu văn bản văn học.

3. Thái độ, phẩm chất

- Trân trọng các văn bản văn học – sản phẩm tinh thần của các tác giả; thấu hiểu, đồng cảm với những điều các tác giả kí ngụ trong mỗi văn bản, với vẻ đẹp của mỗi văn bản. Hiểu được những giá trị thẩm mỹ cơ bản của tác phẩm văn học. Trân trọng tâm huyết, tài năng và sự sáng tạo của các tác giả.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, quy nạp.

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ..............................................

2. Kiểm tra bài cũ

- Nêu định nghĩa phép điệp và phép đối. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Ca dao VN có những câu nói đặc sắc về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: “Trông mặt mà bắt hình dong/ Con lợn có béo thì lòng mới ngon”, “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”, “Đất rắn trồng cây khẳng khiu/ Những người thô tục nói điều phàm phu”... Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH cũng là mối quan hệ mật thiết, ko thể tách rời nhau. Nội dung được hiện thực hóa bằng một hình thức cụ thể và hình thức phải biểu hiện một nội dung nhất định. Tuy nhiên, khi cần tìm hiểu chuyên sâu về một phương diện nào đó của VBVH, người ta có thể chỉ đề cập đến 1 trong 2 mặt trên.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

Tìm hiêu các khái niệm nội dung và hình thức của VBVH.

I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong VBVH

- Các yếu tố thuộc về mặt nọi dung của VBVH?

- Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố đó?

1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung

a. Đề tài:

- Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB.

- VD:+ Đề tài người phụ nữ trong XHPK: Truyện Kiều [Nguyễn Du], Cung oán ngâm khúc [Nguyễn Gia Thiều],...

+ Đề tài người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc, Chí Phèo [Nam Cao], Tắt đèn [Ngô Tất Tố],...

- Chủ đề là gì? VD?

b. Chủ đề

- Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

- VD: + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong XHPK bất công tàn bạo.

+ Chủ đề của Chí Phèo là vấn đề người nông dân bị lưu manh hóa, phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân; tố cáo XHTD nửa PK chà đạp lên quyền sống của con người.

- Em hiểu ntn về tư tưởng của văn bản? VD?

c. Tư tưởng của văn bản

- Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc.

- VD: Tư tưởng văn bản Truyện Kiều:

+ Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người [quan lại, quý tộc, những kẻ buôn thịt bán người; thế lực đồng tiền].

+ Khát vọng tình yêu tự do.

+ Ước mơ công lí.

+ Tư tưởng định mệnh.

- Cảm hứng nghệ thuật là gì? Nêu cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều?

d. Cảm hứng nghệ thuật:

- Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.

- VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều:

+ Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn.

+ Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người.

+ Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người.

- Nêu các khái niệm thuộc về mặt hình thức của VBVH?

2. Các khái niệm thuộc về mặt hình thức

- Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố đó? VD minh họa?

Hs phát biểu.

Gv nhận xét, bổ sung, lưu ý: Giữa nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng làm nên giá trị của VBVH. Ko có 1 “hình thức thuần túy” mà chỉ có “hình thức mang tính nội dung” và cũng ko có 1 “nội dung trần trụi” thoát li hình thức

a. Ngôn từ

- Là yếu tố đầu tiên của VBVH.

- Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật,... đều được xây dựng bằng ngôn từ.

- Ngôn từ là cơ sở vật chất của VBVH, nhờ có chúng, ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của VBVH.

- Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệu VB.

- Ngôn từ trong mỗi VBVH cụ thể đều có cái chung mang tính quy ước của 1 cộng đồng dân tộc về cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt...nhưng bao giờ cũng mang dấu ấn riêng của nhà văn [do khả năng và sở thích khác nhau]

b. Kết cấu

Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành 1 đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa.

c. Thể loại

Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơpự với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,...

* Ý nghĩa của nội dung và hình thức VBVH.

II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức VBVH

Vai trò của nội dung và hình thức trong VBVH?

Hs đọc sgk, suy nghĩ, trả lời.

Gv nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh.

- Hình thức: ngôn từ, kết cấu, thể loại → là những yếu tố đầu tiên người đọc tiếp cận với VBVH.

- Nội dung: đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật, đặc biệt là 2 yếu tố sau là cái đọng lại trong lòng người đọc sau khi đọc tác phẩm.

→ Yêu cầu: thống nhất giữa nội dung và hình thức.

+ Nội dung tư tưởng cao đẹp.

+ Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Luyện tập.

Hs thảo luận, phát biểu làm các bài tập.

Gv nhận xét, khẳng định đáp án.

III. Luyện tập

1. Bài 1:

So sánh đề tài của 2 tác phẩm: Tắt đèn và Bước đường cùng:

- Giống: Đề tài là viết về nông thôn và nông dân VN trước cách mạng Tháng 8- 1945.

- Khác: Tắt đèn → cuộc sống nông thôn và nông dân trong những ngày sưu thuế.

Bước đường cùng → tả cuộc sống cơ cực của nông dân bị địa chủ dùng thủ đoạn cho vay nặng lãi để cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng phải đứng lên chống lại .

2. Bài 2:

Tư tưởng bài Mẹ và quả [Nguyễn Khoa Điềm]:

- Sự lo lắng mình ko trưởng thành, ko thành đạt, có nhiều khiếm khuyết sẽ phụ lòng mong mỏi và công sức nuôi dưỡng của mẹ.

- Đó cũng là biểu hiện cao độ của ý thức trách nhiệm phải đền đáp công ơn người đã nuôi nấng, dạy dỗ mình.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Các khái niệm của nội dung và hình thức trong VBVH.

5. Dặn dò

- Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở. Sưu tầm các văn bản văn học hay.

- Chuẩn bị bài : Các thao tác nghị luận.

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 10 hay khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề