B1 b2 là gì

Cách kiểm tra xe có bị phạt nguội tại TP.HCM hay không

Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B gồm ba loại: B1 số tự động, B1, và B2.

Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động và B1 không được hành nghề lái xe. Ngược lại, giấy phép lái xe hạng B2 không có hạn chế này.

Người có bằng B1 số tự động không được lái xe số sàn

Giấy phép hạng B1 số tự động chỉ cho phép điều khiển xe số tự động, bao gồm ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi; ôtô tải có tải trọng dưới 3.500 kg và ôtô dùng cho người khuyết tật.

Giấy phép lái xe hạng B1 cho phép lái cả xe số tự động và số sàn, bao gồm cả các phương tiện như hạng B1 số tự động nêu trên và xe kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Giấy phép lái xe hạng B1 hết hạn khi người lái xe đủ 55 tuổi với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Nếu khi cấp bằng, tài xế nam trên 55 tuổi và tài xế nữ dưới 45 tuổi, thời hạn là 10 năm.

Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Theo điều 13 của Thông tư, thời gian đào tạo hạng B1 số tự động cần đạt 476 giờ [lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340], trong khi số giờ đào tạo hạng B1 [số tự động và số sàn] là 556 [lý thuyết: 136 giờ, thực hành lái xe: 420].

Đối với bằng hạng B2, thời gian đào tạo là 588 giờ [lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420].

Quốc Đạt

Theo VnExpress

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Trả lời:

Bằng lái xe [hoặc giấy phép lái xe] là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người tham gia giao thông, điều khiển phương tiện giao thông một cách hợp pháp. Nôm na bằng lái xe là giấy phép để được điều khiển phương tiện giao thông.

Mẫu bằng lái xe B2 mới

Bằng lái xe B2 là loại bằng lái xe phổ thông nhất, điều khiển xe dưới 9 chỗ ngồi tính cả tài xế, xe tải dưới 3500kg, và có thời hạn 10 năm. Loại bằng lái xe này phổ biến nhất bởi vì nhu cầu về bằng lái xe 4, 5, 7 chỗ, các loại xe du lịch, gia đình là rất lớn. Chính vì thế số lượng tài xế được cấp loại giấy phép lái xe B2 là rất nhiều.

Theo luật giao thông đường bộ Việt Nam thì bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm, còn bằng lái xe B1 chỉ có thời hạn 5 năm. Còn các loại bằng lái xe C, D, E… là các loại giấy phép lái xe kinh doanh vận tại có quy định quyền điều khiển. Giấy phép lái xe B1 và B2 được quyền điều khiển các loại xe thông dụng nhất là 4 chỗ, 5 chỗ, 7 chỗ. Như vậy là bằng lái xe B1 không được hành nghề lái taxi nhé. :]

Học lái xe ô tô hạng B2 tại Hà Nội

hotline tư vấn, hỗ trợ: 0869072456

Hiện tại có thể đổi từ bằng lái B1 sang bằng lái B2 đối với người tham gia giao thông dưới 55 tuổi. Quy định về đổi bằng lái có trong luật giao thông đường bộ Việt Nam hiện hành.

Nếu mục đích học lái xe để lái xe trong gia đình, cơ quan thì bạn nên học ngay bằng lái B2, vì bằng lái B2 có thời hạn dài hơn, là 10 năm, còn bằng lái B1 chỉ có thời hạn 5 năm. Hiện nay có rất nhiều cơ sở đào tạo bằng lái B1 và B2, bạn nên tìm những trung tâm đào tạo bằng lái B2 thực sự tốt và chuyên nghiệp, các trường dạy lái xe chính thống và được cấp phép. Học phí học lái xe tại Hà Nội hiện trung bình vào khoảng 7-8 triệu đồng [cả thi].

Bằng lái xe B1 và B2 là hạng Giấy phép lái xe ô tô phổ biến hiện nay. Nhưng các loại này dễ bị nhầm lẫn với nhau khiến cho không ít người gặp khó khăn khi đăng ký học thi bằng lái xe.

Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Giấy phép lái xe hạng B gồm 3 loại: B1 số tự động, B1 và B2. Cụ thể,

- Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển các loại xe:

+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.

- Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển:

+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

- Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe:

+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Sự khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2 [Ảnh minh họa]
 

Điểm giống nhau giữa bằng lái xe B1 và B2

Các loại Giấy phép lái xe nêu trên đều có điểm chung sau:

- Điều kiện học và thi bằng lái xe:

+ Phải là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

+ Đủ 18 tuổi - tính đến ngày dự sát hạch lái xe, đủ sức khỏe, trình độ văn hóa [Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008].

- Loại xe được điều khiển:

+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi [riêng B1 số tự động là xe số tự động], kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
 

Điểm khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2
 

Tiêu chí

B1 số tự động

B1

B2

Thời gian đào tạo

476 giờ [lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340]

556 giờ [lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420]

588 giờ [lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420]

Loại xe được điều khiển

- Chỉ được điều khiển xe số tự động

- Không được hành nghề lái xe [taxi, taxi tải…]

- Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

- Không được hành nghề lái xe

- Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

- Được hành nghề lái xe

Thời hạn sử dụng

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

10 năm, kể từ ngày cấp

Mỗi bằng lái xe có tính chất khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân mà lựa chọn thi bằng phù hợp. Hiểu được sự khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2 sẽ có thể dễ dàng lựa chọn được loại bằng thích hợp.

>> Danh sách các loại bằng lái xe và thời hạn sử dụng

Hậu Nguyễn

Kim Nhung   -   Thứ sáu, 16/10/2020 09:56 [GMT+7]

Bằng B1 và B2 được lái các loại xe khác nhau

Bằng B1 số tự động được điều khiển các xe không hành nghề lái xe như: xe ô tô 4 – 9 chỗ số tự động, xe tải số tự động có trọng tải dưới 3.5 tấn, ô tô dành cho người khuyết tật.

Bằng lái B1 số sàn được điều khiển các loại xe không hành nghề lái xe như: xe ô tô 4 – 9 số sàn, số tự động và xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.5 tấn.

Bằng lái B2 được điều khiển các loại xe được phép hành nghề lái xe: xe ô tô 4 – 9 chỗ số sàn và số tự động, và xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.5 tấn.

Như vậy, có thể hiểu rằng, khi sở hữu bằng lái B1, bạn không được điều khiển các loại xe ô tô, xe tải với mục đích kinh doanh mà chỉ được sử dụng cho nhu cầu vận chuyển, đi lại cho cá nhân và gia đình, xe công ty.

Khác nhau về thời gian đào tạo

Thông thường, mỗi loại bằng lái xe sẽ có thời gian đào tạo riêng phù hợp với giá trị sử dụng của từng loại bằng. Vì bằng lái B1 và B2 có lượng kiến thức giao thông khác nhau nên thời gian đào tạo cũng không giống nhau.

Thứ tự thời gian đào tạo từ thấp đến cao, bằng B1 số tự động đến bằng B1 số sàn và đến bằng B2.

Các tài xế cần nắm rõ đặc điểm của các hạng giấy phép lái xe để dễ dàng lựa chọn bằng lái phù hợp. Nguồn: Plo.vnKhác nhau về thời hạn giấy phép lái xe

Thời hạn của bằng lái B1 là đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Nếu người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe B2 thì chỉ có thời hạn 10 năm. Khi hết thời hạn 10 năm [tính từ ngày cấp], chủ sở hữu không cần đăng kí thi sát hạch mà chỉ cần làm hồ sơ gia hạn để được tiếp tục sử dụng.

Nhiều người không để tâm đến hạn sử dụng của bằng lái nên dẫn đến các trường hợp vi phạm quy định không đáng có.

Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của mình mà người điều khiển có thể lựa chọn bằng lái xe B1 hoặc B2 một cách phù hợp.

Video liên quan

Chủ Đề